Xem mẫu
- BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
BỘ MÔN LÒ HƠI
ĐỀ TÀI:
Giáo viên hướng dẫn:
T.S Nguyễn Thanh Hào
Nhóm thực hiện( ĐHNL 2 nhóm 3):
Trương Minh Toàn 06091501
Trương Minh Hoàng 06091491
Huỳnh Minh Quang 06055531
Đinh Quang Nhựt 06048121
Phạm Hoàng Long 06046671
Lê Cao Anh 06145531
Thành phố Hồ Chí Minh 12-05-2009
0
- LỜI NÓI ĐẦU
Song song với sự phát triển của ngành công nghiệp nước nhà, việc cung cấp hơi
cũng đang phát triển mạnh mẽ. Ngày nay hơi nước và thiết bị sinh hơi trở thành nhu cầu
không thể thiếu trong rất nhiều nganh công nghiệp như: mía đường, sản xuất bia, dệt may,
dầu mỏ, chế biến thực phẩm, …Do vậy việc trang bị kiến thức về lò hơi đơn giản như
nguyên lí hoạt động, bảo trì bảo dưỡng trở nên bức thiết cho các chủ đầu tư, đặc biệt là
các công nhân vận hành, người quản lí lò hơi trở nên quan trọng hơn. Với tư cách là sinh
viên ngành nhiệt lạnh, chúng ta cần phải có nhiều kiến thức về lò hơi. Đó là động lực
chúng tôi làm đề tài này, tuy chỉ giới thiệu về bẫy hơi, nhưng đây là thiết bị rất quan trọng
trong hệ thống hơi. Đề tài này cũng giúp ích được cho những ai quan tâm đến lò hơi.
Đề tài này chúng tôi đề cập đầy đủ tất cả các loại bẫy hơi cơ bản, trên thế giới còn
nhiều loại khác nhưng nguyên lí hoạt động gần như tương tự. Ngoài ra chúng tôi còn nêu
ưu, nhược điểm của các loại bẫy hơi để các bạn dễ lựa chọn bẫy phù hợp với yêu cầu.
Chúng tôi cũng đề cập đến việc kiểm tra các bẫy hơi, các dụng cụ cần thiết có hình ảnh
minh họa rõ ràng.
Trong quá trình thực hiện tuy đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu
sót mong độc giả đóng góp ý kiến. Chúng tôi chân thành cảm ơn.
Mọi chi tiết xin liên hệ: Trương Minh Hoàng DHNL2
Email: hoangdhnl2@yahoo.com.vn
1
- MỤC LỤC
1 KHÁI NIỆM CHUNG .................................................................................................... 3
1.1 Tiêu chuẩn hơi ............................................................................................................. 3
1.2 Khái niệm, nhiệm vụ, tầm quan trọng, vị trí đặt bẫy hơi trong hệ thống phân
phối hơi ............................................................................................................................... 3
1.3 Phân loại ...................................................................................................................... 5
2 CẤU TẠO, NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CÁC LOẠI BẪY HƠI .............................. 5
2.1 Bẫy hơi cơ ..................................................................................................................... 5
2.1.1 Kiểu van phao ........................................................................................................... 5
2.1.2 Kiểu thùng ngược ..................................................................................................... 7
2.2 Bẫy hơi nhiệt tĩnh ...................................................................................................... 10
2.2.1 Bẫy hơi nhiệt tĩnh kiểu giản nở chất lỏng ............................................................ 10
2.2.2 Bẫy hơi cân bằng áp suất ....................................................................................... 13
2.2.3 Bẫy hơi lưỡng kim .................................................................................................. 17
2.3 Bẫy hơi nhiệt động ..................................................................................................... 23
2.3.1 Bẫy hơi nhiệt động truyền thống (kiểu đĩa) ......................................................... 23
2.3.2 Bẫy hơi xung lực ..................................................................................................... 26
2.3.3 Bẫy đệm khí............................................................................................................. 27
2.3.4 Bẫy hơi kiểu trong khoang của bẫy có lỗ ............................................................. 28
3 KIỂM TRA BẪY HƠI ................................................................................................. 30
3.1 Kiểm tra bằng nhãn quang ....................................................................................... 30
3.2 Kiểm tra bằng âm thanh ........................................................................................... 33
3.3 Kiểm tra bằng nhiệt độ ............................................................................................. 34
3.4 Kiểm tra bằng thiết bị điện tử .................................................................................. 35
2
- 1 KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Tiêu chuẩn hơi
Lượng hơi phải chính xác để đảm bảo hiệu suất nhiệt cho thiết bị sử dụng hơi.
