Xem mẫu
- Giáo dục thể chất và thể thao trường học
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA CỬ NHÂN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
TS. Hướng Xuân Nguyên – TS. Tô Tiến Thành
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu đã xác định được thực tế việc làm của 185 sinh viên đã tốt nghiệp tại
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cũng như chỉ ra được những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
tới việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên.
Từ khóa: Cử nhân thể dục thể thao, Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội, Việc làm sinh viên
Abstract: Research results have identified the actual employment of 185 graduates at Hanoi
University of Sports and Education as well as pointed out the basic causes affecting the employment
after graduation of students.
Keywords: Bachelor of Sports; Physical Education Pedagogy in Hanoi; Student jobs
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản nhất của người lao động để bảo đảm cuộc sống
và phát triển toàn diện. Công dân có sức lao động phải được làm việc để duy trì sự tồn tại của
bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ đối với cộng đồng, xã hội. Vì vậy,
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc là trách
nhiệm của Nhà nước, của các cơ sở đào tạo, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Sinh viên tốt nghiệp đại học là sản phẩm của đào tạo đại học. Trong giai đoạn phát triển mới
của đất nước với bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì việc sinh
viên tốt nghiệp và tìm được việc làm phù hợp với ngành đào tạo là chứng nhận xã hội có giá trị
cao nhất và thuyết phục nhất về chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vấn đề khảo sát sinh
viên sau khi tốt nghiệp là việc làm cấp thiết và phải được tiến hành thường xuyên có như vậy cơ
sở đào tạo mới có căn cứ để đổi mới đào tạo nhằm đạt mục tiêu, sứ mạng mà xã hội đã giáo phó.
Trước thực tế quan trọng và cấp bách đó việc đánh giá thực trạng việc làm của cử nhân Trường
Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội được tiến hành nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học,
phương pháp toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Thực trạng việc làm của cử nhân Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
Thực trạng việc làm của sinh viên được đánh giá thông qua 41 chỉ tiêu cụ thể được trình bày tại
bảng khảo sát 1.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 218
- Giáo dục thể chất và thể thao trường học
Bảng 1. Kết quả khảo sát việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp đại học tại trường đại học SP TDTT Hà Nội (n =185)
Những kiến
Công thức được
Sau khi tốt Tình Thu Khi tốt
việc có Những trang bị ở
nghiệp bao hình nhập nghiệp
phù hợp Công việc yếu tố trường đã
lâu việc bình tham gia
TT Chỉ tiêu SL với cụ thể giúp dễ giúp
Anh/chị làm quân bối
chuyên đang làm tìm việc Anh/Chị
xin được hiện hàng dưỡng/đào
ngành làm trong công
việc làm nay tháng tạo
đào tạo việc ở mức
độ nào ?
1 3-12 tháng 30 16.22
2 12-24 tháng 35 18.92
3 24-36 tháng 20 10.81
4 36-48 tháng 27 14.59
5 48-60 tháng 25 13.51
6 Trên 60 tháng 48 25.95
7 Có việc làm ổn định 146 78.92
8 Có nhưng thất thường 39 21.08
9 Chưa có việc làm 0 0.00
10 Phù hợp 156 84.32
11 Tương đối phù hợp 18 9.73
12 Không phù hợp 11 5.95
