Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
TỈ LỆ BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TỪ 18 ĐẾN 60 TUỔI
TẠI TỈNH BÀ RỊA‐VŨNG TÀU
Nguyễn Tấn Thanh Tuyền*, Đỗ Văn Dũng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nạn bạo hành gia đình (BHGĐ) đã và đang là vấn đề nghiêm trọng hiện nay, nó không chỉ ảnh
hưởng đến cá nhân bị bạo hành, những thành viên trong gia đình mà còn gây ra những tác động, hậu quả tiêu
cực cho xã hội.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ bị bạo hành gia đình do chồng hoặc bạn tình gây ra và các yếu tố liên quan ở
phụ nữ từ 18 đến 60 tuổi tại tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu trong năm 2013
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả
Kết quả nghiên cứu: Tình trạng bạo lực xảy ra nhiều ở phụ nữ lứa tuổi 18 – 29, đa số họ ở nhà và thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống hôn nhân. Phụ nữ bị bạo hành tinh thần cao hơn nhiều so với thể xác
(48,5%>14,8%). Bạo hành tình dục chỉ có 2%. Quát mắng, nạt nộ, đập phá đồ đạc, tát, ném, xô đẩy, đánh là
những hình thức bạo hành thường xảy ra. Hầu hết các tình huống dẫn đến bạo hành là do người chồng nghiện
hút, cờ bạc, uống rượu. Phụ nữ nghèo và phụ thuộc chồng có khả năng bị bạo hành cao hơn.
Kết luận: Mặc dù ở nước ta Luật Phòng, chống bạo hành gia đình đã có hiệu lực, nhưng hiện tượng bạo
hành vẫn chưa thuyên giảm, đặc biệt là bạo hành tinh thần. Tỉnh cần tạo công ăn việc làm để phụ nữ không phụ
thuộc kinh tế vào chồng và tăng cường giáo dục để mọi người hiểu biết, ý thức, và có thái độ đúng về vấn đề bình
đẳng giới.
Từ khóa: bạo hành, gia đình, phụ nữ, Vũng Tàu
SUMMARY
PERCENTAGE OF DOMESTIC VIOLENCE AGAINST WOMEN AGED 18 TO 60 YEARS IN BA RIA‐
VUNG TAU PROVINCE
Nguyen Tan Thanh Tuyen, Do Van Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 463 – 468
Background: Domestic violence has been aserious problem these days. It affects not only the individual sand
their family members, but also causes serious consequences and negative impacts for community.
Objective: To determine the percentage of women aged 18 to 60 years, living in Ba Ria‐Vung Tau in 2013
and abused by their husbands or intimate partners; and associated factors.
Method: A descriptive cross‐sectional study was conducted.
Results: The highest rate of violence was among women aged 18‐29 years because most of them are
housewives and lack of marriage experiences. There was a much higher rate of psychological violence against
women (48.5%) than physical violence (14.8%) while sexual violence is only about 2%. Domestic violence acts
are usually shouting, fulminatory, smashing, slapping, throwing objects, shoving and hitting. Addiction to
drugs, gambling, and alcohol of a man was a common excuse for violence. Women who have poor economic
conditions remains economically dependent on their husbands/partners are at higher risk of violence.
Conclusions: Although the Law on Domestic Violence Prevention and Control has promulgated, but
Trung tâm CSSKSS Tỉnh BR‐VT **Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Tấn Thanh Tuyền ĐT: 01289888111
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Email: thanhtuyen48@gmail.com
463
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
domestic violence is still challenging, particularly in psychological violence. Hence, local authorities need to create
more job opportunities for women and education campaigns about gender equity.
Key word: Domesticviolence, violence, violence against women.
ĐẶT VẤNĐỀ
Bạo hành gia đình đối với phụ nữ đã được
Chính phủ thừa nhận như là một vấn đề nghiêm
trọng tại Việt Nam cũng như toàn thế giới. Việt
Nam đã thể hiện cam kết mạnh mẽ nhằm thúc
đẩy bình đẳng giới và chấm dứt bạo hành đối
với phụ nữ thông qua việc phê chuẩn một số
hiệp định quốc tế cơ bản về quyền con người,
bao gồm cả những hiệp định về quyền dân sự và
chính trị kinh tế, văn hóa và xã hội phân biệt
chủng tộc, bình đẳng giới và quyền trẻ em(1).Tuy
nhiên, các kiến thức và nhận thức về BHGĐ của
người dân và những người có trách nhiệm vẫn
còn hạn chế. Một trong những yếu tố góp phần
vào tình trạng này là do BHGĐ vẫn bị coi là một
vấn đề riêng tư mà xã hội không nên can thiệp
và bạo hành được chấp nhận như một hành vi
bình thường
Bà Rịa ‐ Vũng Tàu là cửa ngõ phía Đông về
cả đường thủy và đường bộ của miền Đông
Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, với
TP Hồ Chí Minh ở phía Tây, với tỉnh Bình
Thuận ở phía Đông, còn phía Nam giáp Biển
Đông, với diện tích 1.975,15 km2, có bờ biển dài
305,4 km. Hiện nay tỉnh có 8 đơn vị hành chính
gồm 01 thành phố, 01 thị xã, 05 huyện trên đất
liền và 01 huyện đảo. Dân số toàn tỉnh 1.050.000
người, số phụ nữ tuổi 15‐ 49 tuổi 256.000 người
trong đó có 171.200 người có chồng.
