Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

THỰC TRẠNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT 
NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 
Nguyễn Văn Đạt* 
Đặt vấn đề: Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì việc sử dụng nước uống đóng chai (NUĐC) 
đang ngày trở lên phổ biến. Tuy nhiên, thực tế NUĐC không phải luôn luôn an toàn. Do đó, việc nghiên cứu 
thực  trạng  an  toàn  thực  phẩm  (ATTP)  nước  uống  đóng  chai  tại  tỉnh  Bình  Dương  nơi  đang  phát  triển  công 
nghiệp nhanh là cần thiết. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mẫu nước uống đóng chai đạt theo tiêu chuẩn, tỉ lệ cơ sở sản suất NUĐC đạt các 
điều kiện an toàn thực phẩm, tỉ lệ người sản xuất có kiến thức đúng về thực hành ATTP. 
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên toàn bộ 87 cơ sở sản xuất 
NUĐC tại tỉnh Bình Dương, các mẫu nước được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Các chỉ tiêu đánh 
giá chất lượng nước được chọn theo QCVN: 6 ‐ 1:2010 ‐ BYT. 
Kết quả nghiên cứu: Trong số 87 mẫu NUĐC có 56,3% mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn. Trong đó, chỉ tiêu vi 
sinh vật đạt 57,5%, kim loại nặng đạt 98,8%, lý hóa đạt 100%. Điều kiện về thiết kế nhà xưởng đạt (24,1%); 
Điều kiện nhà vệ sinh đạt (59,8%); Điều kiện con người đạt (62,1%); Vệ sinh bao bì đạt (60,9%). Trong 194 
người sản xuất được khảo sát, tỉ lệ có kiến thức đúng về thực hành sản xuất (13,9%). Có mối liên quan giữa chất 
lượng nước uống đóng chai với điều kiện con người [PR=1,8; KTC95%(1,2 ‐ 2,8); p=0,015], dung tích vỏ chai 
[PR=1,5; KTC95%(1,1 ‐ 2,1); p=0,005] và vệ sinh bao bì [PR=1,9; KTC95% (1,1 ‐ 3,4; p=0,021). 
Kết luận: Thực trạng về điều kiện kiện vệ sinh cơ sở, con người và quá trình vệ sinh bao bì đạt thấp. Tỉ lệ 
NUĐC đạt theo tiêu chuẩn thấp, đặc biệt là chỉ tiêu vi sinh vật. Có mối liên quan dung tích vỏ chai và vệ sinh bao 
bì với chất lượng NUĐC.  
Từ khóa: Nước uống đóng chai, an toàn thực phẩm 

ABSTRACT 
THE STATUS OF FOOD SAFETY IN THE PRODUCTION FACILITIES OF BOTTLED WATER 
 IN BINH DUONG PROVINCE 2013 
Nguyen Van Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 552 ‐ 559 
Background:  Nowadays,  with  the  development  of  economy  and  society,  the  use  of  bottled  water  is  more 
common. However, the bottled water is not always safe. Therefore, examining food safety status of bottled water in 
Binh Duong province, where there is a rapidly developing industry is necessary. 
Objectives: To identify the proportion of bottled water complied with food safety standards, the production 
facilities  of  bottled  water  complied  with  food  safety  standards  and  percentage  of  producers  who  have  proper 
knowledge on food safety practice. 
Method:A  cross  ‐  sectional  study  included  all  87  production  facilities  of  bottled  water  in  Binh  Duong 
province  was  conducted.  Water  samples  were  selected  by  systematic  random  method.  The  indicator  of  water 
quality is selected by QCVN: 6 ‐ 1:2010 ‐ BYT. 
Results: Only 56.3% of the bottled water samples complied with food safety standards. In particular, the 
microorganic,  heavy  metal  and  physicochemical  indicators  were  57.5%,  100%,  and  98.8%  respectively.  The 
* Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương 
Tác giả liên lạc: BS.CKII Nguyễn Văn Đạt 
ĐT: 0918119493 

