Xem mẫu

  1. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH HÀ TĨNH CURRENT ISSUES AND SOLUTIONS FOR HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT IN TOURISM INDUSTRY IN HA TINH PROVINCE Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thị Mai, Trần Thị Hoa, Trần Thị Như GVDH: ThS. Mai Như Ánh, ThS. Bùi Minh Quỳnh Trường Đại học Hà Tĩnh Nhunhutran95@gmail.com TÓM TẮT Du lịch là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Du lịch ngày càng trở thành nguồn thu nhập, nguồn lao động và đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng của Hà Tĩnh. Bên cạnh những thành công, ngành Du lịch tỉnh Hà Tĩnh còn có khá nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân gây tác động mạnh nhất chính là chất lượng của nguồn nhân lực ngành Du lịch Hà Tĩnh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch của Hà Tĩnh và đưa ngành Du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh, cần thiết phải có nghiên cứu toàn diện để từ đó đề ra những giải pháp đồng bộ phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Đề tài này dựa trên các tài liệu, thông tin thu thập và phân tích để đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015 để từ đó thấy được thành công, hạn chế và đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016- 2020 nhằm đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh Hà Tĩnh. Từ khóa: du lịch Hà Tĩnh, phát triển du lịch, nguồn nhân lực du lịch, chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực du lịch ABSTRACT Tourism is one of the fastest growing industries in Vietnam in general, Ha Tinh province in particular. It is an increasingly important source of income, employment and wealth in Ha Tinh. However, the challenges facing the Ha Tinh province’s tourism industry are complex and numerous. One of the principal issues is the poor quality of Ha Tinh’s human resources in tourism sector as it is central to the sustainability-oriented tourism development. Thus, there is a need to thoroughly research this issue and propose viable solutions in order to support human resource development and promote Ha Tinh’s tourism sector which is recently not commensurate with its potential and comparative advantages. In this Paper an effort has been made to shed light on the current status of human resource development from 2010 to 2015 in the tourism industry in Ha Tinh and suggest solutions to improve human resources quality for tourism sustainable development for the period 2016- 2020. Keywords: Ha Tinh’s tourism industry, tourism development, human resource in tourism, quality of human resources, human resource development. 1. Giới thiệu Nguồn nhân lực ngành du lịch có vai trò quyết định không chỉ đến sự phát triển du lịch mà còn góp phần đến sự phát triển của kinh tế xã hội. Nhiều năm qua, du lịch Hà Tĩnh mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng hiệu quả vẫn còn thấp, số lượng và chất lượng nhân lực du lịch chưa tương xứng với sự phát triển của ngành, vấn đề quản lý phát triển nhân lực du lịch chưa được quan tâm đúng mức, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ chưa phát huy hiệu quả, tỷ lệ nhân lực các ngành khác tham gia vào hoạt động du lịch còn nhiều…Những hạn chế yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu đó là hiện nay Hà Tĩnh vẫn chưa có chương trình, kế hoạch dài hạn về phát triển nhân lực du lịch địa phương để định hướng đúng, có hệ thống và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống giải pháp phát triển nhân lực cho du lịch giai đoạn 2016 -2020 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực và hiệu quả hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà là việc làm cần thiết, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn. 423