Nếu nhiệt độ và áp suất chính xác thì hệ thống sẽ làm việc tốt, ngược lại hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng xấu.
Hạn chế tối đa lượng không khí và các khí không ngưng khác có sẵn trong
môi trường vì nó sẽ ảnh hưởng xấu đến sự truyền nhiệt.
Hơi phải sạch, không cặn cáu (gỉ sắt hoặc kết tủa cacbonat) hoặc bụi vì những
thành phần này làm tăng tốc độ ăn mòn đường ống và làm cho đường vào của
bẫy và van nhỏ hơn.
Hơi phải khô, vì khi có những giọt nước trong hơi sẽ là giảm entanpy của hơi,
và cũng dẫn đến tạo cặn cáu trên thành ống và bề mặt truyền nhiệt.
Hơi cung cấp phải có tốc độ dòng chính xác để không có phế phẩm hoặc giảm
tốc độ quá trình sản xuất. Phụ tải hơi phải được tính toán chính xác và đường
ống phải có kích cỡ đúng để đạt tốc độ dòng theo yêu cầu.
Tuy nhiên thậm chí áp suất chỉ thị là đúng với áp suất yêu cầu thì nhiệt độ bão
hòa tương ứng có lẽ không có giá trị nếu hơi chứa không khí hoặc khí không
ngưng.
Không khí có mặt trong đường ống hơi và thiết bị khi khởi động. Thậm chí
nếu hệ thống được làm đầy bằng hơi tinh khiết sau lần cuối cùng sử dụng thì
hơi sẽ ngưng tụ và không khí sẽ được hút vào nhờ khoảng chân không do hơi
ngưng tạo ra.
1.2 Khái niệm, nhiệm vụ, tầm quan trọng, vị trí đặt bẫy hơi trong hệ thống phân
phối hơi
ứng dụng Đặc điểm Bẫy hơi thích hợp
Lưu lượng nhỏ, áp suất bằng
Bẫy nhiệt động
với áp khí trời
Đường hơi chính Bẫy hơi cơ
Áp suất thường thay đổi
Bẫy hơi kiểu phao
Áp suất thấp hoặc cao
Thiết bị Bẫy hơi cơ
Lưu lượng lớn
Lò hơi Bẫy kiểu phao
Áp suất và nhiệt độ thay đổi
không mong muốn
Bộ gia nhiệt Kiểu thùng ngược
3
- Thiết bị sấy hiệu suất của thiết bị là quan Bẫy kiểu thùng ngược
trọng
Bộ trao đổi nhiệt ,
v.v
Bẫy nhiệt động và bẫy lưỡng
Thiết bị đo
nhiệt độ đáng tin cậy kim
Không một hệ thống hơi nào hoàn hảo mà không có bẫy hơi. Đây là thiết bị quan
trọng nhất trong đường nước ngưng vì nó liên kết đường hơi sử dụng với đường hồi nước
ngưng. Một bẫy hơi tốt phải lấy sạch nước ngưng, cũng như không khí và các khí không
ngưng khác ra khỏi hệ thống để hơi đạt trạng thái tinh khiết, càng khô càng tốt để hệ
thống hiệu suất và kinh tế nhất.
Lượng nước ngưng của một bẫy hơi tùy thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau. Nó
phải thoát nước ngưng tại nhiệt độ hơi (tức là nó làm việc ngay trong vùng hơi) hoặc nó
có thể thoát nước ngưng dưới nhiệt độ hơi, cung cấp một ít nhiệt hiện cho quá trình.
