Xem mẫu
- GV: ĐẶNG THỊ NGỌC THANH
LÝ MINH TUẤN NGUYỄN THỊ TRẦN QUYÊN
THẠCH CẢNH TRUNG NGUYỄN HUỲNH MINH NGỌC
TRƯƠNG PHƯỚC KHÁNG PHẠM NGUYỄN HUỆ LINH
NGUYỄN KIM HƯƠNG HUỲNH DIỆP ĐOAN HẠNH
- I. Vị trí
- II. Chức năng
Chức năng cơ bản của hệ tiết niệu là
hoạt động như một máy lọc cho cơ thể,
cho phép các chất thải và các hóa chất
độc hại được rút ra khỏi dòng máu và thải
ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.
- 1.Thận:
• Loại bỏ các chất độc hại
trong máu.
• Duy trì thăng bằng nước
điện giải trong cơ thể.
• Kiểm soát huyết áp nhờ
tạo ra enzyme Renin.
• Tạo hồng cầu.
• Cân bằng lượng axit và
khoáng chất.
- 2.Niệu quản:
• Dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang.
- 3.Bàng quang:
• Bàng quang có
nhiệm vụ chính là
đây chính là nơi
nhận nước tiểu
từ thận qua hai
niệu quản.
• Khi bàng quang
đầy sẽ có phản
xạ co bóp bàng
quang gây cảm
giác buồn đi tiểu
tiện.
- 4.Niệu đạo:
• Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra
ngoài.
• Niệu đạo nữ ngắn hơn niệu đạo của nam
- III. Cấu tạo:
- 1. Thận:
• Thận hình hạt đậu,gồm 2
mặt (mặt trước lồi, mặt sau
phẳng), 2 bờ (bờ ngoài lồi,
bờ trong lồi 2 đầu và lõm ở
giữa nơi có rốn thận) và 2
cực (trên và dưới). Thận
được bọc trong một bao xơ
gọi là bao xơ thận.
• Thận có màu đỏ nâu, thể
chất chắc, bề mặt trơn láng.
Ở thai nhi thận thường có
nhiều múi.
• Thận có kích thước trung
bình 12cm(cao) x
6cm(ngang) x 3cm(dày),
nặng khoảng 150gr.
- Liên quan trước: cực trên và
phần trên bờ trong liên quan với
tuyến thượng thận. Thận phải có
bờ trong liên quan với phần tá
tràng, phần lớn mặt trước liên
quan với gan, góc kết tràng phải
và ruột non. Thận trái có mặt
trước liên quan với dạ dày, tụy,
lách,góc kết tràng trái và ruột
non.
Liên quan sau: mặt sau là
mặt phẫu thuật của thận.
Xương sườn thứ XII chia mặt
sau thận thành 2 tầng: tầng
ngực liên quan với cơ hoành,
tầng thắt lưng liên quan với cơ
thắt lưng, cơ vuông thắt lưng
và cơ ngang bụng.
- a. Cấu tạo đại thể:
• Xoang thận: là một khoang
rỗng sâu khoảng 3cm, nằm
gần bờ trong của thận và
thông ra ngoài qua rốn thận.
Xoang thận chứa các thành
phần của cuống thận gồm:
hệ thống đài-bể thận, các
mạch máu,thần kinh thận,
phần còn lại là mỡ.
Thành xoang có nhiều chỗ lồi
lõm. Chỗ lòi hình nón gọi là
nhú thận. Nhú thận cao
khoảng 4-10 mm, đầu nhú có
nhiều lỗ sinh niệu đổ nước
tiểu vào bể thận.Chỗ lõm úp
vào nhú thận gọi là các đài
thận nhỏ.
- • Nhu mô thận: bao quanh
xoang thận,được bọc sát
bên ngoài bởi bao xơ thận.
Nhu mô thận gồm 2 phần:
phần tủy thận và phần vỏ
thận.
b. Cấu tạo vi thể:
• Nhu mô mỗi thận được
cấu tạo chủ yếu bởi khoảng
500.000 đơn vị chức năng
gọi là nephron.
• Mỗi nephron có một tiểu
thể thận nối vào với một hệ
thống ống sinh niệu gồm:
ống lượn gần, quai Henle,
ống lượn xa.
