Xem mẫu
- MỤC LỤC
I : Đặc điểm hình thái của virus viêm gan B
II , Các kháng nguyên của HBV
1, HBsAg ( Hepatitis B surface Antigen )
2 , HBeAg ( Hepatitis B e Antigen )
3 , HBcAg (Hepatitis B core Antigen )
4 , HBxAg
III , Biểu hiện của bệnh viêm gan B và chẩn đoán bệnh
1 , Biểu hiện của bệnh
2, Chẩn đoán bệnh viêm gan B
IV , Đặc tính và mức độ nguy hiểm của bệnh viêm gan B
1 :Đặc tính của virus viêm gan B
A :lớp vỏ vững chắc :
B ;ÐẶC TÍNH TĂNG TRƯỞNG và XÁP NHẬP NHIỄM THỂ
2 : Mức độ nguy hiểm của virus viêm gan B
V : cách điều trị và phòng chống bệnh viêm gan B
1 : cách điều trị bệnh
2 : Cách phòng chống bệnh viêm gan B
Kết luận.
MỞ ĐẦU
Từ “bệnh viêm gan” có nghĩa là “tình trạng sưng viêm lá gan " Bệnh viêm gan
B là căn bệnh viêm gan nghiêm trọng và thường gặp nhất trên thường gặp nhất trên
thế giới và do siêu vi viêm gan B (HBV) gây ra (siêu vi này tấn công lá gan). Bệnh
viêm gan B cấp tính (ngắn hạn) có thể chuyển thành viêm gan B mãn tính — một căn
bệnh cả đời có thể gây xơ gan, hoặc sẹo gan, ung thư gan, và suy gan. Viêm gan virus
B (VGVR B) là một trong những bệnh có tần suất mắc và tỷ lệ tử vong cao. Trên thế
giới có khoảng 2 tỷ người bị nhiễm vi-rút viêm gan B (VRVGB), trong đó có 360-400
triệu người mang vi-rút mạn. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi
năm có khoảng 2 triệu người nhiễm HBV mạn tử vong do xơ gan và ung thư gan
nguyên phát. Nguy cơ tương đối bị ung thư gan nguyên phát ở người nhiễm VRVGB
cao gấp 100 lần so với người không nhiễm VRVGB.Việt Nam nằm trong khu vực có
tỷ lệ nhiễm VRVGB rất cao.
Không phải tất cả mọi người bị nhiễm viêm gan B đều sẽ phát triển thành
viêm gan B mãn tính. Thực ra, đa số những người lớn khỏe mạnh (90%) bị nhiễm
bệnh đều sẽ hồi phục và phát triển các kháng thể bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng
trong tương lai. Nếu siêu vi này ở trong máu hơn sáu tháng, thì quý vị được chẩn đoán
- là bị viêm gan B mãn tính, và thường cần phải được điều trị để tránh gây tổn thương
thêm cho lá gan.
I : Đặc điểm hình thái của virus viêm gan B
Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, là một loại virus hướng gan
(hepatotropic) có cấu trúc nhân ADN. Hiện nay người ta chưa nuôi cấy được VRVGB
nhưng các nghiên cứu về VRVGB có thể thiết kế dựa trên mô hình thực nghiệm của
các virus trong nhóm Hepadnavirus gây bệnh ở một số động vật có vú như marmot, sóc
xám hoặc một số loài chim như vịt Bắc Kinh...
Trong huyết thanh của bệnh nhân ở giai đoạn nhân dôi của virus, người ta có thể tìm
thấy ba kiểu cấu trúc:
1. Hạt Dane hay virion hoàn chỉnh có đường kính 42 nm, gồm 3 lớp :
- Vỏ ngoài dày 7 nm, cấu tạo bởi 3 chuỗi polypeptid. Chuỗi có kích thước ngắn nhất là
- KN bề mặt HBsAg.