Bẫy hơi có thể làm việc tại áp suất từ chân không đến vài trăm Bar. Để phù hợp
với nhiều điều kiện làm việc khác nhau có nhiều loại bẫy hơi khác nhau, mỗi loại có ưu
và nhược điểm riêng. Mỗi loại bẫy hơi không thể là sự lựa chọn chính xác cho mọi trường
hợp.
Khi hơi đi vào hệ thống thì nó sẽ đẩy không khí ra ngoài hoặc đến điểm xa nhất so
với cửa hơi vào, gọi là điểm biệt lập. Vì vậy bẫy hơi với lưu lượng của lỗ thông hơi đảm
bảo, sẽ được gắn ở những điểm thoát và không khí thông tự động đưa đến tất cả các điểm
biệt lập.
4
- Hình 1.2.1 Sơ đồ bố trí đường ống và bẫy hơi
1.3 Phân loại
BẪY HƠI
BẪY HƠI NHIỆT TĨNH BẪY HƠI CƠ BẪY HƠI NHIỆT
1. Kiểu chất lỏng giãn nở 1. Kiểu van phao ĐỘNG
2. Kiểu cân bằng áp suất 1. Kiểu đĩa
2. Kiểu thùng ngược
2. Kiểu xung lực
3. Kiểu lưỡng kim
3 .Kiểu đệm khí
4. Kiểu khoang có
khe hở
2 CẤU TẠO, NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CÁC LOẠI BẪY HƠI
2.1 Bẫy hơi cơ
Nguyên lí hoạt động của bẫy hơi cơ là dựa trên sự khác nhau về khối lượng riêng
giữa hơi và nước ngưng. Nó có thể cho một lượng lớn nước ngưng qua liên tục cho nên
rất phù hợp cho nhiều ứng dụng. Bẫy hơi cơ có hai loại là kiểu van phao và kiểu thùng
ngược. Sau đây sẽ trình bày nguyên lí hoạt động và ưu, nhược điểm của hai loại này.
2.1.1 Kiểu van phao
Kiểu có van xả khí được thể hiện trong hình 2.1.1.1. Khi nước ngưng vào bẫy sẽ
làm cho phao nổi lên, phao kéo van đi lên, van mở nước ngưng chảy ra ngoài bẫy. Như
5
- được thể hiện van luôn bị ngập nên hơi và không khí không thể đi qua được, vì vậy loại
bẫy hơi này có lỗ thông hơi được điều khiển bằng tay trên đỉnh của thân bẫy. Những bẫy
hơi hiện đại sử dụng một lỗ thông hơi nhiệt tĩnh như hình 2.1.1.2. Van này cho phép hơi
đi qua trong khi đó bẫy hơi cũng xử lí nước ngưng.
Hình 2.1.1 Bẫy hơi cơ kiểu phao có lỗ thoát khí
Hình 2.1.2 Bẫy hơi cơ có lỗ thông hơi nhiệt tĩnh
Lỗ thông hơi tự động sử dụng thiết bị cân bằng áp suất kín giống như bẫy hơi nhiệt
tĩnh, nó được gắn trong vùng hơi trên mức nước ngưng. Sau khi giải phóng không khí ban
đầu thì van duy trì vị trí đóng cho đến khi không khí hoặc các khí không ngưng khác tích
tụ trong suốt quá trình hoạt động làm nó mở nhờ giảm nhiệt độ hỗn hợp không khí/ hơi.
Lỗ thông hơi nhiệt tĩnh có thêm ưu điểm là tăng lượng nước ngưng đáng kể khi hoạt
động.
Trước đây lỗ thông hơi nhiệt tĩnh có nhược điểm là gây hiện tượng thủy kích trong
hệ thống. Thậm chí van phao cũng gặp nguy hiểm nếu bị thủy kích. Tuy nhiên, trong các
bẫy hơi kiểu van phao hiện đại lỗ thông hơi là một thiết bị gọn nhẹ, rất tinh vi, tất cả làm
6
- bằng thép không gỉ và công nghệ hàn hiện đại tạo van phao tròn hoàn hảo làm việc tốt
trong thủy kích.