  2. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Từ những đánh giá, nhìn nhận như trên, nhằm tăng cường hiệu quả cho việc hoạch định chính sách và xây dựng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 cho tỉnh Hà Tĩnh, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh”để làm đề tài nghiên cứu. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch Nguồn nhân lực ngành Du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành Du lịch thì không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Từ những phân tích trên, nguồn nhân lực ngành Du lịch được hiểu là lực lượng lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch Phát triển nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị sự nghiệp trong ngành từ trung ương đến địa phương, lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành, vận chuyển du lịch,… Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch là một bộ phận trong hệ thống các chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Những chính sách cơ bản phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch gồm: - Chính sách về quản lý phát triển du lịch: Quy định những tiêu chuẩn nghề nghiệp du lịch, chương trình đào tạo chuyên ngành... - Chính sách về giáo dục, đào tạo du lịch: Quy định về cơ sở đào tạo du lịch, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn giáo viên, chế độ với giáo viên và học viên, học phí... - Chính sách thu hút và sử dụng lao động (quy định chế độ làm việc , điều tiết quan hệ và điều kiện lao động, chế độ đãi ngộ, bảo hiểm tiền lương...), - Chính sách đặc thù (chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực quản lý nhà nước), - Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, chính sách phát triển đội ngũ doanh nhân. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu trong đề tài là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp là những số liệu, dữ liệu đã được các cá nhân, tổ chức, cơ quan điều tra, tổng hợp, phân tích, đã công bố hoặc chưa công bố rộng rãi. Thông tin và dữ liệu thứ cấp được thu thập để đáp ứng mục tiêu đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2015. Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn các báo cáo hàng năm của Cục thống kê Hà Tĩnh; từ sách, báo, internet, tài liệu của các cơ quan quản lý Nhà nước: Sở văn hóa thể thao và du lịch Hà Tĩnh, UBND tỉnh Hà Tĩnh... Tài liệu 424
  3. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD được thu thập bao gồm các tài liệu đã được thống kê và công bố công khai. Ngoài ra, số liệu còn được thu thập các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan phục vụ cho tổng quan tài liệu của đề tài. 2.2.2. Các phương pháp xử lý số liệu Trong đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp xử lý số liệu sau đây: - Phương pháp thống kê mô tả Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này dùng để mô tả thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh và định hướng phát triển để phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và phân tích công tác phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh qua các chỉ tiêu: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…Từ những chỉ tiêu phản ánh mặt lượng này, để rút ra những kết luận về mặt chất của công tác phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài để phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh nhằm phản ánh chân thực và chính xác. Phương pháp này cũng giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các số liệu phân tích tài liệu được khoa học, phù hợp, khách quan, phản ánh đúng nội dung cần phân tích. - Phương pháp phân tích Trong đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích trong quá trình tiếp cận với đối tượng nghiên cứu là công tác phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh. - Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp thống kê so sánh dùng để so sánh các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối, so sánh qua các thời kì về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh. Thông qua việc so sánh để làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng, biến động của công tác phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch Hà Tĩnh qua các giai đoạn, qua các thời kỳ, các năm trên cùng một đối tượng, nội dung, quy mô từ đó giúp nhóm nghiên cứu có căn cứ ra quyết định lựa chọn giải pháp phù hợp. - Phương pháp tổng hợp Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời, phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Phương pháp tổng hợp giúp nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định và đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Các nhận định, đánh giá rút ra từ quá trình tổng hợp là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh. - Công cụ xử lý số liệu: Các số liệu trong luận văn được xử lý bằng phần mềm Excel 2010. 