- Vỏ capsit được cấu thành bởi 2 chuỗi polypeptid:
+ Chuỗi polypeptid lõi ngắn là KN lõi của virus, được gọi là HBcAg.
+ Chuỗi polypeptid dài có trọng lượng phân tử 25 kDa, được gọi là polypeptid trước
lõi. Cấu trúc gồm 1 polypeptid ngắn cọng với 1 peptid đơn, được gọi là HBeAg.
Cấu trúc hạt Dane của virus HBV
2. Các cấu trúc hình cầu và hình ống. Hầu hết các hạt HBs có hình cầu, đường
kính khoảng 17-25nm, chiếm số lượng lên đến 1013/ml. Ngoài ra, còn có các hạt hình
ống, có đường kính 20nm với chiều dài rất thay đổi, chiếm một lượng ít hơn vào
khoảng 1011/ml hoặc 1 µg/ml. Ngược lại, trong huyết thanh của những người có nồng
độ virút thấp, chỉ chứa khoảng 1012/ml các hạt HBs hình cầu và một vài hoặc không có
hạt hình ống.Hai cấu trúc này chính là phần KN bề mặt của vi-rút được sản xuất dư
thừa tại bào tương của tế bào gan, cho nên chúng cũng mang những đặc tính như
HBsAg. Tuy nhiên chúng không chứa HBV DNA nên không có tính lây nhiễm.
Cấu trúc hình cầu và hình ống có chứa
các kháng nguyên bề mặt nhưng không
có hạt lõi mang genome nên không có
tính gây bệnh.
3. Cấu trúc bộ gen HBV
- Cấu trúc genome HBV
Bộ gen của VRVGB là một phân tử DNA dạng vòng có khoảng 3.200
nucleotide (3,2 kb). Đây là một chuỗi xoắn kép không hoàn toàn gồm hai chuỗi đơn có
chiều dài khác nhau (Hình 1.1):
- Chuỗi dài nằm ngoài, có cực tính âm (-), tạo nên một vòng tròn liên tục với
chiều dài cố định là 3,2 kb. Chuỗi gen này mã hóa cho tất cả các thông tin di truyền
của vi-rút.
- Chuỗi ngắn nằm trong, có cực tính dương (+) với chiều dài thay đổi từ 50 –
100% chiều dài của bộ gen.
Bộ gen là một DNA có cấu trúc kép gồm 4 gen (còn gọi là 4 khung đọc mở (open
reading frame) S, C, P và X. Đây là các vùng mã hoá để tổng hợp các protein của vi-rút.
Quá trình đọc mã được bắt đầu từ bộ ba nucleotide AUG được gọi là codon khởi đầu
(start codon) và chấm dứt bằng codon kết thúc (stop codon) là TAG.
- Gen S là phần protein chính của vỏ, bao gồm vùng S, pre-S1 và pre-S2 mã hoá để
tổng hợp các protein bề mặt hay kháng nguyên bề mặt HBsAg (“s”:surface). Vùng S và
pre-S2 có chiều dài cố định trong khi vùng pre-S1 có chiều dài thay đổi tuỳ theo từng
phân týp khác nhau.
- Gen C là một polypeptid mang kháng nguyên HBcAg và HBeAg. Nếu quá trình đọc
mã được bắt đàu từ codon AUG thứ nhất ở vị trí 1814 và đọc suốt chiều dài của đoạn
gen pre-C và C sẽ tổng hợp nên HBeAg.
- Gen P chiếm 80% chiều dài của bộ gen. Sản phẩm của nó là ADN-polymerase cần
thiết cho sự nhân lên của vi-rút vì nó tham gia vào quá trình sao chép ngược DNA mới
từ RNA tiền gen.
- Gen X có vai trò trong sự chuyển hoạt tính (transactivation) trong quá trình nhân đôi
của vi-rút.