Trong nhiều trường hợp bẫy hơi kiểu van phao nhiệt tĩnh gần đạt đến bẫy hơi hoàn
hảo nhất. Nó có thể thoát nước ngưng ngay khi làm việc bất chấp sự thay đổi áp suất hơi.
Ưu điểm của bẫy hơi cơ kiểu phao:
Bẫy có thể thoát nước ngưng liên tục tại nhiệt độ hơi. Đây là ưu điểm lớn cho nên
người ta thường chọn bẫy này hơn các bẫy khác trong các ứng dụng mà tốc độ
truyền nhiệt cao.
Nó có thể điều chỉnh lượng nước ngưng nhiều hay ít rất tốt và không chịu ảnh
hưởng của sự dao động rộng và đột ngột của áp suất hoặc tốc độ dòng.
Chỉ cần gắn lỗ thông hơi tự động thì bẫy có thể thoát khí dễ dàng.
Có lưu lượng lớn so với kích cỡ tương đối nhỏ của nó.
Các bẫy có van thoát hơi kẹt chỉ là một kiểu của bẫy hơi này, thích hợp cho việc sử
dụng ở vị trí có hiện tượng kẹt hơi.
Bẫy hơi này chịu được hiện tượng thủy kích.
Nhược điểm bẫy hơi cơ kiểu phao
Mặc dù ít nhạy hơn bẫy hơi kiểu thùng ngược, nhưng bẫy này có thể bị hỏng do bị
dính và thân bẫy sẽ bị nghẹt và hoặc được gắn thêm một bẫy thoát nước nhỏ nếu
nó được gắn trong vị trí có áp suất cao.
Đối với tất cả các loại bẫy cơ, một số có cấu tạo khác để có thể hoạt động với áp
suất cao và biên độ rộng. Những bẫy hoạt động ở độ chênh áp cao hơn có lỗ nhỏ
hơn để cân bằng với sự nổi của phao.
2.1.2 Kiểu thùng ngược
Bẫy hơi kiểu thùng ngược được thể hiện trong hình 2.1.2. Giống như tên gọi, bẫy
hơi kiểu thùng ngược có cấu tạo gồm một thùng ngược được định vị nhờ một van đòn
bẩy. Một bộ phận quan trọng của bẩy là lỗ thông hơi nhỏ trên đỉnh của thùng ngược.
Hình 2.1.2 thể hiện quá trình hoạt động của bẫy. Trong hình (i) khi nước ngưng đi vào
7
- bẫy, thùng đi xuống kéo van đi xuống khỏi vị trí đóng. Nước ngưng dưới đáy thùng đi lên
làm đầy thân và ra ngoài. Trong hình (ii) khi hơi vào thùng làm cho thùng nổi lên, đẩy
van đòn bẩy đi lên đóng cửa thoát. Trong hình (iii) bẫy duy trì vị trí đóng cho đến khi hơi
trong thùng ngưng tụ hoặc thoát qua lỗ thông hơi trên đỉnh thùng. Khi đó thùng lại chìm
xuống kéo van đi xuống khỏi vị trí đóng, nước ngưng bị tích tụ thoát ra và chu trình lại
tiếp tục lặp lại.
Trong hình (ii), không khí vào bẫy khi khởi động cũng sẽ làm cho thùng nổi lên và
đóng van. Lỗ thông hơi trên đỉnh thùng rất cần thiết để không khí có thể thoát lên đỉnh
bẫy và cuối cùng thoát qua van chính của bẫy. Bẫy này có lỗ nhỏ và sự độ chênh áp thấp
nên thoát khí chậm. Một lỗ thông hơi song song được gắn ngoài bẫy sẽ giảm thời gian
hoạt động.
8
- Hình 2.1.2 Hoạt động của bẫy hơi kiểu thùng ngược
Ưu điểm
Bẫy này có thể chịu được áp suất cao.
Giống như bẫy van phao nhiệt tĩnh bẫy này có thể làm việc tốt trong điều kiện thủy
kích.
Có thể sử dụng trong đường hơi quá nhiệt với điều kiện phải gắn thêm van một
chiều trên đường vào.
Dễ phát hiện khi hỏng nên bẫy này an toàn hơn đối với những ứng dụng yêu cầu
đặt điểm này như ống dẫn hơi tuabin.
9
- Nhược điểm
Kích thước lỗ trên đỉnh thùng nhỏ nên bẫy này chỉ thoát khí chậm. Lỗ không thể
rộng hơn vì hơi sẽ vượt qua quá nhanh khi hoạt động bình thường.
Luôn có một lượng nước đủ trong thân bẫy để nó đóng vai trò như một lớp bịt kín
xung quanh thân bẫy. Nếu bẫy mất lớp nước này hơi có thể thoát ra ngoài qua van.
Hiện tượng này có thể xảy ra thường xuyên ở những ứng dụng mà có sự giảm áp
suất hơi đột ngột làm cho một ít nước ngưng trong bẫy bốc thành hơi. Thùng
ngược không đi lên xuống được làm cho hơi sống đi qua lỗ. Chỉ khi nước ngưng
vào bẫy đủ thì lớp nước mới thực hiện chức năng này, lúc đó hơi không thể thất
thoát được.
Nếu bẫy hơi thùng ngược được sử dụng ở nơi áp suất hệ thống cần dao động thì
van một chiều nên được gắn trên đường vào trước bẫy. Hơi và nước tự do đi theo
hướng mong muốn trong khi không thể đi ngược lại vì gắn van một chiều.
Nhiệt độ hơi quá nhiệt cao làm cho bẫy thùng ngược mất lớp nước bít, lúc này ta
nên gắn một van một chiều trước bẫy. Một vài bẫy này được sản xuất kèm theo van
một chiều như đây là bộ phận bắt buộc.
Bẫy này bị hư do đóng băng nếu được lắp trong điều kiện không cách nhiệt với môi
trường dưới 00 F ( -17.8 0C). Đối với những kiểu bẫy cơ khác, chất không dẫn nhiệt thích
hợp có thể giải quyết vấn đề này nếu điều kiện không quá khắc nghiệt. Nếu điều kiện môi
trường dưới 00C thì thận trọng ta lựa chọn một bẫy hơi thích hợp hơn để làm việc. Trong
trường hợp là đường dẫn hơi chính thì bẫy nhiệt động là sự chọn lựa đầu tiên.
2.2 BẪY HƠI NHIỆT TĨNH
Bẫy hơi nhiệt tĩnh hoạt động phụ thuộc vào nhiệt độ hơi xung quanh. Hoạt động và
đặc điểm của 3 loại bẫy hơi của loại này thì được xem xét sau đây – lỏng giãn nở, bẫy
lưỡng kim và bẫy cân bằng áp suất. Mỗi loại có ứng dụng khác nhau trong những trường
hợp khác nhau
2.2.1 Bẫy hơi nhiệt tĩnh kiểu giản nở chất lỏng
Đây là kiểu đơn giản nhất trong ba loại của bẫy hơi nhiệt tĩnh, được biểu diễn ở
hình 2.2.1.1. Dầu được bơm đầy vào bộ phận giản nỡ khi hơi nóng đi vào làm chất lỏng
10
- giãn nở đẩy van áp vào mặt đế. Cho phép điều chỉnh nhiệt độ hoạt động của bẫy thay đổi
trong khoảng 600C và 1000C, sự điều chỉnh trên làm cho bẫy hơi hoạt động tốt phù hợp
với cơ cấu để lấy đi một lượng lớn không khí và nước lạnh ngưng tụ lúc khởi động.