- c. Mạch máu thận:
• Động mạch thận: vừa là động mạch dinh dưỡng, vừa là
động mạch chức năng của thận. Hai động mạch thận xuất
phát từ động mạch chủ bụng ở ngang mức đốt sống thắt
lưng thứ nhất. Khi đến gần rốn thận,động mạch thận
thường chia thành 2-3 thân, rồi tiếp tục chia thành 5 nhánh
trong xoang thận. Các nhánh động m ạch th ận cung c ấp
máu cho từng phần thận riêng biệt và không thông n ối
trong nhu mô thận nên thận được phân thùy theo đ ộng
mạch.
• Tĩnh mạch thận: các tiểu tĩnh mạch sao nhận máu từ
hệ thống mao mạch quanh các ống sinh niệu tập trung
thành tĩnh mạch gian tiểu thùy, các tĩnh m ạch này t ập h ợp
thành các tĩnh mạch cung rồi tĩnh m ạch gian thùy và cu ối
cùng đổ vào tĩnh mạch thận để vào tĩnh m ạch ch ủ dưới.
- 2. Niệu quản:
• Niệu quản dài khoảng 25cm, đường kính 5mm,
có 3 chỗ hẹp là khúc nối niệu quản-bể thận, chỗ
bắt chéo với động mạch chậu và ở trong bề dày
thành bàng quang.
• Niệu quản thường được chia thành 2 đoạn: đoạn
bụng và đoạn chậu hông.
a. Đoạn bụng:
Bắt đầu từ chỗ nối bể thận-niệu quản đến đường
cung xương chậu.
b. Đoạn chậu hông:
Đi từ cung xương chậu đến bàng quang.
- Hình 11.8: Liên quan niệu quản đoạn chậu hông (nhìn sau)
- 3. Bàng quang:
Bàng quang là một túi cơ rỗng để tích chứa nước tiểu
trước khi có dịp tống xuất ra ngoài. Bàng quang có dung
tích trung bình khoảng 250-300ml. Nhưng trong nh ững
điều kiện đặc biệt như nhịn tiểu , bí tiểu … bàng quang
có thể chứa đến 2-3lit nước tiểu.
a. Hình thể ngoài:
Thay đổi tùy theo khối lượng nước tiểu bên trong và
tùy tuổi tác. Người ta thường mô tả bàng quang có dạng
một khối tứ diện tam giác gồm 4 mặt: mặt trên, 2 mặt
dưới bên, mặt sau (đáy bàng quang).
- b. Liên quan:
• Hai mặt dưới bên liên quan với xương mu và phần dưới
thành bụng trước qua trung gian khoang trước bàng
quang.
• Mặt trên được phúc mạc che phủ và liên quan với các
quai ruột non và kết tràng xích-ma.
• Mặt sau chỉ được phúc mạc che phủ phần trên và liên
quan với trực tràng qua túi cùng bàng quang-tr ực tràng
với túi tinh, ống dẫn tinh và đáy của tuyến tiền liệt (ở
nam) hoặc với tử cung và âm đạo qua túi cùng bàng
quang-tử cung (ở nữ).
c. Cấu tạo trong:
• Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm 4 lớp: lớp thanh m ạc
(phúc mạc), lớp cơ (gồm 2 lớp cơ dọc kẹp lấy một lớp
cơ vòng), tấm dưới niêm mạc khá phát triển, lớp niêm
mạc.
• Bên trong bàng quang có 3 lỗ gồm: 2 lỗ niệu qu ản và lỗ
niệu đạo. Ba lỗ này tạo thành các đỉnh của m ột tam
giác (tam giác bàng quang).
- 4. Niệu đạo:
Niệu đạo của 2 giới có sự khác biệt.
a.Niệu đạo nam:
Niệu đạo được cấu tạo bởi 2 lớp: lớp niêm mạc bên trong
và lớp cơ bên ngoài, phần cơ vòng ở cổ bàng quang t ạo
thành một cơ thắt niệu đạo không chủ động.
Dài khoảng 16cm, vừa là đường dẫn nước tiểu vừa là
đường xuất tinh. Người ta chia niệu đạo nam thành 3 đo ạn:
• Niệu đạo tiền liệt
• Niệu đạo màng
• Niệu đạo xốp
nguon tai.lieu . vn