Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC BẾP ĂN TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH NĂM 2014 Hùng Công Bình*, Lê Vinh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: An toàn vệ sinh thực phẩm luôn là vấn đề được mọi cộng đồng và mọi quốc gia quan tâm. Trong mười năm từ 2001 đến 2010, nước ta đã xảy ra 1.892 vụ ngộ độc thực phẩm. Trong đó, ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể (BATT) với số người mắc rất lớn. Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra các điều kiện an toàn thực phẩm chưa được đảm bảo của bếp ăn tập thể cũng như của người chế biến ở các trường mẫu giáo nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong công tác thanh kiểm tra và tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các bếp ăn tập thể của các trường mẫu giáo huyện Hòa Thành năm 2014 đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP. Xác định tỉ lệ nhân viên nhà bếp tại các trường mẫu giáo huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh năm 2014 có kiến thức và thực hành đúng về VSATTP. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, lấy mẫu toàn bộ 12 bếp ăn tập thể có tổ chức nấu ăn tại chỗ ở các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh và toàn bộ 76 nhân viên nhà bếp tại các BATT này. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp kiến thức của người chế biến và bảng quan sát trực tiếp về điều kiện vệ sinh của bếp và bảng quan sát thực hành của người chế biến. Kết quả nghiên cứu: Có 01 bếp ăn tập thể không đạt các điều kiện về VSATTP, trong đó nội dung không đạt là bếp ăn không được thiết kế và tổ chức theo nguyên tắc một chiều. Tỉ lệ nhân viên có kiến thức đúng là 26,3%, thực hành đúng là 89,5%. Những người có trình độ cấp 3 trở lên có kiến thức đúng về VSATTP cao hơn người có trình độ từ cấp 1 trở xuống. Những người có tuổi nghề trên 5-10 năm có kiến thức đúng và thực hành đúng cao hơn người chỉ mới vào làm dưới 1 năm. Những người làm công tác sơ chế, nấu nướng hoặc quản lý bếp có kiến thức đúng và thực hành đúng về VSATTP cao hơn người làm công tác phục vụ, các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 find out which the sanitary conditions of the collective kitchens and cooks at the kindergartens are not complied. The data will help food safety managers improve their ability in inspection and training knowledge of food safety. Objectives: Determine the percentage of collective kitchens at kindergartens in Hoa Thanh District, Tay Ninh province in 2014 to comply food hygiene and safety standards. Determine the ratio of kitchen staffs at kindergartens in Hoa Thanh district in 2014 with the correct knowledge and practice on hygiene and food safety. Methods: This was a descriptive cross-sectional study, sampling all 12 collective kitchens at the kindergartens in Hoa Thanh district, Tay Ninh province and 76 kitchen staff s there. The study used the structured questionnaires and interviewed directly the kitchen staffs. Sanitary conditions of the kitchens and meal preparation operation were also observed directly and recorded. Results: It was shown that one collective kitchen had not met the food hygiene and safety standards without designed and organized according to the one-direct principle. 