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch Hà Tĩnh và đánh giá 3.1. Kết quả 3.1.1. Khái quát tình hình phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên khá khắc nghiệt với 2 mùa hè và lạnh rõ rệt. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển nhờ những chính sách của nhà nước và của tỉnh 425
  4. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đưa ra, các ngành kinh tế, y tế giao thông hay trường học được chú trọng đầu tư đặc biệt là ngành công nghiệp không khói “du lịch” đang ngày càng được chú trọng. Bảng 1. Dân số, diện tích và mật độ dân số của tỉnh Hà Tĩnh (2015) Dân số Mật độ Các vùng trung bình Diện tích (km2) dân số (Người/km2) (Nghìn người) Cả nước 94104.9 332212.0 305.0 Hà Tĩnh 1280.7 6055.6 212.0 Tỷ trọng(%) 1.418 1.812 69.508 (Nguồn: http://hatinh.gov.vn/) Qua bảng 1 cho thấy mặc dù diện tích và dân số trung bình của Hà Tĩnh chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với cả nước tuy nhiên mật độ dân số khá cao, đạt 69,58% so với mật độ dân số chung cả nước - Về tài nguyên du lịch: Hà Tĩnh là một vùng đất có rất nhiều tài nguyên du lịch về tự nhiên như: Hồ Kẻ Gỗ, Biển Thiên Cầm, Vườn quốc gia Vũ Quang, … cũng như về nhân văn có Ngã Ba Đồng Lộc, chùa Hương… Bảng 2. Lượng khách du lịch đến tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 – 2015 Đơn vị tính: Nghìn Lượt khách STT Khách du lịch 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1. - KDL quốc tế 22,5 40,0 42,7 47,9 49,3 52,9 2. - KDL nội địa 758,1 997,9 1.167,9 1.286,7 1.402,1 1.575.4 Cả nước 33.050 36.000 39.300 42.570 43.150 64.943 Tỷ trọng (%) 2,40 2,90 3,02 3,13 3,36 2,51 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh) Lượt khách du lịch quốc tế và nội địa đến Hà Tĩnh từ năm 2010 đến 2015 nhìn chung tăng khá nhanh tạo điều kiện cho doanh thu tăng theo, nguồn thu từ sự phát triển này là cơ sở để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật cả số lượng và chất lượng. - Về doanh thu du lịch và hệ thống cơ sở lưu trú tỉnh Hà Tĩnh Bảng 3. Doanh thu du lịch tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 2010 – 2015) Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh thu 217 265 286 334 392 421 (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Tĩnh) Bảng 4. Hệ thống cơ sở lưu trú tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 2010 – 2015) STT Cơ sở vật chất kỹ thuậtdu lịch 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1 Số cơ sở lưu trú 108 119 138 148 189 193 2 Số buồng phòng 2610 2662 3000 3632 4500 4932 (Nguồn: Sở VHTT & DL tỉnh Hà Tĩnh) 426
  5. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD 3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực trực tiếp ngành Du lịch tỉnh Hà Tĩnh - Về số lượng nguồn nhân lực Bảng 5. Lực lượng lao động trong ngành Du lịch tỉnh Hà Tĩnh Đơn vị tính: Người STT Lao động ngành du lịch 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1 - Lao động trực tiếp 2578 2620 2862 2990 3140 3288 2 - Lao động gián tiếp 2760 2900 3150 3400 3780 4000 (Nguồn: Sở VHTT &DL tỉnh Hà Tĩnh ) Từ năm 2010 đến năm 2015 lao động ngành du lịch tăng một lượng đáng kể. Cụ thể đối với lao động trực tiếp tăng 710 người; lao động gián tiếp tăng 1240 người. Tuy nhiên số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp vẫn không đủ để phục vụ cho ngành du lịch hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Nguồn nhân lực ngành du lịch được chia ra thành các loại lao động như sau: Bảng 6. Bảng phân loại số lượng lao động từ năm 2010 – 2015 Phân loại Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng 2578 2620 2862 2990 3140 3288 1. Lao động trong các cơ quan QLNN về du lịch (Cấp 161 160 167 169 183 183 tỉnh, huyện) 2. Lao động trong các đơn vị sự nghiệp hoạt động du 130 134 137 137 142 143 lịch trên địa bàn. 3. Lao động trong các cơ sở đào tạo du lịch 24 26 26 34 36 36 4. Lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh 2.263 2.300 2.532 2.650 2.779 2.926 du lịch, chia ra: * Lao động quản lý (cấp trưởng, phó phòng trở lên) 310 310 321 351 390 390 * Lao động nghiệp vụ, chia ra: 1953 1990 2211 2299 2389 2536 1. Lễ tân 132 140 170 255 291 297 2. Phục vụ buồng 500 510 520 532 549 559 3. Phục vụ bàn, bar 520 525 545 549 735 765 4. Nấu ăn 350 360 410 465 510 530 5. Hướng dẫn viên Thẻ HDV quốc tế 7 20 25 27 29 39 Thẻ HDV nội địa 1 20 25 27 28 38 Thẻ thuyết minh viên 30 32 36 40 55 70 6. Nhân viên lữ hành 75 80 95 99 100 115 7. Nhân viên khác 338 303 385 305 92 122 (Nguồn: Sở VHTT &DL tỉnh Hà Tĩnh) - Về chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng du lịch Hà Tĩnh ngày càng được nâng cao tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh về cả số lượng và chất lượng: 427
  6. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Bảng 7. Chất lượng lao động du lịch tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 – 2015 Trình độ đào tạo 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng 2578 2620 2862 2990 3140 3288 Trình độ trên đại học 28 30 35 43 45 45 Trình độ đại học 295 323 450 570 599 598 Trình độ cao đẳng 210 256 450 690 813 848 Trình độ trung cấp 650 686 709 712 692 704 Trình độ sơ cấp 718 684 683 442 449 454 Lao động phổ thông 677 641 535 533 542 639 (Nguồn: Sở VHTT & DL tỉnh Hà Tĩnh) 3.1.3. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Hà Tĩnh a) Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: + Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch: Đến tháng 7/2015 cả Tỉnh chỉ có 4 cơ sở đào tạo chính về du lịch, gồm 1 Trường Đại học, 1 Trường Cao Đẳng và 2 trường Trung cấp nghề. Do mới thành lập nên Trường Đại học Hà Tĩnh mới đào tạo được 3 năm cho chuyên ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành. Trường Cao đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du chủ yếu là đào tạo hệ cao đẳng. Ngoài ta có một số trung tâm chỉ mở các lớp ngắn hạn để lấy chứng chỉ sơ cấp, chuyên đào tạo về Nghiệp vụ hướng dẫn, Nghiệp vụ lễ tân, Nghiệp vụ Buồng, Nghiệp vụ Bàn, Kỹ thuật Bếp, Quản trị khách sạn. Tuy đã có sự quan tâm và đầu tư của tỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác giảng dạy nhưng thực tế vẫn chưa sự đồng bộ, mất cân đối giữa phòng lý thuyết và thực hành + Đội ngũ công tác giảng dạy du lịch Đội ngũ giảng dạy du lịch của tỉnh mỗi năm đều tăng về số lượng và chất lượng. Hầu hết giáo viên giảng dạy du lịch đề có trình độ đại học và sau đại học, trong đó đội ngũ giảng dạy của Trường Đại học hà Tĩnh chủ yếu được đào tạo ở nước ngoài, có một GS.TS. nhà giáo ưu tú là một trong những chuyên gia đầu ngành về du lịch, có hai nghiên cứu sinh chuẩn bị bảo vệ luận án. Hàng năm các giáo viên đều được tạo cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ khi được tham gia các khóa học cao học hay các lớp ngắn hạn về thực hành nghiệp vụ tại các thành phố lớn. Ngoài trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên của các trường còn trẻ, yêu nghề, nhiệt huyết với công tác giảng dạy và trình độ ngoại ngữ nhất định. + Chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo Trên cơ sở tham khảo các đơn vị đào tạo du lịch có uy tín trong cả nước, các cơ sở đào tạo, đặc biệt Trường Đại học Hà Tĩnh và Trường Cao Đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du đã cập nhật chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo mới nhất, hiện đại nhất. Đến nay đã xây dựng được các Chương trình đào tạo các ngành nghề trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề tạo cơ sở tốt cho đào tạo du lịch trong Tỉnh. b) Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực + Công tác dự báo nguồn nhân lực 428