Ngành du lịch phát triển cùng với sự phát
triển của các khu công nghiệp, hàng năm thu hút
hàng chục ngàn lao động tự do, lao động thời vụ
đến từ nhiều ngành trong cả nước. Năm 2012,
các cơ quan chức năng trên địa bàn toàn tỉnh đã
phối hợp tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền,
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình về
phòng, chống BHGĐ. Nhiều hoạt động tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình
về phòng, chống BHGĐ đã được tổ chức. Tuy
nhiên, cho đến nay trên địa bàn toàn tỉnh vẫn
464
chưa có nghiên cứu quy mô rộng nào được thực
hiện để xác định tỉ lệ phụ nữ trên địa bàn tỉnh đã
và đang gánh chịu những hành vi bạo hành do
chính chồng hoặc bạn tình gây ra. Cũng như việc
xác định các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến tỉ lệ
này để định hướng và có những chính sách
phòng chống hợp lý.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ bị bạo hành gia đình.
Xác định mối liên quan bạo hành với các đặc
tính của phụ nữ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả.
Thời gian nghiên cứu: năm 2013
Đối tượng: Tất cả các phụ nữ có chồng (bao
gồm những trường hợp ly thân, ly hôn, góa), đang
hoặc đã từng chung sống với bạn tình không hôn
thú, độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi tại Bà Rịa.
Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng một tỷ
lệ. Dùng kỹ thuật chọn mẫu cụm và lấy
p = 0,58 là trị số ước đoán tỉ lệ phụ nữ bị bạo
hành theo tổng báo cáo của Nghiên cứu quốc gia
về BHGĐ đối với phụ nữ tại Việt Nam của Tổng
cục thống kê, tỉ lệ phụ nữ từng bị ít nhất một
trong ba loại bạo hành thể xác, tình dục và tình
thần trong cuộc đời với k = 2, cỡ mẫu của nghiên
cứu là 750
KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu nghiên cứu (N=750)
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu
Đặc tính mẫu
Nhóm tuổi
Từ 18 đến 29 tuổi
Từ 30 đến 39 tuổi
Từ 40 đến 49 tuổi
Từ 50 đến 60 tuổi
Trình độ học vấn
Mù chữ
Tần số
Tỉ lệ (%)
310
235
116
89
41,3
31,3
15,5
11,9
28
3,7
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Đặc tính mẫu
Cấp 1
Cấp II
Cấp 3
Trên cấp 3
Nghề nghiệp
Nội trợ, thất nghiệp
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Có phụ thuộc kinh tế vào chồng
Có sinh hoạt trong Hội phụ nữ
Tần số
137
238
210
137
Tỉ lệ (%)
18,3
31,7
28,0
18,3
315
264
171
484
146
42,0
35,2
22,8
64,5
19,5
tham gia sinh hoạt trong Hội phụ nữ khá thấp
chỉ khoảng 20% (Bảng 1).
Tỉ lệ bạo hành gia đình
Phụ nữ bị bạo hành gia đình là 381 (49,2%),
trong đó, bạo hành tinh thần là 364 (48,5%), bạo
hành thể xác là 111 (14,8%) và bạo hành tình dục
là 15 (2%).
Bạo hành thể xác (n= 111) chiếm đa số là tát
hoặc ném vật gì đó với 92,5% kế đến là đẩy, xô
thứ gì vào người, kéo tóc (30,2%), đánh, đấm
hoặc đánh bằng vật (32,1%); gây thương tích là
22,6%. Bạo hành tinh thần (n= 364) đa số là bị
quát mắng, đập phá đồ đạc với 86,6%, kế đến là
sỉ nhục, lăng mạ (18,8%) và coi thường, làm bẽ
mặt (10,4%), gây tổn thương tâm lý là 17,3%.