Hình 2.2.1.1 Bẫy hơi nhiệt tĩnh kiểu giãn nở chất lỏng
Nhiệt độ của hơi bão hòa thay đổi theo áp suất. Hình 2.2.1.2 biểu diễn đường cong hơi
bão hòa, cùng với nhiệt độ không đổi trên đường (X-X) của bẫy lỏng giản nở, xác lập tại
900C. Những điều trên có thể nhìn thấy trên hình thấy trong hình 11.2.2 khi áp suất tại P1 ,
nước ngưng sẽ phải được làm lạnh một lượng nhỏ ( T1 ), và sự bẫy hơi cho qua. Tuy
nhiên, nếu áp suất được tăng đến P2 thì khí ngưng sẽ phải được làm lạnh nhiều hơn ( T2 )
để qua bẫy hơi. Sự làm lạnh này có thể chỉ xuất hiện trong đường ống giữa nước và bẫy,
và nếu nhiệt độ xả của bẫy là hằng số, thân bẫy sẽ ngập nước.
11
- Hình 2.2.1.2 Đường cong hơi bão hòa
Hình 2.2.1.3 Cách lắp đặt bẫy hơi giãn nở chất lỏng
Đặc điểm ứng dụng
Vì bẫy hơi này nhiệt độ đường xả là cố định, bẫy này có thể được dùng giúp ích
như ‘tắt xi phông tiêu nước’. Ngay tại đây, đầu ra của bẫy hơi phải luôn luôn hướng lên,
như minh họa trong hình 2.2.1.3, để luôn làm ngập đầy bộ phận chứa dầu giãn nở. Như
vậy bẫy chỉ có thể xả giữa 600C – 1000C. Thông thường bẫy này mở trong suốt quá trình
12
- mở máy. Bẫy hơi có thể được định vị theo cạnh chính của xi phông tiêu nước thiết lập này
thường khí ngưng được ống dẫn tới trở lại đường ống.
Ưu điểm của bẫy hơi giãn nở chất lỏng :
Bẫy giãn nở chất lỏng có thể được điều chỉnh để xả tại nhiệt độ thấp có khả năng
cho nước ngưng lạnh tốt.
Giống như bẫy áp suất cân bằng, bẫy giãn nở chất lỏng thì hoàn toàn mở khi lạnh,
cho không khí xả tốt và lượng khí ngưng lớn nhất trên phụ tải mở máy.
Bẫy giãn nở chất lỏng có thể được sử dụng trong đường hơi quá nhiệt chính áp suất
thấp nơi có đường ống nhánh dài và mát được đảm bảo dòng nước ngưng lạnh hơn.
Bẫy này có thể chịu được rung động và thủy kích.
Nhược điểm của bẫy hơi giãn nở chất lỏng
Ống mền có thể bị phá hủy bởi sự ăn mòn của khí ngưng hoặc hơi quá nhiệt.
Vì rằng bẫy giãn nỡ chất lỏng xả khí ngưng tại nhiệt độ 1000C hoặc dưới, bẫy hơi
không bao giờ được sử dụng trên các ứng dụng mà yêu cầu thoát nước ngưng ngay
lập tức từ không gian hơi.
Nếu bẫy làm việc trong điều kiện rất lạnh thì đường ống liên kết với hệ thống
đường ống cần phải được cách nhiệt.
Bẫy giãn nở chất lỏng thường không làm việc riêng lẻ, nó thường đòi hỏi bẫy hơi
khác vận hành song song (đồng thời). Tuy nhiên, nó có thể thường được sử dụng ở
trường hợp tốc độ khởi động được xem là không quan trọng, ví dụ khi thoát nước
bình chứa nhỏ dàn ống xoắn sưởi.
2.2.2 Bẫy hơi cân bằng áp suất
Bẫy cân bằng áp suất là bẫy giãn nở chất lỏng được cải tiến, trên hình 2.2.2.1.
Nhiệt độ vận hành của bẫy hơi ảnh hưởng bởi áp suất hơi xung quanh. Hoạt động của bộ
phận này là hộp kín chứa chất lỏng đặc biệt và hỗn hợp nước và nước sôi. Trong môi
trường bình thường tại thời điểm khởi động, hộp kín được tự do (áp suất bằng với khí
quyển). Van mở rộng, cho phép thoát không khí không giới hạn. Đặc điểm này của tất cả
bẫy áp suất cân bằng giải thích tại sao bẫy này phù hợp tốt cho thông hơi.