  7. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD Bảng 8: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Hà Tĩnh đến năm 2030 Đơn vị tính: Người Loại lao động 2010 (*) 2015 2020 2030 Lao động trực tiếp trong du lịch 2.570 5.900 11.300 27.200 Lao động gián tiếp ngoài xã hội - 11.800 22.600 54.400 Tổng cộng - 17.700 33.900 81.600 Số lao động bình quân trên 1 phòng khách sạn 1,0 1,2 1,4 1,6 Nguồn:- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch Hà Tĩnh. - Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch. Vậy công tác dự báo và đào tạo nhân lực du lịch ở Hà Tĩnh hiện nay được thực hiện khá đầy đủ, tuy nhiên so sánh giữa nhu cầu nhân lực du lịch trực tiếp năm 2015 là 5.900 là với thực tế chỉ có 3.288 lao động chứng tỏ công tác tổ chức đào tạo nhân lực du lịch ở Hà Tĩnh là chưa tốt, thực tế nguồn nhân lực này còn cần bổ sung rất nhiều. + Hệ thống chính sách và quy định phát triển nguồn nhân lực du lịch Hệ thống các văn bản pháp lý quy định về phát triển nguồn nhân lực bao gồm Luật Du lịch, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam qua từng giai đoạn và các Kế hoạch, Quy hoạch phát triển du lịch của Hà Tĩnh được cụ thể bằng văn bản. Đặc biệt, ngày 23 tháng 5 năm 2013 UBND tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt “Đề án Một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2015”, trong đó đã nêu ra Nhóm chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch Hà Tĩnh như hỗ trợ đi nâng cao trình độ, thu hút nhân tài, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo du lịch… + Các chương trình liên kết đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch Hiện nay Đại học Hà Tĩnh đã thực hiện liên kết quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực ngành Du lịch với nước ngoài như Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Canada, Israel… Tuy nhiên số lượng và chất lượng chưa đạt hiệu quả mong muốn, việc triển khai hợp tác còn hạn chế về nhiều mặt cả về nhân lực, trang thiết bị và các điều kiện khác. Liên kết đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội ở trong nước chưa tốt. Liên kết giữa 3 Nhà (Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động) tuy đã khắc phục được một số hạn chế, bất cập, nhưng vẫn còn rời rạc, chưa bài bản 3.1.4. Đánh giá về những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức a) Những mặt mạnh S1) Đã có Trường Đại Học đào tạo ngành Du lịch, lực lượng giảng viên, đào tạo viên du lịch có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập tốt. Năm 2013 Trường Đại học Hà Tĩnh đã mở Khoa Du lịch chuyên đào tạo các chuyên ngành Du lịch. Nhân lực du lịch trong quản lý nhà nước và các cơ sở đào tạo đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, một số có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập hội nhập tốt. Chương trình liên kết trong nước và quốc tế, các chương trình bồi dưỡng, chương trình phát triển đào tạo viên và các diễn đàn trao đổi chuyên môn đã liên tục tiến hành để xây dựng một thế hệ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch lớn mạnh cả về lượng và chất. 429
  8. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng S2) Sự phối hợp chia sẻ trách nhiệm giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo thực hành đang thực hiện. Sự phối hợp chia sẻ trách nhiệm giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo thực hành đang thực hiện khá tốt dẫn tới chất lượng đào tạo ngày một được nâng cao. Hiện nay trường Đại học Hà Tĩnh đã ký kết với một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn để cùng liên kết đào tạo các chuyên ngành du lịch, như Tập đoàn Mường Thanh, Tập đoàn Phú Tài, Công ty thương mại Mitraco,... các doanh nghiệp sẽ nhận sinh viên chuyên ngành du lịch thực tập giữa kỳ và cuối khóa của Trường, đồng thời cam kết sẽ nhận sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch của Trường nếu đảm bảo một số yêu cầu cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận. Mặt khác, Trường cũng thường xuyên mời các chuyên gia du