II , Các kháng nguyên của HBV
1, HBsAg ( Hepatitis B surface Antigen )
Là kháng nguyên bề mặt của HBV . HBsAg có các polypeptit với trọng lượng phân tử khác
nhau và đây chính là kháng nguyên vỏ ngoài. Kháng nguyên này thường có trong bào tương của
các tế bào gan của bệnh nhân viêm gan B với tỉ lệ cao.
- 2 , HBeAg ( Hepatitis B e Antigen )
Là kháng nguyên xuất hiện sớm thứ 2 hoặc đồng thời với HBsAg . Nếu có mặt HBeAg thì
chứng tỏ virus viêm gan B đang nhân lên mạnh mẽ , có kháng nguyên này là lúc bệnh nhân đang
ở trạng thái viêm gan nặng rất dễ dẫn đến viêm gan mãn tính.
3 , HBcAg (Hepatitis B core Antigen )
Là kháng nguyên của vỏ capsid.HBcAg không tồn tại ở dạng tự do mà tập trung chủ yếu ở tế
bào gan. Trong huyết thanh HBcAg bị bao boc bởi HBsAg nên không tìm thấy HBcAg huyết
thanh.
4 , HBxAg
Xuất hiện từ rất sớm sau khi bị nhiễm và tồn tại rất lâu. HBxAg là một protein nhỏ , không có
hình dạng nhất định , có thể sao chép được trong gen và trong tế bào . Nhờ có HBxAg , HBV có
thể là một nhân tố kích thích sự sao chép của các virus khác như HIV.
III , Biểu hiện của bệnh viêm gan B và chẩn đoán bệnh
1 , Biểu hiện của bệnh
Viêm gan B có thể chia làm nhiều loại: cấp, mãn hay thể kéo dài. Tuy mỗi
dạng có những đặc trưng riêng, nhưng đều có chung một số triệu chứng sau:
Người mới bị viêm gan virus B cấp, thường bị sốt nhẹ trong những ngày
đầu của bệnh. Tuy nhiên, những người bị viêm virus B mãn cũng có thể sốt nhẹ
nhưng bệnh nhân thường bị sốt thất thường vào chiều.
Bệnh nhân có cảm giác người rất mệt mỏi, không muốn ăn uống,
không muốn đi lại. Triệu chứng này tồn tại ở đa số bệnh nhân với các mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những bệnh nhân viêm gan virus B chỉ có tri ệu
chứng mệt mỏi là duy nhất.
Bệnh nhân có thể có rối loạn tiêu hoá, thể hiện: khi ăn vào ậm ạch khó
tiêu, đi ngoài phân lỏng, nát… Đặc biệt, với những trường hợp viêm gan B có ứ
mật nặng thì phân bị bạc màu.
Bệnh nhân có nước tiểu vàng. Có nhiều bệnh nhân bị viêm gan B không
thể hiện những triệu chứng trên mà chỉ có hai triệu chứng là mệt mỏi và đi ti ểu
vàng.
Một số bệnh nhân có biểu hiện đau tức vùng gan.
Triệu chứng vàng da. Điều này rất có ý nghĩa thúc đẩy người bệnh nghĩ
đến việc mình bị viêm gan và đi khám bệnh. Tuy nhiên, có rất nhi ều b ệnh nhân b ị
viêm gan B mà không hề bị vàng da. Lúc này, cần để ý tới các tri ệu chứng khác
để nghĩ đến khả năng bị viêm gan B.
- Triệu chứng vàng da ở bệnh nhân viêm gan B
Khi bệnh nhân có các triệu chứng nêu trên mà xét HBsAg (+) dương tính
và men gan tăng thì khả năng chắc chắn là bị viêm gan do virus viêm gan B.
Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm HBV và có thể
từ nhẹ đến nặng, gồm một số hoặc đủ các triệu chứng sau đây: chán ăn, buồn
nôn và nôn, ốm yếu và mệt mỏi, đau bụng vùng gan, vàng da và vàng mắt, đau
khớp, nước tiểu sẫm màu. Viêm gan B mạn tính: 90% trường hợp nhiễm HBV ở
tuổi trưởng thành sẽ hồi phục hoàn toàn, còn 10% chuyển thành nhi ễm khuẩn
mãn tính.