552

Email: nguyendat1964@gmail.com 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
conditions of food safety at the production facilities were low: including toilet (59.8%); human (62.1%); hygiene 
packaging  (60.9%).  The  producers  had  proper  knowledge  about  production  practices  were  very  low  (13.9%). 
There was an association between the quality of bottled water with the human condition [PR = 1, 8, 95% CI (1.2 
to 2.8), p = 0.015], bottle capacity [PR = 1, 5, 95% CI (1.1 to 2.1), p = 0,005] and hygienic packaging [PR = 1, 9, 
95% CI (1.1 to 3.4, p = 0.021). 
Conclusion:  The  hygiene  conditions  of  the  production  facilities,  human,  and  packaging  were  low.  The 
bottled water samples complied with food safety standards was low, in particular, the microorganisms. There was 
an association between the quality of bottled water with bottle capacity and hygienic packaging. 
Keywords: Bottled water, food safety 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nước  là  một  thực  phẩm  cần  thiết  cho  đời 
sống và nhu cầu sinh lý của cơ thể. Bên cạnh đó, 
chất lượng nước cũng đang là vấn đề quan tâm 
hàng đầu của Y tế công cộng. Ngày nay, với sự 
phát  triển  của  kinh  tế,  xã  hội  thì  việc  sử  dụng 
NUĐC đang ngày trở lên phổ biến ở nhiều nước 
trên thế giới trong đó có Việt Nam. 
Có  nhiều  lý  do  người  tiêu  dùng  tìm  đến 
NUĐC,  trong  đó  có  sự  tiện  lợi,  tính  thời  trang, 
hương  vị  và  thường  được  nhìn  nhận  là  tinh 
khiết,  sạch  sẽ  và  có  chất  lượng  tốt. Tuy  nhiên, 
thực  tế  NUĐC  không  phải  luôn  luôn  an  toàn. 
Theo nghiên cứu điều tra chất lượng vi sinh vật 
và hóa học của nước đóng chai ở Sri Lanka, kết 
quả  cho  thấy  63%  của  các  thương  hiệu  được 
kiểm tra vượt quá mức cho phép(2). Nghiên cứu 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 
cho thấy chỉ có 42% mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn, 
báo  cáo  công  tác  kiểm  nghiệm  vệ  sinh  an  toàn 
thực phẩm của Cục ATTP ‐ Bộ Y tế năm 2007 thì 
chất  lượng  NUĐC  không  đạt  về  vi  sinh  (E.coli, 
Coliform) 42,9%. 
Tỉnh  Bình  Dương  là  một  tỉnh  thuộc  miền 
Đông Nam Bộ, có tốc độ phát triển công nghiệp 
nhanh.  Theo  số  liệu  thống  kê  của  Chi  cục  An 
toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Bình Dương 
đến  tháng  12/2012  đã  có  87  cơ  sở  sản  xuất 
NUĐC.  Năm  2012,  qua  báo  cáo  kết  quả  thanh 
kiểm tra 19 cơ sở sản xuất NUĐC có 28,3% cơ sở 
không  đảm  bảo  điều  kiện  vệ  sinh  cơ  sở,  42,1% 
mẫu nhiễm vi sinh vật, 15,7% mẫu không đạt chỉ 
tiêu  về  lý hóa, đây  là  con  số đáng báo  động  về 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

chất  lượng  NUĐC,  bên  cạnh  đó  cũng  chưa  có 
một  nghiên  cứu  nào  liên  quan  đến  NUĐC  trên 
địa  bàn  tỉnh  Bình  Dương.  Do  đó,  tiến  hành 
nghiên  cứu  “Thực  trạng  vệ  sinh  An  toàn  thực 
phẩm  cơ  sở  sản  xuất  nước  uống  đóng  chai  tại 
tỉnh Bình Dương năm 2013” nhằm đánh giá chất 
lượng NUĐC theo QCVN mới và thực trạng cơ 
sở sản xuất NUĐC để giúp cơ quan quản lý kịp 
thời có các giải pháp can thiệp, kiểm soát và hạn 
chế tình hình ô nhiễm chất lượng NUĐC. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ các đặc tính của cơ sở sản xuất 
NUĐC  (Nguồn  nước  sử  dụng,  công  suất  sản 
xuất, thực hiện thủ tục hành chính: Chứng nhận 
đủ điều kiện ATTP, công bố chất lượng, chứng 
nhận HACCP). 
Xác định tỉ lệ cơ sở sản xuất NUĐC đạt các 
điều kiện ATTP về sản xuất NUĐC theo Thông 
tư số 16/2012/TT ‐ BYT. 
Xác định tỉ lệ người sản xuất NUĐC có kiến 
thức đúng về thực hành sản xuất. 
Xác định tỉ lệ NUĐC thành phẩm đạt chuẩn 
tại các cơ sở sản xuất NUĐC. 
Xác  định  mối  liên  quan  giữa  chất  lượng 
NUĐC  với  điều  kiện  ATTP  của  cơ  sở  sản  xuất 
NUĐC.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang.  

Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ  01/01/2013  đến  30/9/2013,  tại  tỉnh  Bình 
Dương. 

553

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất  cả  cơ  sở  sản  xuất  NUĐC  trên  địa  bàn 
tỉnh  Bình  Dương;  Tất  cả  nước  uống  đóng  chai 
thành  phẩm  của  các  cơ sở sản  xuất NUĐC;  Tất 
cả người trực tiếp sản xuất NUĐC đang làm việc 
tại  các  khâu  vệ  sinh  bao  bì,  chiết  rót,  đóng  nắp 
thành phẩm tại cơ sở sản xuất NUĐC. 

Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn toàn bộ 87 cơ sở sản xuất NUĐC trên 
địa bàn tỉnh để đánh giá thực trạng ATTP và tại 
mỗi  cơ  sở  sản  xuất  NUĐC  chọn  ngẫu  nhiên  01 
mẫu  NUĐC  để  đánh  giá  chất  lượng.  Khảo  sát 
kiến thức về ATTP toàn bộ 194 đang người trực 
tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất NUĐC. 

Phương pháp phân tích số liệu 
Số  liệu  được  nhập  liệu  bằng  phần  mềm 
EpiData 3.1 và  phân tích  bằng phần mềm  Stata 
12.0. Sử dụng kiểm định χ2 xác định sự khác biệt 
2  tỉ  lệ.  Dùng  mô  hình  hồi  quy  Poisson  để  xác 
định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với 
thực  trạng  ATTP  hiệu  chỉnh  cho  các  biến  số 
nhiễu  hoặc  tương  tác(0).  Ước  lượng  mối  liên 
quan bằng số đo kết hợp tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR). 

KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN 
Đặc  tính  của  cơ  sở  sản  xuất  nước  uống 
đóng chai (n=87) 
Tỉ  lệ  cơ  sở  dùng  nước  giếng  khoan  (50,6%) 
để  sản  xuất  NUĐC  còn  cao.  Điều  này  có  thể  là 
do nhà sản xuất muốn giảm chi phí nên sử dụng 
nước giếng khoan vào quá trình sản xuất. Đa số 
các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai là các cơ 
sở  có  công  suất  vừa  và  nhỏ,
nguon tai.lieu . vn