lịch là các cán bộ quản lý cấp cao trong các đác đơn vị này đến giảng dạy một số chuyên đề trong quá trình đào tạo. S3) Các cấp chính quyền Tỉnh tiếp tục quan tâm tới phát triển nhân lực du lịch. Các cấp chính quyền Tỉnh tiếp tục quan tâm tới giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói riêng, thể hiện trong các chính sách, đặc biệt là việc tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực du lịch, mở ra cơ hội triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Du lịch trong Tỉnh một cách bài bản, hệ thống. S4) Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Sự năng động và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, xã hội hóa việc huy động nhiều nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng du lịch, đặc biệt là đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, tự đào tạo và truyền nghề thông qua đội ngũ giám sát, đào tạo viên đã khắc phục đáng kể sự hẫng hụt, yếu kém về kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp ở một số lĩnh vực và khu du lịch, điểm du lịch. S5) Kinh nghiệm phát triển nhân lực trong nước và quốc tế được chuyển giao, tiếp thu có chọn lọc Kinh nghiệm phát triển nhân lực trong nước và quốc tế được chuyển giao và tiếp thu có chọn lọc, nhanh chóng; khả năng tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, cộng nghệ, kiến thức của người Việt Nam nói chung và nhân lực du lịch nói riêng được đánh giá là điểm mạnh trong phát triển nhân lực du lịch những năm qua. S6) Dân số ổn định, thị trường lao động dồi dào Dân số ổn định, thị trường lao động mới nổi với nguồn cung lao động dồi dào là điều kiện thuận lợi để những năm qua ngành Du lịch đã xây dựng được lực lượng lao động đông đảo với độ tuổi nghề trẻ, cần cù, chịu khó, năng động, ham học hỏi, thông minh, khéo léo, ứng xử linh hoạt trước các biến động của thị trường và yêu cầu hội nhập. b) Những điểm yếu W1) Sự thiếu hụt đội ngũ giáo viên, giảng viên Tình trạng thiếu hụt lực lượng giáo viên, giảng viên chuyên ngành du lịch, thiếu giảng viên giỏi cả trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp giảng dạy hiện đại tiếp tục là thách thức lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo du lịch trong các cơ sở đào tạo du lịch. W2) Hệ thống cơ sở đào tạo còn ít, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn sơ sài, thiếu cơ sở thực hành Mặc dù đã có sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo du lịch về cơ sở vật chất và nhân lực nhưng nhìn chung các cơ sở này vẫn chưa đủ số lượng, quy mô và tiêu chuẩn để đào tạo, các cơ sở đào tạo vẫn còn phân tán và thiếu tính chuyên nghiệp. Trang thiết bị dạy và học còn sơ sài, thiếu cơ sở thực hành, nhiều cơ sở đào tạo vẫn dạy “chay” đã ảnh hưởng chất lượng đào tạo và tinh thần người học. W3) Sự quan tâm của Tỉnh đối với phát triển nhân lực du lịch chưa được cụ thể hóa thành chương trình cụ thể 430
  9. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD Sự quan tâm của Tỉnh đối với giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói riêng mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa được cụ thể hóa thành chương trình cụ thể; tư duy, nhận thức và hành động trong quản lý và tác nghiệp còn nhiều bật cập và non yếu trong cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư cho các chương trình, hoạt động phát triển nhân lực còn thiếu thốn, mạnh muốn và cơ quan cấp kinh phí thiếu mạnh dạn, lưỡng lự. Ngân sách chi cho lĩnh vực nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế, tuy đã có chính sách đãi ngộ và thu hút nhân lực nhưng vẫn chưa hấp dẫn được nguồn nhân lực có chất lượng cao vì tính đãi ngộ còn thấp so với những tỉnh khác. W4) Tỷ lệ nhân lực du lịch được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu du lịch còn tương đối thấp Phần đông là lao động phổ thông và qua truyền nghề, huấn luyện tại chỗ. Vì vậy, mặc dù có tinh thần ham học hỏi, năng động và linh hoạt ứng phó, thích nghi trong công việc, nhưng tính chuyên nghiệp của nhân lực ngành Du lịch còn thấp so với yêu cầu hội nhập và cạnh tranh của ngành