Độ tuổi phụ nữ còn khá trẻ, trong đó độ tuổi
từ 18‐29 tuổi gần 42%. Trình độ học vấn cấp II
chiếm đa số, tuy nhiên tỉ lệ phụ nữ có học vấn từ
cấp 3 trở lên chiếm khá cao (46,3%). Có 23% lao
động trí óc, tỉ lệ phụ nữ nội trợ, thất nghiệp và
về hưu chiếm khá cao đến 42%. 65% phụ nữ vẫn
còn lệ thuộc vào kinh tế của chồng. Phụ nữ có
Bảng 2: Mối liên quan giữa BHGĐ 12 tháng qua với đặc điểm dân số xã hội (n = 750)
Đặc tính mẫu
Trình độ học vấn
Mù chữ và cấp 1
Cấp II và cấp 3
Trên cấp 3
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Nội trợ, thất nghiệp
Sống cùng chồng
Sống cùng bạn tình
Ly thân, ly hôn
Nghèo
Không nghèo
Có
Không
Nghề nghiệp
Tình trạng hôn
nhân
Tình trạng kinh tế
Phụ thuộc kinh tế
chồng
BHGĐ 12 tháng qua
Có (%)
Không (%)
51 (30,9)
114 (69,1)
143 (31,9)
305 (68,1)
24 (17,5)
113 (82,5)
99 (37,5)
165 (62,5)
36 (21,1)
135 (78,9)
83 (26,4)
232 (73,6)
205 (28,7)
509 (71,3)
7 (50,0)
7 (50,0)
6 (27,3)
16 (72,7)
35 (47,9)
38 (52,1)
183 (27,1)
494 (72,9)
155 (32,0)
329 (68,0)
63 (23,7)
203 (76,3)
P
PR (KTC 95%)
0,043
0,884
0,001
1
1,03 (0,79-1,34)
0,57 (0,36-0,87)
1
0,56 (0,40-0,78)
0,70 (0,55-0,89)
1
1,74 (1,02-2,97)
0,95 (0,48-1,89)
1,77 (1,35-2,32)
0,016
1,35 (1,05-1,74)
0,812
0,009
0,001
0,004
1,74 lần phụ nữ sống cùng chồng (p=0,043). Phụ
Phụ nữ có học vấn trên cấp 3 bị BHGĐ chỉ
nữ nghèo bị BHGĐ gấp 1,77 lần phụ nữ không
bằng 0,57 lần phụ nữ có học vấn là mù chữ và
nghèo (p= 0,001). Phụ nữ phụ thuộc kinh tế
cấp 1 (p= 0,009). Phụ nữ lao động trí óc bị BHGĐ
chồng bị BHGĐ gấp 1,35 lần phụ nữ không phụ
chỉ bằng 0,56 lần phụ nữ lao động chân tay (p=
thuộc kinh tế (p= 0,016).
0,001). Phụ nữ sống cùng bạn tình bị BHGĐ gấp
Bảng 3: Mối liên quan giữa BHGĐ với đặc điểm dân số xã hội của chồng (n =750)
Đặc tính mẫu
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Mù chữ, Cấp 1
Cấp II, Cấp 3
Trên cấp 3
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Nội trợ
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
BHGĐ 12 tháng qua
Có (%)
Không(%)
42 (33,3)
84 (66,7)
148 (31,8)
318 (68,2)
28 (17,7)
130 (82,3)
160 (31,8)
344 (68,2)
43 (20,9)
163 (79,1)
15 (37,5)
25 (62,5)
P
0,735
0,003
0,005
0,437
PR (KTC 95%)
1
0,95 (0,72-1,26)
0,53 (0,35-0,81)
1
0,66 (0,49-0,88)
1,18 (0,78-1,79)
465
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Đặc tính mẫu
Hút thuốc lá
Uống rượu, bia
Nghiện hút, cờ bạc
Có hành động bạo hành
với người khác
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
BHGĐ 12 tháng qua
Có (%)
Không(%)
145 (33,1)
293 (66,9)
73 (23,4)
239 (76,6)
157 (32,3)
329 (67,7)
61 (23,1)
203 (76,9)
23 (74,2)
8 (25,8)
195 (27,1)
524 (72,9)
154 (60,6)
100 (39,4)
64 (12,9)
432 (87,1)
Chồng hút thuốc lá có BHGĐ cao hơn 1,41
lần chồng không hút thuốc lá (p=0,004). Chông
nghiện hút, cờ bạc có BHGĐ cao hơn 2,73 lần
chồng không nghiện hút, cờ bạc (p
nguon tai.lieu . vn