Trong khi nếu trẻ em bị nhiễm HBV sau khi sinh thì khoảng 90% số tr ẻ
này sẽ bị nhiễm khuẩn mãn tính. Thời kỳ này kéo dài nhiều năm, thường không có
triệu chứng gì, nhưng sẽ dẫn tới hậu quả nặng nề như xơ gan, xuất huyết tiêu
hóa, ung thư gan...
Xét nghiệm máu, HBsAg dương tính trong các trường hợp: nhiễm HBV
mạn tính tiến triển gây ra phản ứng viêm kéo dài trong gan; Những người đã từng
nhiễm HBV, cơ thể đã tạo ra miễn dịch và thải trừ hoàn toàn HBV nhưng hi ện tại
không có viêm gan; Người lành mang mầm bệnh, ở họ không có bằng chứng viêm
gan, nhưng cũng không đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể, khi đó họ mang HBV
trong máu và có thể lây nhiễm sang người khác.
Xét nghiệm kháng nguyên E phát hiện sự có mặt của một protein do tế
bào nhiễm HBV tiết ra, kết quả dương tính do có nồng độ virus cao trong máu và
dễ lây nhiễm
Các biến chứng do viêm gan B
Viêm gan B mãn tính cuối cùng có thể dẫn tới biến chứng nặng như x ơ
gan, suy gan và ung thư gan. Xơ gan dẫn tới nhiều biến chứng khác như chảy
máu thực quản và cổ trướng. Khi các chất độc tích lũy trong máu có thể gây ảnh
hưởng thần kinh dẫn đến lú lẫn và hôn mê trong bệnh não gan. Nguy c ơ nhiễm
khuẩn mạn và chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan tỷ lệ nghịch v ới độ tu ổi b ị
nhiễm HBV. Những người nhiễm HBV mãn tính đều dễ nhiễm một chủng virus
viêm gan khác là viêm gan D.
- 2, Chẩn đoán bệnh viêm gan B
Viêm gan B được chẩn đoán từ kết quả những xét nghiệm máu chuyên biệt
( huyết thanh chẩn đoán ) mà nó phản ánh những thành phần khác nhau c ủa
HBV. Những xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán khác với xét nghi ệm chức năng
gan ( như men gan ALT, AST) mà xét nghiệm này có thể thay đổi bất thường khi
gan bị tổn thương do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả nhi ễm HBV.
HBsAg và anti- HBs
Chẩn đoán nhiễm viêm gan B đầu tiên được nghĩ khi phát hiện kháng nguyên b ề m ặt
của HBV trong máu ( HBsAg ). Sự hiện diện HBsAg nghĩa là có nhi ễm HBV ho ạt đ ộng
còn không có HBsAg nghĩa là không có nhi ễm HBV hoạt đ ộng. Sau khi ti ếp xúc HBV,
HBsAg sẽ xuất hiện trong máu trong vòng 4 tuần. Ở những ng ười h ồi ph ục sau viêm
gan B cấp, ức chế hay đào thải được vi rút thì HBsAg chỉ có trong 4 tháng k ể t ừ lúc
xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nhiễm viêm gan B mạn được định nghĩa là s ự t ồn t ại
HBsAg hơn 6 tháng.
Sau khi HBsAg được ức chế trong cơ thể, kháng thể chống lại HBsAg (anti- HBs) xu ất
hiện. Những anti- HBs tạo nên miễn dịch trong những lần nhi ễm trùng HBV sau này.
Đồng thời, những người được chủng ngừa bằng vacxin thành công cũng đ ược đo anti-
HBs trong máu.