26.3% and 89.5% of kitchen staffs had right knowledge and correct practice, respectively. The ratio of kitchen staffs with right knowledge on hygiene and food safety in group of high school level was higher than in group of primary school level. The ratio of staffs with right knowledge and correct practice in group of five to ten year experience was higher than in group of under one year experience. The ratio of supervisors and preparation workers with right knowledge and correct practice is higher than the ratio of serving workers. The differences are statistically significant with p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Xác định tỉ lệ nhân viên nhà bếp tại các trăm. Thống kê phân tích: sử dụng phép kiểm trường mẫu giáo huyện Hòa Thành tỉnh Tây chi bình phương và phép kiểm Fisher. Ninh có thực hành đúng về VSATTP. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Xác định mối liên quan giữa kiến thức- Sau khi thu thập số liệu được toàn bộ 12 bếp thực hành về VSATTP của nhân viên nhà bếp ăn tập thể với 76 nhân viên nhà bếp, kết quả đạt tại các trường mẫu giáo huyện Hòa Thành được như sau: tỉnh Tây Ninh với tuổi, trình độ học vấn, tuổi nghề, nhiệm vụ trong bếp ăn, tập huấn kiến Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=76) Đặc tính của mẫu Tần số Tỉ lệ (%) thức VSATTP. < 40 tuổi 35 46,1 Nhóm tuổi ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ≥ 40 tuổi 41 53,9 Nam 0 0 Đối tượng nghiên cứu Giới Nữ 76 100 Các bếp ăn bán trú và tất cả nhân viên nhà ≤ Cấp 1 25 32,9 Trình độ học bếp tại các trường mẫu giáo thuộc địa bàn huyện Cấp 2 43 56,6 vấn ≥ Cấp 3 8 10,5 Hòa Thành tỉnh Tây Ninh năm 2014. < 1 năm 24 31,6 Phương pháp nghiên cứu Từ 1- 5 năm 25 32,9 Tuổi nghề Từ >5-10 năm 18 23,7 Nghiên cứu cắt ngang mô tả, lấy mẫu toàn >10 năm 9 11,8 bộ 12 bếp ăn tập thể có tổ chức nấu ăn tại các Quản lý bếp 12 15,8 trường mẫu giáo huyện Hòa Thành tỉnh Tây Nhiệm vụ Người sơ chế và nấu 26 34,2 Ninh và toàn bộ 76 nhân viên có trực tiếp tiếp trong bếp ăn nướng xúc với thực phẩm tại các BATT này. Người phục vụ 38 50,0 Tiếp cận thông Có 76 100 Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn tin về VSATTP Không 0 0 trực tiếp kiến thức của người chế biến và bảng Trong 76 đối tượng tham gia nghiên cứu quan sát điều kiện vệ sinh của bếp và bảng quan thì số nhân viên trên 40 tuổi chiếm phần lớn là sát thực hành của người chế biến. 53,9%, nữ chiếm tỉ lệ 100%. Đa số nhân viên có Thời gian tiến hành tiến hành nghiên cứu trình độ học vấn cấp 2 là 56,6% và ≤cấp 1 là Tháng 5/2014. 32,9%. Số nhân viên có thời gian làm việc trong ngành từ 1-5 năm chiếm tỉ lệ 32,9%, dưới Kiểm soát sai lệch thông tin 1 năm 31,6% và tuổi nghề trên 10 năm chiếm tỉ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, đúng mục tiêu lệ thấp 11,9%. của đề tài. Định nghĩa rõ ràng và cụ thể các biến số. Tiến hành nghiên cứu thử 10 bộ câu hỏi ở 3 bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Hoà thành. Trình bày rõ mục đích của buổi khảo sát, đoàn nghiên cứu nêu rõ lý do là thông tin thu thập trong cuộc khảo sát này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chứ không phải để thanh, kiểm tra. Tập huấn kỹ thuật điều tra về phương pháp phỏng vấn và quan sát cho điều tra viên. Nhập liệu bằng phần mềm EpiData Biểu đồ 1: Tỉ lệ nguồn thông tin tiếp cận của người 3.01; Xử lý số liệu: phần mềm Stata 10.0; Thống chế biến về VSATTP (n=76) kê mô tả các biến số: dùng tần số và tỉ lệ phần Nhiệm vụ trong bếp thì tất cả các bếp ăn điều có quản lý bếp 15,8%, người sơ chế và nấu Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 299