13
- Hình 2.2.2.1 Bẫy hơi cân bằng áp suất
Khi nước ngưng nóng đi qua bẫy hơi áp suất cân bằng, nhiệt được truyền cho chất
lỏng trong hộp kín. Chất lỏng bay hơi, hơi giãn nở tạo áp suất trong hộp kín (buồng kín)
làm cho van đóng. Tổn thất nhiệt từ bẫy do truyền nhiệt cho nước lạnh xung quanh buồng
kín, chất lỏng trong buồng kín ngưng tụ làm buồng kín co lại, mở van và nước ngưng
thoát ra mãi cho đến khi có nước ngưng nóng đến bẫy lần nữa và chu trình lập lại (hình
2.2.2.2).
14
- Hình 2.2.2.2 Hoạt động của bẫy hơi cân bằng áp suất
Sự giảm chút ít của nhiệt độ hơi khi bẫy hơi hoạt động được điều chỉnh bởi nồng
độ của hỗn hợp chất lỏng trong buồng kín. Những thiết bị có vách mỏng làm cho tốc độ
thay đổi áp suất và nhiệt độ nhanh hơn. Kết quả là đường cong tương ứng được minh họa
trong hình 2.2.2.3.
Hình 2.2.2.3 Đường cong Y-Y của bẫy hơi cân bằng áp suất
15
- Hình 2.2.2.4 Các bộ phận của bẫy hơi cân bằng áp suất
Thiết bị của bẫy này ban đầu được làm bằng kim loại màu có thể chịu thủy kích, sau này
làm bằng thép không gỉ đã được cải tiến để đảm bảo an toàn cao. Hình 2.2.2.4 biểu diễn
các bộ phận của bẫy cân bằng áp suất của bẫy hơi hiện đại và sự bố trí để chống lại hư
hỏng do thủy kích, hơi quá nhiệt và sự ăn mòn.
Ưu điểm của bẫy hơi cân bằng áp suất
Nhỏ gọn, nhẹ và có lưu lượng lớn.
Van mở hoàn toàn lúc làm việc cho phép không khí và những khí không ngưng
khác được xả (thoát) tự do và cho lượng nước ngưng lớn thoát khi tải lớn nhất.
Kiểu bẫy hơi này không có khả năng bị nghẹt khi làm việc ở vị trí cao (chiều cao
cột áp sau bẫy không quá lớn), (trừ khi có sự tăng nước trong ống dẫn nước
ngưng sau bẫy, bẫy này cho phép nước chảy trở lại và tràn (ngập) bẫy khi không
có hơi.
Bẫy hơi áp suất cân bằng hiện đại tự động điều chỉnh đối với những thay đổi của
áp suất hơi lên so với áp suất vận hành lớn nhất của nó. Bẫy hơi cũng có thể chịu
nhiệt độ trên 700C so với nhiệt độ hơi quá nhiệt.
16
- Bẫy hơi này bão dưỡng đơn giản. Hộp kín (buồng kín) và van tháo có thể tháo
gỡ một cách dễ dàng, và sự thay thế trong vài phút mà không cần tháo gỡ bẫy ra
khởi ống.
Nhược điểm của bẫy hơi cân bằng áp suất
Bẫy hơi áp suất cân bằng loại cũ dễ gặp nguy hiểm do thủy kích hoặc ăn mòn. Kĩ
thuật hàn thép không gỉ cho buồng kín được thực hiện gần đây là tốt hơn nên có
thể chịu đựng trong các điều kiện trên.
Cùng với tất cả các loại bẫy hơi nhiệt tĩnh, bẫy áp suất cân bằng không mở cho
đến khi nhiệt độ nước ngưng giảm dưới nhiệt độ hơi (nhiệt độ chính xác khác
nhau yêu cầu chất lỏng được dùng để làm đầy bộ phận khác nhau). Rõ ràng điều
này bất lợi với những bẫy hơi được chọn cho ứng dụng mà không thể chịu được
ngập nước trong vùng không gian hơi, chẳng hạn; ống thoát nước chính, trao đổi
nhiệt.