Anti- HBc
Kháng nguyên lỏi của vi rút viêm gan B chỉ được tìm thấy trong gan và không th ể phát
hiện được trong máu. Sự hiện diện số lượng lớn kháng nguyên lõi c ủa vi rút viêm gan
B cho thấy vi rút đang trong quá trình sinh sản. Đi ều này có nghĩa là vi rút đang ho ạt
động. Kháng thể kháng lại kháng nguyên lõi (anti- HBc) đ ược phát hi ện trong máu. T ừ
vấn đề đó, có hai loại kháng thể anti-HBc ( IgM và IgG) được t ạo ra.
IgM anti- HBc là dấu hiệu nhiễm trùng HBV cấp. IgM anti- HBc đ ược th ấy trong máu
trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại tối đa 6 tháng k ể t ừ lúc kh ởi phát tri ệu ch ứng.
IgG anti- HBc xuất hiện trong giai đoạn viêm gan cấp và t ồn t ại sau đó, d ấu hi ệu ch ỉ
điểm ở những người hồi phục hay qua giai đoạn viêm gan mạn. Theo đó, ch ỉ IgM anti-
HBc mới được dùng để chẩn đoán nhiễm viêm gan B cấp . Hơn nữa, ch ỉ xác đ ịnh anti-
HBc toàn phần ( không xác định hai thành phần ) thì không giúp ích cho ch ẩn đoán.
HBeAg, anti- HBe và thể biến chủng
Kháng nguyên e của HBV và kháng thể của nó, anti- HBe đ ể xác đ ịnh s ự lây nhi ễm
của vi rút ở người nhiễm HBV mạn. Sự phát hiện cả hai HBeAg và anti- HBe th ường
riêng rẽ nhau. Theo đó, sự hiện diện HBeAg nghĩa là vi rút đang ho ạt đ ộng và có kh ả
năng lây nhiễm cho người khác, còn sự hiện diện anti- HBe d ấu hi ệu tình tr ạng vi rút
không hoạt động và ít nguy cơ lây nhiễm hơn.
Ở một vài người bị nhiễn HBV, chất liệu di truyền của vi rút đã b ị bi ến đ ổi m ột ph ần
gọi là thể biến chủng. Kết quả của sự biến chủng này là không khả năng t ạo ra
HBeAg, ngay cả khi vi rút đang giai đoạn sinh sản. Đi ều này có nghĩa là m ặc dù không
- phát hiện HBeAg trong máu ở người nhiễm thể biến ch ủng thì vi rút HBV v ẫn còn ho ạt
động ở những người này và vẫn có thể lây nhiễm cho người khác.
HBV ADN
Đánh dấu đặc biệt nhất sự sinh sản vi rút HBV là đo lường HBV DNA trong máu. DNA
là chất liệu di truyền của HBV. HBV DNA có nồng độ cao cho thấy vi rút đang ở giai
đoạn sinh sản và hoạt động. Nồng độ thấp hay không phát hi ện đ ược HBV DNA là ứng
với giai đoạn vi rút không hoạt động ở người bị nhiễm HBV. Các phòng thí nghi ệm có
giá trị đo lường HBV DNA khác nhau.
PCR ( phản ứng chuỗi polymerase ) là phương pháp nh ạy cảm nhất để xác đ ịnh m ức
HBV DNA. Có nghĩa là PCR là phương pháp t ốt nhất đ ể phát hi ện m ột l ượng nh ỏ HBV.
Phương pháp này được thực hiện bằng khuếch đại chất liệu di truyền lên hàng t ỉ l ần
để phát hiện. Vì vậy, PCR có thể đo lường chỉ với khoảng 50-100 HBV/ml máu. Tuy
nhiên, phương pháp này quá nhạy cảm cho việc sử dụng đ ể chẩn đoán.