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 nướng 34,2%, người phục vụ 50,0%. Tiếp cận nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh trong thông tin về VSATTP chiếm tỉ lệ cao 100%. Hầu chế biến và bảo quản thức ăn. Tuy nhiên, đa số hết người chế biến tiếp xúc với kiến thức về nhân viên có kiến thức đúng về ngộ độc thực VSATTP qua tivi, đài phát thanh và qua cán bộ y phẩm và vệ sinh cá nhân chiếm tỉ lệ lần lượt là tế. Tỉ lệ người chế biến tiếp xúc với kiến thức 100% và 88,2%. VSATTP qua giáo dục chiếm 53,9%. Các nguồn Bảng 2: Kiến thức chung về vệ sinh an toàn thực thông tin tiếp cận từ báo/tờ rơi và internet là phẩm của nhân viên (n=76) thấp nhất chiếm tỉ lệ lần lượt là19,7% và 5,3%. Đúng Kiến thức n (%) Kiến thức và thực hành của nhân viên Kiến thức về vệ sinh cá nhân 67 (88,2) nhà bếp Kiến thức về vệ sinh dụng cụ, nguồn nước 32 (42,1) Chỉ có 26,3% nhân viên nhà bếp có kiến thức Kiến thức về vệ sinh chế biến và bảo quản thức 36 (47,4) ăn chung đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiến thức về ngộ độc thực phẩm 76 (100,0) Trong đó có 42,1% nhân viên có kiến thức đúng Kiến thức chung về VSATTP 20 (26,3) về vệ sinh dụng cụ, nguồn nước và có 47,4% Bảng 3: Thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên (n=76) Đúng Thực hành VSATTP n (%) Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi chế biến, chia thức ăn 76 (100,0) Sử dụng kẹp gắp hay bao tay khi chia thức ăn 76 (100,0) Đeo khẩu trang 60 (78,9) Đội nón 75 (98,7) Đeo tạp dề 52 (68,4) Đeo găng tay 70 (92,1) Không đeo đồ, trang sức 49 (64,5) Không sơn móng tay 69 (90,8) Móng tay cắt ngắn, sạch 76 (100,0) Bảo vệ đúng cách khi bàn tay có vết thương hở 75 (98,7) Không bị nấm móng, viêm da vùng bàn tay, ngón tay 73 (96,1) Thực hành chung VSATTP 68 (89,5) Bảng 4: Điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến của bếp ăn trường học (n=12) Đúng Điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến n (%) Vị trí nhà bếp, nhà ăn cách nguồn ô nhiễm, nhà vệ sinh >5m 12 (100,0) Bếp ăn được thiết kế và tổ chức theo nguyên tắc mộtchiều 11 (91,7) Nền nhà được xây dựng bằng vật liệu không thấm nước, không trơn 12 (100,0) Tường lát gạch men 12 (100,0) Thùng chứa rác có nắp đậy 12 (100,0) Cống rãnh khu vực chế biến, nhà bếp thông thoát, không ứ đọng 12 (100,0) Bể chứa có nắp đậy kín, mặt bể cách mặt đất >1m 12 (100,0) Có xà phòng để rửa tay 12 (100,0) Đủ nước sạch để sinh hoạt, rửa tay trước và sau khi ăn 12 (100,0) Dụng cụ ăn uống (đũa, muỗng, chén…) khô ráo sạch sẽ. 12 (100,0) Vị trí khu vực bảo quản thức ăn chín cách mặt đất >60cm 12 (100,0) Có tủ lạnh bảo quản thức ăn 12 (100,0) Không có dụng cụ đựng thức ăn chín, muỗng ăn, khay ăn làm bằng nhựa 12 (100,0) Có nước uống đun sôi, để nguội 12 (100,0) Điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến của bếp ăn 11 (91,7) 300 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Tỉ lệ thực hành chung đúng về vệ sinh an ngón tay. Tuy nhiên vẫn còn 21-35,5% người toàn thực phẩm đạt 89,5%. Trong đó, hầu hết chế biến đeo đồng hồ, trang sức, không đeo người chế biến có thực hành đúng trong việc rửa khẩu trang, tạp dề trong quá trình chế biến. tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi chế Qua khảo sát 12 trường mẫu giáo cho thấy biến, chia thức ăn; sử dụng kẹp gắp hay bao tay các trường tuân thủ đầy đủ các điều kiện về cơ khi chia thức ăn; móng tay cắt ngắn, sạch; bảo sở vật chất, dụng cụ chế biến đảm bảo VSATTP. vệ đúng cách khi bàn tay có vết thương hở và Tuy nhiên có 01 trường chưa tuân thủ xây dựng không bị nấm móng, viêm da vùng bàn tay, nhà bếp theo nguyên tắc 01 chiều chiếm 8,3%. Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung với các đặc tính của mẫu (n=76) Kiến thức chung Đặc tính p PR (KTC 95%) Đúng (%) Sai (%) < 40 tuổi 6 (17,1) 29 (82,9) Nhóm tuổi 0,09 ≥ 40 tuổi 14 (34,2) 27 (65,8) 1,9 (0,8-4,6) ≤ Cấp 1 3 (12,0) 22 (88,0) 1 Trình độ học vấn Cấp 2 11 (25,6) 32 (74,4) 0,21 2,1 (0,6-46,9) ≥ Cấp 3 6 (75,0) 2 (25,0) 0,001 6,3 (1,9-19,6) < 1 năm 2 (8,3) 22 (91,7) 1 Từ 1- 5 năm 7 (28,0) 18 (72,0) 0,10 3,4 (0,8-14,7) Tuổi nghề Từ >5-10 năm 8 (44,4) 10 (55,6) 0,02 5,3 (1,3-22,4) >10 năm 3 (33,3) 6 (66,7) 0,09 3,9 (0,8-20,4) Người phục vụ 3 (7,9) 35 (92,1) 1 Nhiệm vụ Người sơ chế và nấu nướng 9 (34,6) 17 (65,4) 0,01 4,4 (1,3-14,8) trong bếp ăn Quản lý bếp 8 (66,7) 4 (33,3) 0,001 8,4 (2,6-27,1) Tập huấn Đã từng 20 (29,8) 47 (70,2) 0,10* // kiến thức Chưa từng 0 (0,0) 9 (100,0) *: Phép kiểm Fisher với mức ý nghĩa α 5-10 năm 10 (55,6) 8 (44,4) 0,01 3,3 (1,23-8,9) >10 năm 4 (44,4) 5 (55,6) 0,09 2,7 (0,8-8,5) Người phục vụ 3 (7,9) 35 (92,1) 1 Nhiệm vụ Người sơ chế và nấu nướng 12 (46,1) 14 (53,9) 0,001 5,8 (1,8-18,8) trong bếp ăn Quản lý bếp 8 (66,7) 4 (33,3) 0,001 8,4 (2,6-27,1) Tập huấn Đã từng 21 (31,3) 46 (68,7) 0,71* 1,4 (0,4-5,0) kiến thức Chưa từng 2 (22,2) 7 (77,8) *Phép kiểm Fisher với mức ý nghĩa α
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 95%: 1,3-22,4) sự khác biệt này có ý nghĩa thống Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013 cũng kê. Nhân viên nhà bếp có tuổi nghề (>5 năm – 10 cho thấy tỉ lệ tiếp cận thông tin VSATTP cao qua năm) có kiến thức chung đúng về VSATTP gấp cán bộ Y tế (81,6%) và tivi (72,1%)(12). Điều này 5,3 lần so với NVNB có tuổi nghề (5 số các nội dung kiến thức mà nhân viên nhà bếp năm – 10 năm) có thực hành chung đúng cao gấp trong nghiên cứu của chúng tôi được hỏi thì có 2 3,3 lần so với NVNB có tuổi nghề (
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học (chiếm 72,8%)(10); tỉ lệ sơn móng tay vẫn còn còn sai như vệ sinh dụng cụ, nguồn nước, vệ 9,2%; tỉ lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu của sinh trong chế biến và bảo quản thức ăn. Cần Trương Ánh Loan tại các bếp ăn khu công phát huy kinh nghiệm của những người làm nghiệp Trảng Bàng, Tây Ninh(11). công việc trực tiếp chế biến phục vụ trong các Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành bếp ăn tập thể của trường. Đây là những kỹ năng có giá trị rất lớn trong công tác phòng chung với đặc tính của mẫu chống ngộ độc thực phẩm tập thể tại BATT. Những nhân viên nhà bếp có trình độ học Cần phải đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát, vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức chung đúng về nhắc nhở thường xuyên nhân viên nhà bếp VSATTP cao hơn người có trình độ ≤cấp 1 trong việc tuân thủ thực hành đảm bảo VSATTP. (p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 12. Vũ Tuyết Trinh (2013). Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn Ngày nhận bài báo: 11/7/2016 thực phẩm của nhân viên nhà bếp tại các trường mầm non, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013. Luận văn tốt Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/7/2016 nghiệp chuyên khoa I, Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng Tp.HCM. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016 Tr. 24-38. 304 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn