Xem mẫu

  1. Thuốc trị bệnh thận luput
  2. Tổn thương thận thường gặp trong bệnh luput ban đỏ hệ thống. Mức độ tổn thương thận được coi là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá tiên lượng và tiến triển của bệnh. Chẩn đoán bệnh luput dựa vào tiêu chuẩn của Hội Khớp học Hoa Kỳ năm 1982 và chẩn đoán thể bệnh của bệnh thận luput dựa vào tiêu chuẩn của Hội Thận học Hoa Kỳ năm 2003. Việc điều trị bệnh luput nói chung và bệnh thận luput nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn mặc dù có nhiều loại thuốc và nhiều phác đồ áp dụng. Vì là b ệnh tự miễn nên các thuốc điều trị thuộc nhóm ức chế miễn dịch, bao gồm: Tổn thương thận trong bệnh luput. Corticoid Thuốc đầu vị trong điều trị luput với các dạng dung dịch để tiêm truyền hoặc dạng viên để uống. Thuốc nước có các biệt dược: methylprednisolon, solumedrol đóng ống 40mg, lọ 500mg, 1.000mg. Thuốc viên có các biệt
  3. dược: prednison, prednisolon, cortancyl, medrol, medexa, methylsolon đóng viên 4mg, 5mg, 16mg. Phác đồ điều trị: liều tấn công, liều giảm dần và liều duy trì. Có thể dùng liệu trình đợt sóng (pulse therapy) với 3 ngày đầu truyền dung dịch liều cao, sau đó tiếp tục với uống thuốc viên. Có thể dùng thuốc cách nhật: ngày uống, ngày không. Ngày uống dùng liều gấp đôi để tránh hội chứng giả cushing. Bên cạnh hiệu quả điều trị tích cực, thuốc corticoid có các tác dụng không mong muốn như tăng huyết áp, viêm loét dạ d ày, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, lo ãng xương, hội chứng giả cushing. Cyclophosphamid Cyclophosphamid (endoxan) là chất alkyl hóa, ức chế phân chia tế bào thời kỳ tiền phân bào, đặc biệt trên tế bào lympho B. Trên lâm sàng được d ùng dạng viên uống hoặc dạng dung dịch tiêm truyền. Nhiều tác giả khuyến cáo dùng dạng truyền tĩnh mạnh khởi đầu phối hợp với corticoid theo phác đồ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, một năm. Các tác dụng không mong muốn của thuốc: dễ nhiễm khuẩn, rụng tóc, viêm bàng quang chảy máu, suy tủy, suy buồng trứng. Azathioprin Azathioprin (imurel) là thuốc chống chuyển hóa, ức chế sự phân chia tế bào. Thuốc tác dụng chủ yếu trên tế bào lympho T và tế bào gốc tạo máu. Thuốc được sử dụng khi bệnh kháng với corticoid. Tác dụng không mong muốn của
  4. thuốc là buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, nhiễm khuẩn, giảm bạch cầu, u lympho, ung thư. Bệnh luput với dấu hiệu ban đỏ h ình cánh bướm ở mặt. Cyclosporin A Cyclosporin A (sandimmum – neoral) là thuốc ức chế miễn dịch anticalcineurin, dùng khi corticoid và cyclophosphamid không hiệu quả. Dạng thuốc dung dịch để tiêm truyền và dạng viên để uống. Có phác đồ dùng liều cao lúc khởi đầu và giảm dần. Neoral là một vi nhũ tương của cyclosporin A, được hấp thu tốt hơn sandimmun. Tác dụng không mong muốn của thuốc gây tăng huyết áp, dị cảm, run tay, trầm cảm, tăng sản lợi, mọc nhiều lông, độc thận. Mycophenolate mofetil Mycophenolate mofetil (MMF- cellcept) có tác dụng ức chế tăng sinh tế bào lympho T và B đã ho ạt hóa. Thuốc mới được dùng trong những năm gần đây
  5. để điều trị bệnh thận luput khi corticoid, cyclosporin ít hiệu quả. Thuốc được dung nạp tốt, không gây độc thận. Tác dụng phụ của thuốc là tiêu chảy, giảm bạch cầu. Các thuốc đang được thử nghiệm Điều trị bệnh thận luput vẫn còn nhiều thách thức với các nhà thận học. Các thuốc ức chế miễn dịch khác đang được các trung tâm thận học thế giới nghiên cứu là tacrolimus, các kháng thể đơn dòng phối hợp với lọc huyết tương. Mong sao cho kỳ vọng của những người bị bệnh thận luput sớm đạt được.
nguon tai.lieu . vn