Mục đích đo lường HBV DNA thường để xác định có nhi ễm HBV ho ạt đ ộng hay không
hoạt động. Sự phân biệt này có thể dựa trên số lượng HBV DNA trong máu. M ức DNA
cao cho thấy sự nhiễm trùng đang hoạt động trong khi đó m ức DNA thấp ch ỉ ra r ằng
tình trạng nhiễm trùng đang yên lặng hay không hoạt đ ộng. Vì vậy, b ệnh nhân v ới tình
trạng tiềm tàng không hoạt động thì có khoảng 1 triệu HBV/ml máu, còn b ệnh nhân có
bệnh đang diễn tiến thì có khoảng vài tỉ HBV/ml máu. Do đó, bất kì ng ười nào có
HBsAg dương tính ngay cả khi sự nhiễm trùng HBV không ho ạt đ ộng, s ẽ có th ể phát
hiện được HBV DNA bằng phương pháp PCR do nó rất nhạy cảm.
Đối với những mục đích riêng biệt, HBV DNA có thể được đo lường bằng cách s ử
dụng phương pháp sản xuất giống lai, phương pháp này ít nhạy cảm h ơn PCR. Không
giống như PCR, phương pháp này đo lượng vi rút mà không có s ự khu ếch đ ại. Theo
đó, xét nghiệm này có thể phát hiện HBV chỉ khi có nhi ều vi rút hi ện di ện trong máu,
nghĩa là sự nhiễm trùng đang hoạt động. Nói cách khác, t ừ m ột ph ương di ện khác n ếu
HBV DNA được phát hiện với phương pháp này nghĩa là s ự nhi ễm trùng HBV đang
hoạt động
IV , Đặc tính và mức độ nguy hiểm của bệnh viêm gan B
1 :Đặc tính của virus viêm gan B
A :lớp vỏ vững chắc :
Virus viêm gan B được che chở bởi một lớp vỏ rất kiên cố, nên có thể sống sót trong
thiên nhiên từ năm này qua tháng nọ, mà không hề bị thay đổi. Ngay cả trong những
môi trường đông lạnh như -20 độ C, chúng có thể tiếp tục giữ trạng thái nguyên vẹn
trong vòng 15 năm. Nếu nhiệt độ xuống -80 độ C, chúng vẫn sống được 2 năm. Với
nhiệt độ bình thường trong nhà chúng có thể sống được 6 tháng. Ngay cả khi bị phơi
khô trong vòng 3 đến 4 tuần lễ, vi khuẩn viêm gan B vẫn giữ nguyên khả năng tàn phá
tế bào gan khi xâm nhập vào cơ thể chúng ta.
- B ;ÐẶC TÍNH TĂNG TRƯỞNG và XÁP NHẬP NHIỄM THỂ
Gan là mục tiêu chính của vi khuẩn viêm gan Bợ. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ
đi thẳng vào từng tế bào của gan và sinh trưởng rất nhanh chóng. Với đặc tính vi
khuẩn hóa, chúng sẽ trưng dụng và điều khiển "nhân công" của tế bào gan một cách
triệt để. Sau đó, chúng dần dần chiếm lấy chủ quyền và từ đó phát huy nhiều mệnh
lệnh liên tục. Sự thay đổi sở hữu chủ này có thể gây ra nhiều hậu quả tai hại sau này.
Không những chỉ "xâm nhập gia cư" một cách bất hợp pháp, chúng còn có thể trà trộn
với chất ADN của tế bào gan, thay đổi đặc tính di truyền của "chủ nhà" một cách
ngang nhiên. Sự xáp nhập nhiễm thể này được thấy rõ ràng nhất ở các tế bào ung thư
gan gây ra từ bệnh viêm gan B kinh niên.
2 : Mức độ nguy hiểm của virus viêm gan B
Khoảngmột phần ba dân số thế giới, tương ứng với 2 tỷ người, có tiền sử (đã từng bị) nhiễm
virus viêm gan B. Trong đó hiện nay có trên 350 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính.
Tại sao 2 tỷ người có tiền sử nhiễm mà chỉ có khoảng 350 triệu người nhiễm vi rút mãn tính:
khi nhiễn virus viêm gan B cấp tính trong cơ thể chúng ta sẽ có cơ chế đáp ứng tự nhiên
nhằm đào thải virus Khả năng đào thải virus tự nhiên phụ thuộc vào độ tuổi nhiễm virus viêm
gan B, nhiễm ở độ tuổi càng nhỏ thì khả năng đào thải virus tự nhiên càng thấp và khả năng
chuyển thành nhiễm virus mãn tính càng cao. Ngược lại nhiễm ở lứa tuổi trưởng thành thì
khả năng đào thải virus tự nhiên cao hơn và khả năng chuyển thành nhiễm virus mãn tính thấp
hơn . Ngoài ra mức độ nhiễm viêm gan B còn có sự khác nhau giữa nam và nữ trong từng lứa
tuổi khác nhau
Tổng số bệnh nhân Việt Nam đã bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn
viêm gan B, tùy theo tuổi tác và phái giới (2003)
- Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính có tính chất địa lý khác nhau .Khu vực Đông Nam Á–
trong đó Việt Nam, Trung quốc, một số nước trung Á, Ả rập, miền trung và miền nam châu
Phi, khu vực bắc nam Mỹ, Alaska và bắc Canada là những vùng đại dịch nhiễm nhiễm virus
viêm gan B mãn tính, với tỷ lệ người nhiễm virus mãn tính trên 8% dân số. Với mật độ dân
cư lớn, nên trên 50% số người nhiễm virus viêm gan B mạn tính sinh sống tại khu vực Đông
Nam Á và Trung quốc.
Tình hình nhiễm virus viêm gan B trên thế giới
Virus viêm gan B có thể lây qua đường máu và tiếp xúc dịch cơ thể: từ mẹ sang con, truyền
máu và các chế phẩm của máu, tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm, dùng chung
dao cạo râu. Đặc điểm đường lây truyền không giống nhau giữa các khu vực trên thế giới,
đường lây truyền cơ bản ở các nước có tỷ lệ nhiễm cao trên 8% dân số chủ yếu là truyền từ
mẹ sang con, hoặc nhiễm từ thời kỳ trẻ em. Ngược lại ở các nước và các khu vực có tỷ
nhiễm thấp, chủ yếu nhiễm virus viêm gan B khi đã ở lứa tuổi trưởng thành và đường lây
truyền chính là tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm, truyền máu và các chế
phẩm máu. Những người nghiện ma túy và gái mại dâm là nhóm nguy cơ cao nhiễm virus
viêm gan B. Ngoài ra nhân viên Y tế cũng là những người có nguy cơ nhiễm virus viêm gan B
cao hơn người bình thường.
- Con đường lây truyền của bệnh viêm gan B
Virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan, xơ gan và ung thư gan. Hàng năm
bệnh lý liên quan đến virus viêm gan B là nguyên nhân gây tử vong cho khoảng 1 triệu bệnh
nhân. Người nhiễm virus viêm gan B có nguy cơ bị ung thư gan cao gấp 200 lần so với người
không nhiễm virus. Mỗi năm thế giới có khoảng 600.000 trường hợp ung thư gan mới mắc
được phát hiện, trong đó có tới 80% nguyên nhân là do virus viêm gan B.
Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mãn tính tại Việt Nam trên 8% dân số và một số tỉnh có thể lên
đến 15-20%, ước tính hiện nay tại Việt Nam có khoảng 12-14 triệu người nhiễm virus viêm
gan B mãn tính. Phần lớn người Việt Nam nhiễm virus viêm gan B là thông qua con đường
mẹ truyền cho con hoặc nhiễm khi còn ít tuổi, do vậy trong trong một thời gian dài trước khi
đến tuổi trưởng thành ở trong giai đoạn dung nạp miễn dịch và không có biểu hiện bệnh lý.