13 Giáo viên phổ thông 40 21.62
14 Giảng viên đại học 65 35.14
15 Cán bộ nghiên cứu 15 8.11
16 Cán bộ phong trào 28 15.14
17 Huấn luyện viên 15 8.11
18 Cán bộ quản lý 1 0.54
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 219
- Giáo dục thể chất và thể thao trường học
19 Chuyên viên khoa 10 5.41
20 Các công việc khác 11 5.95
21 Dưới 2 triệu đồng 30 16.22
22 Từ 2- 3 triệu đồng 120 64.86
23 Từ 3- 5 triệu đồng 25 13.51
24 Từ 5 triệu trở lên 10 5.41
25 Chuyên môn 167 90.27
26 Trình độ ngoại ngữ 5 2.70
27 Trình độ tin học 5 2.70
28 Kỹ năng giao tiếp 5 2.70
29 Khác 3 1.62
30 Bồi dưỡng Chuyên môn 66 35.68
31 Bồi dưỡng Ngoại ngữ 20 10.81
32 Bồi dưỡng Tin học 18 9.73
33 Bồi dưỡng Quản lý nhà nước 5 2.70
34 Bồi dưỡng kiến thức khác 25 13.51
35 Đào tạo văn bằng 2 40 21.62
Liên thông đại học cùng
36 chuyên ngành 0.00
Liên thông đại học chuyên
37 ngành khác 1 0.54
38 Đào tạo khác 10 5.41
39 Rất tốt 50 27.03
40 Tốt 128 69.19
41 Chưa tốt 5 2.70
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 220
- Giáo dục thể chất và thể thao trường học
Qua bảng 1; thông qua ý kiến của 185 sinh viên đã tốt nghiệp đại học trả lời 8 câu hỏi với 41
ý khác nhau do đề tài khảo sát cho thấy:
1. Sau khi tốt nghiệp đại học Sư phạm TDTT Hà Nội: có 30 người đã xin được việc làm sau 3
đến 12 tháng chiếm 16.22%; 35 người sau 12 đến 24 tháng chiếm 18.92%; 20 người sau 24 đến
36 tháng chiếm 10.81%; 27 người sau 36 đến 48 tháng chiếm 14.59%; 25 người sau 48 đến 60
tháng chiếm 13.51%; 48 người sau 60 tháng chiếm 25.95%.
2. Tình hình việc làm hiện tại: có 146 người đã có việc làm ổn định chiếm 78.92.%; 39 có
việc làm nhưng thất thường chiếm 21.08%;
3. Công việc có phù hợp với chuyên ngành đào tạo: có 156 người phù hợp chiếm 84.32%; có
18 người tương đối phù hợp chiếm 9.73%; 11 người không phù hợp chiếm 5.95%.
4. Công việc cụ thể đang làm: 40 người làm giáo viên dạy môn GDTC ở trường phổ thông
chiếm 21.62%; 65 là giảng viên đại học chiếm 35.14%; 15 người làm cán bộ nghiên cứu khoa
học TDTT chiếm 8.11%; 28 người làm cán bộ phong trào TDTT chiếm 15.14%; 15 người làm
HLV chiếm 8.11%; 01người làm cán bộ quản lý chiếm 0.54%; 10 người làm chuyên viên ở các
khoa chiếm 5.41%; 11 người làm các công việc khác chiếm 5.95%.
5. Thu nhập bình quân hàng tháng: 30 người dưới 2 triệu/tháng chiếm 16.22%; 120 người từ 2
đến 3 triệu /tháng chiếm 64.86%; 25 người từ 3 đến 5 triệu/tháng chiếm 13.51%; 10 người thu
nhập từ trên 5 triệu/ tháng chiếm 5.41%.
6. Những yếu tố giúp cho dễ xin việc: 167 người chuyên môn giỏi chiếm 90.27%; 05 người
ngoại ngữ giỏi chiếm 2.70%; 05 người tin học giỏi chiếm 2.70%; 05 người giao tiếp giỏi chiếm
2.70%; 03 người do những yếu tố khác chiếm 1.62%.
7. Sau khi tốt nghiệp đại học đã tham gia các lớp bồi dưỡng/đào tạo như sau: 66 người tham
gia các lớp bồi dưỡng chiếm 35.68%; 20 người tham gia lớp bồi dưỡng ngoại ngữ chiếm
10.81%; 18 người tham gia các lớp bồi dưỡng tin học, chiếm 9.73%; 05người tham gia các lớp
quản lý nhà nước, chiếm 2.70%; 25 người tham gia các lớp bồi dưỡng khác chiếm 13.51%; 40
người tham gia học văn bằng hai, chiếm 21.62%; liên thông đại học chuyên ngành khác 01,
chiếm 0.54%
8. Kiến thức của chương trình đào tạo cử nhân giúp công việc ở mức độ nào: có 50 người cho
rằng rất tốt chiếm 27.03%; 128 người cho rằng tốt chiếm 69.19%; 05 người cho rằng chưa tốt
chiếm 2.70%.