2.2.3 Bẫy hơi lưỡng kim
Bẫy hơi lưỡng kim được cấu tạo gồm hai miếng lim loại riêng lẻ được làm từ hai
nguyên tố khác nhau được hàn lại với nhau thành một chi tiết. Chi tiết bị cong khi bị nóng
(hình 2.2.3.1).
17
- Hình 2.2.3.1 Thanh lưỡng kim
Có hai điểm quan trọng chú ý đối với bộ phận đơn giản:
Bẫy hoạt động tại nhiệt độ xác định nhất định nên có lẽ không an toàn khi ứng
dụng với hệ thống hơi có sự thay đổi nhiều về nhiệt độ và áp suất (hình 2.2.3.2).
Bởi vì lực tác dụng của băng lưỡng kim nhỏ, khối lượng lớn sẽ làm cho nó phản
ứng chậm đối với sự thay đổi nhiệt độ trong hệ thống hơi.
Sự vận hành của bất kỳ bẫy hơi có thể được đo được bằng đường cong hơi bão hòa đặc
trưng. Đường đặc trưng lí tưởng sẽ gần với đường sau và chỉ bên dưới nó mà thôi. Bộ
phận lưỡng kim đơn có xu hướng tác dụng trở lại với sự thay đổi nhiệt độ theo đường
thẳng.
Hình 2.2.3.2 Đường đặc trưng của bẫy hơi lưỡng kim đơn giản
18
- Hình 2.2.3.2 biểu diễn đường thẳng đặc tính của lưỡng kim đơn giản đối với đường cong
hơi bão hòa. Áp suất hơi tăng trên P , chênh lệch giữa nhiệt độ hơi bão hòa và nhiệt độ
1
vận hành bẫy tăng. Sự ngập nước tăng tỉ lệ thuận với áp suất hệ thống, nêu rõ ràng rằng
khả năng của bẫy hơi không thể đáp ứng sự thay đổi áp suất hệ thống.
Cần chú ý rằng khi áp suất dưới P , nhiệt độ vận hành bẫy hơi thật ra ở trên nhiệt
1
độ hơi bão hòa. Trong trường hợp này bẫy hơi cho hơi qua ở áp suất thấp, nên bẫy hơi
phải được điều chỉnh trong quá trình sản suất để đảm bảo trong phần này của đường cong
bão hòa thì nhiệt độ luôn trên nhiệt độ đường thẳng hoạt động (để tránh thất thoát hơi).
Tuy nhiên, do sự hoạt động tuyến tính của thiết bị nên sự chênh lệch giữa hai đường sẽ
tăng cùng với áp suất hệ thống làm tăng hiện tượng ngập nước.
Rõ ràng, điều này không tốt cho bất kỳ bẫy hơi nào, và nhiều cuộc kiểm tra đã
được nhà sản xuất thực hiện để cải thiện nhược điểm trên. Sử dụng 4 thanh lưỡng kim
(mỗi thanh được ghép từ hai thanh kim loại khác nhau) chồng lên nhau như hình vẽ sau,
bẫy hơi vận hành tại nhiều nhiệt độ khác nhau (hình 2.2.3.3).
Hình 2.2.3.3 hoạt động của bẫy hơi lưỡng kim với 2 cặp thanh lưỡng kim
Kết quả điển hình là chia làm hai đường đặc trưng tương tự như nhau, trình bày
trên hình 2.2.3.4. Kết quả này cải thiện hơn kết quả trong hình 2.2.3.2, nhưng vẫn còn
không chính xác theo sau đường cong bão hòa. Một thanh lưỡng kim bị làm cong gây ra
lực tạo áp suất từ P tới P2 . Tại nhiệt độ cao lá kim loại thứ hai của thanh lưỡng kim còn
1
19
nguon tai.lieu . vn