V : cách điều trị và phòng chống bệnh viêm gan B
1 : cách điều trị bệnh
Tùy theo quyết định của Bác Sỹ, một số trường hợp cần điều trị sớm và tích cực. Mục
đích điều trị nhằm:
(a) Loại trừ hoặc giảm thiểu tình trạng viêm gan, do đó ngăn ngừa, làm chậm tiến
triển sang giai đoạn xơ gan, ung thư gan.
- (b) Ðào thải toàn bộ, hoặc một phần lượng siêu vi B trong cơ thể, đặc biệt ở trong
gan.
*. ÐIỀU TRỊ ÐẶC HIỆU:
Thuốc điều trị chủ yếu là Interferon alpha
Interferon alpha là một chất tự nhiên có trong cơ thể người, được sản xuất bởi một số
tế bào khi cơ thể nhiễm virut. Chức năng của Interferon alpha là diệt trừ tác nhân gây
bệnh. Như vậy, khi dùng Interferon, siêu vi B sẽ bị loại bỏ giống như cơ chế đào thải
tự nhiên của cơ thể.
Interferon alpha được đóng sẵn trong bơm tiêm có kèm kim nhỏ, tiêm dưới da hoặc
bắp thịt. Khi bắt đầu điều trị, hầu hết bệnh nhân đều có cảm giác sốt nhẹ, mệt mỏi
trong vài giờ,gọi là hội chứng giả cúm. Những biểu hiện này là do Interferon khởi
động đáp ứng của cơ thể chống lại siêu vi giống như khi mắc bệnh cúm vậy. Về sau,
tác dụng phụ này sẽ bớt dần. Uống Paracetamol nửa tiếng trước khi tiêm thuốc sẽ hạn
chế biểu hiện đó..
Trong thời gian điều trị, nên làm xét nghiệm máu để đánh giá đáp ứng. Sau khi kết thúc
điều trị, cần tiếp tục theo dõi thêm 6 tháng nữa, bởi vì một số bệnh nhân có thể bị tái
phát sau khi ngưng thuốc.
Một số thuốc kháng sinh chống siêu vi hiện đang được nghiên cứu phối hợp với
Interferon alpha .
2 : Cách phòng chống bệnh viêm gan B
* Những biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu
Các biện pháp vệ sinh
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với máu dịch tiết từ người nhiễm
bệnh: Không dùng chung chén bát, đũa, ly,…với người bệnh.
- Áp dụng phương pháp quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao
cao su là tốt nhất.
- Không sử dụng chung kim tiêm và các vật dụng cá nhân khác.
- Sử dụng găng tay khi tiếp xúc với máu người bệnh.
* Những biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
- Globulin miễn dịch kháng HBV: Tiêm bắp liều 0,08ml/kg cho
người có nguy cơ lây nhiễm VRVGB, liều 0,3 ml/kg cho trẻ sơ sinh
có mẹ mang HBsAg.
- Tiêm vắc-xin phòng viêm gan: Có thể nói đây là cách phòng tránh
viêm gan B có hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên, sau khi tiêm
vaccin, để đánh giá được hiệu quả bảo vệ của chúng cần làm xét
- nghiệm anti-HBsAg để phát hiện kháng thể chống virus đã được
hình thành.
KẾT LUẬN
1.Đã phát hiện được chủng virus gây bệnh, tìm ra được cấu tạo, đặc điểm hình
thái của chủng virus gây bệnh viêm gan B.
2.Nhận biết được triệu chứng bệnh lý cơ bản, dấu hiệu nhận biết bệnh viêm
gan B.
3.Sau khi hiểu rõ được về căn nguyên gây bênh, hướng gây bệnh của virus,
chúng ta tìm ra được hướng điều trị bệnh hiệu quả nhất đồng thời tìm ra được
cách phòng tránh bệnh để đảm bảo sức khỏe tốt nhất trong khả năng của mỗi
người.
6.Đang tiếp tục nghiên cứu để tìm ra thuốc đặc hiệu chữa trị bệnh cho những
bênh nhân bước vào gai đoạn cuối.
nguon tai.lieu . vn