Từ kết quả khảo sát trên bảng 1 cho ta thấy một bức tranh hoàn chỉnh về tình hình việc làm
của sinh viên đại học trường đại học Sư phạm TDTT Hà Nội sau khi ra trường. Thực tế này phản
ánh tương đối trung thực về tất cả các góc độ từ học tập, ra trường, chặng đường dài đi tìm kiếm
việc làm, công việc làm hiện nay, thu nhập hàng tháng, các lớp bồi dưỡng đã tham gia, kiến thức
chuyên môn được trang bị ở nhà trường... Đặc biệt những yếu tố giúp dễ xin việc là một trong
những vấn đề cần được các nhà quản lý tính toán, cân nhắc để đổi mới, xây dựng chương trình
đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, giúp sinh viên khi ra trường dễ xin việc làm. Cũng
cần lưu ý trong số 185 người được hỏi chuyên môn giỏi giúp xin việc chiếm 90.27%, chỉ còn lại
9.73% là do các yếu tố khác....
2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới tìm việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội
Nguyên nhân ảnh hưởng tới tìm việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp Trường ĐHSP TDTT Hà
Nội được trình bày tại bảng 2.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 221
- Giáo dục thể chất và thể thao trường học
Bảng 2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới tìm việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội (n= 185)
TT Nguyên nhân n %
1 Quan hệ của nhà trường với nhà tuyển dụng chưa tốt 43 23,24
2 Chương trình đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng 38 20,54
3 Kỹ năng giao tiếp của người đi xin việc chưa đáp ứng 86 46,48
Kiến thức và kỹ năng chuyên môn chưa đáp ứng được yêu
4 53 28,64
cầu nhà tuyển dụng
Kỹ năng Ngoại ngữ, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được
5 115 62,16
yêu cầu của vị trí tuyển dụng
Thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn TDTT và các
6 132 71,35
chứng chỉ khác
7 Do cạnh tranh của cử nhân TDTT các cơ sở khác đào tạo 145 78,37
8 Do cạnh tranh quyết liệt với cử nhân các ngành khác 125 67,56
9 Chưa chủ động nắm bắt thông tin tuyển dụng 43 23,24
10 Thiếu điều kiện tài chính 162 87,56
11 Một số nhà tuyển dụng chưa coi trọng TDTT 63 34,05
12 Các lý do khác 71 38,37
Qua kết quả khảo sát 185 sinh viên đã tốt nghiệp Trường ĐHSP TDTT Hà Nội cho thấy:
Nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng tới tìm việc làm của sinh viên sau ra trường là: Thiếu điều kiện
tài chính 87,56; Tiếp đến là do cạnh tranh của cử nhân TDTT các cơ sở khác đào tạo tới 78,73
%; Thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn TDTT và các chứng chỉ khác 71,35... Thấp nhất
là Chương trình đào tạo của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng 20,54.
3. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thực trạng việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội làm cơ sở để Nhà trường kịp thời đổi mớichương trình
đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội cũng như có kế hoạch làm việc với các đơn vị sử dụng lao
động giúp sinh viên đã tốt nghiệp thuận lợi trong quá trình đi tìm việc.
2. Qua nghiên cứu đã chỉ ra 12 nguyên nhân ảnh hưởng tới tìm việc làm của sinh viên đã tốt
nghiệp Trường ĐHSP TDTT Hà Nội từ đó giúp Nhà trường cũng như sinh viên có biện pháp
khắc phục để xin việc làm sẽ hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Công văn số 4806/BGDĐT – GDĐH ngày 28/9/2016 về
việc Báo cáo tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp.
2. Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/1/2015 Quy định về giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.
3. Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/ 6/2016 Phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025.
4. Bùi Quang Hải & Nguyễn Thu Hường(2014), “Đánh giá chất lượng đào tạo đại học hệ
chính quy ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2013”.
Nguồn bài báo: Hướng Xuân Nguyên - TS. Tô Tiến Thành ( 2020-2021) "Nhu cầu và Giải
pháp việc làm cho sinh viên đã tốt nghiệp Đại học thể dục thể thao trong thời kỳ Hội nhập Quốc
tế ở nước ta những năm đầu thế kỷ 21".
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021 222
nguon tai.lieu . vn