dịch vụ hướng ngoại. W5) Công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch vẫn còn nhiều bất cập Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác quản lý này, thay vào đó chỉ có 1 - 2 cán bộ chịu trách nhiệm báo cáo và quản lý nguồn nhân lực của Tỉnh, chưa thực hiện được công tác thống kê số lượng và chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh một cách đầy đủ và thường xuyên ở các doanh nghiệp và cơ quan hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Vì thế công tác dự báo, định hướng, xây dựng giải pháp mang tính chiến lược cho ngành còn gặp nhiều hạn chế. c) Những cơ hội O1) Các cơ sở đào tạo du lịch trong nước có nhu cầu liên kết mở rộng qui mô đào tạo. Hiện nay các cơ sở đào tạo trong nước cũng như trên thế giới đang có nhu cầu liên kết với các cơ sở đào tạo ở địa phương về những ngành thuộc thế mạnh của mình nhằm mở rộng qui mô đào tạo. Đây là việc làm đôi bên cùng có lợi, cơ sở địa phương cũng nhờ thông qua đây mà mở rộng được những ngành nghề mình chưa có lợi thế, chưa đủ khả năng tự đào tạo, còn các đơn vị liên kết vừa có thể mở rộng qui mô, danh tiếng của mình, vừa canh tiếng của mình, vừa có thể tận dụng được cơ sở vật chất, nguồn lực con người của cơ sở địa phương. O2) Cơ hội thu hút nhân lực chất lượng cao từ các nước trong khu vực khi gia nhập AEC Việt Nam đang từng bước hội nhập AEC, lao động trong các nước ASEAN được tự do di chuyển thông qua các thỏa thuận công nhận tay nghề tương đương, gồm kế toán, kiến trúc sư, nha sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, vận chuyển và nhân viên du lịch. Các nhà tuyển dụng lao động trong nước, trong Tỉnh có cơ hội tuyển dụng nhân lực Du lịch chất lượng cao di chuyển từ các quốc gia trong ASEAN. Bên cạnh đó, các cơ sở sử dụng lao động cũng cần có những chính sách đãi ngộ, thu hút hợp lý nếu không sẽ không thể giữ chân nhân viên giỏi chân nhân viên giỏi của mình. O3) Đảng và Nhà nước đề ra nhiều chính sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhân lực nói chung và nhân lực du lịch nói riêng. Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và các chính sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhân lực nói chung và nhân lực du lịch nói riêng. Luật Du lịch, các chính sách, chương trình, đề án phát triển du lịch đều coi phát triển nhân lực du lịch là một trong những trọng tâm ưu tiên. Các ngành, các cấp đã từng bước nhận thức đúng mức về vai trò của nhân lực trong quản lý phát triển du lịch và là yếu tố then chốt quyết định chất lượng dịch vụ du lịch. O4) Ngành Du lịch Việt Nam và khu vực tăng trưởng kéo theo nhu cầu nhân lực du lịch lớn. 431
  10. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Ngành Du lịch tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền vững theo định hướng chiến lược trong thời gian tới cùng với xu hướng tăng trưởng du lịch của khu vực. Du lịch tăng trưởng kéo theo nhu cầu nhân lực du lịch lớn, đây là cơ hội để Hà Tĩnh thu hút nhân lực tham gia vào ngành dễ dàng hơn. d) Những nguy cơ T1) Động lực và chi phí đào tạo phát triển nhân lực du lịch bị giảm sút nghiêm trọng do sự cố ô nhiễm môi trường biển. Sự cố ô nhiễm môi trường biển làm cá chết tại 4 tỉnh miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế vào tháng 4 năm 2016 đã làm ngành du lịch Hà Tĩnh giảm sút, động lực đào tạo phát triển nhân lực du lịch bị giảm sút cả về phía người sử dụng nhân lực và cả chính bản thân người lao động trong ngành, bên cạnh đó thu nhập thấp cũng là nguyên nhân các cơ sở và người lao động giảm thiểu chi phí dành cho đào tạo và phát triển nhân lực. T2) Yêu cầu nhân lực Du lịch phải có trình độ kiến thức và kỹ năng cao, hiện đại, trình độ ngoại ngữ phong phú, do vậy để đào tạo, thu hút và phát triển nhân lực đáp ứng được yêu cầu mới là rất khó khăn. + Nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt ra yêu cầu nhân lực Du lịch phải có trình độ kiến thức và kỹ năng cao. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ hiếm yêu cầu cần đáp ứng trong thời gian ngắn hạn là rất khó khăn, hoặc không thể được, dẫn tới hiện tượng giành giật nhân lực khi có khu du lịch mới, sản phẩm mới, thị trường mới. + Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông xuất hiện cách thức thực hiện công việc mới, phương thức quản lý mới, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng mới để đảm nhận các công việc. T3) Chi phí đào tạo thực hành nghề du lịch đòi hỏi công phu, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phải được trang bị đầy đủ, hao tốn về nguyên vật liệu, thời gian, không gian. Đào tạo thực hành nghề du lịch đòi hỏi công phu, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phải được trang bị đầy đủ, hao tốn về nguyên vật liệu, thời gian, không gian dẫn tới chi phí đào tạo cao, chất lượng đào tạo khó đảm bảo. T4) Thu nhập của nghề du lịch không ổn định và có xu hướng giảm, xã hội có cái nhìn không thiện cảm với nghề du lịch dẫn đến khó thu hút nhân lực của ngành. Thu nhập của nghề du lịch không ổn định và có xu hướng giảm. Xã hội có cái nhìn không thiện cảm với nghề du lịch, hình ảnh nghề nghiệp có xu hướng mai một nên kém hấp dẫn người học, khó thu hút được đầu vào; mức độ tận tâm, yêu nghề sẽ giảm; nguy cơ chuyển nghề, chuyển khỏi ngành Du lịch xu hướng tăng. e) Mô hình SWOT Trên cơ sở đánh giá mặt mạnh mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác phát triển nguồn nhân lực Hà Tĩnh làm căn cứ để tiến hành xây dựng ma trận SWOT về chiến lược phát triển nhân lực Du lịch Hà Tĩnh trong thời gian tới như sau: Ma trận SWOT Những cơ hội (Opportunities - Những nguy cơ (Threats - T) O) T1) Động lực và chi phí đào tạo O1) Nhiều cơ sở đào tạo du lịch giảm sút do ảnh hưởng sự cố ô trong nước có nhu cầu liên kết nhiễm môi trường biển mở rộng qui mô đào tạo. T2) Yêu cầu nhân lực Du lịch O2) Cơ hội thu hút nhân lực du phải có trình độ kiến thức và kỹ lịch có chất lượng cao khi gia năng cao, hiện đại, trình độ 432
  11. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD nhập AEC ngoại ngữ phong phú T3) Chi phí đào tạo thực hành nghề du lịch cao T4) Thu nhập của nghề du lịch không ổn định, xã hội có cái nhìn không thiện cảm với nghề du lịch Những điểm mạnh (Strengths - S) S1+O1: Liên kết đào tạo S1,S3+T2: Chương trình đào tạo S1) Có cơ sở đào Đại học DL, nhân lực du lịch chất lượng cao lực lượng giảng viên có trình độ S3+O2: Cơ chế, chính sách thu cao. hút nhân lực chất lượng cao từ S2+T1,T4: Cam kết giới thiệu S2) Nhiều doanh nghiệp sẵn các nước. việc làm, thu nhập cho sinh sàng nhận sinh viên thực tập và viên sau khi ra trường làm việc S3) Các cấp chính quyền Tỉnh tiếp tục quan tâm tới phát triển nhân lực du lịch Những điểm yếu (Weaknesses - W) W1,W3+O1: Liên kết đào tạo W2+T2,T3: Liên kết đào tạo W1) Sự thiếu hụt đội ngũ giáo viên, giảng viên W1,W3+O2: Thu hút nhân lực W2) Hệ thống cơ sở đào tạo còn chất lượng cao từ các nước ít, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và còn sơ sài, thiếu cơ sở thực hành W3) Tỷ lệ nhân lực du lịch được đào tạo chuyên sâu du lịch còn thấp, nhân lực còn yếu và thiếu nhiều kỹ năng cần thiết. Qua ma trận SWOT cho thấy để phát triển nhân lực Du lịch Hà Tĩnh cần thực hiện nhiều chiến lược khác nhau: Chiến lược liên kết đào tạo: Các cấp chính quyền cần đưa ra các cơ chế chính sách để liên kết với các cơ sở đào tạo nhân lực Du lịch trong nước và quốc tế nhằm tăng nhanh số lượng và chất lượng nhân lực cho Ngành, đặc biệt là liên kết đào tạo các ngành mà các cơ sở đào tạo du lịch trong Tỉnh chưa đào tạo, hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng cần đào tạo. Khuyến khích các cơ sở đào tạo (đặc biệt là Trường Đại học Hà Tĩnh) khai thác lợi thế về đội ngũ giảng viên có chất lượng cao để mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, cần mạnh dạn kết nối với các cơ sở đào tạo có uy tín trong ASEAN để học hỏi kinh nghiệm nhằm đáp ứng cho việc gia nhập AEC. 433
  12. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục trong Tỉnh. Chiến lược thu hút nhân lực chất lượng cao từ các nước Việt Nam đang từng bước hội nhập vào khu vực và thế giới, đặc biệt là khi gia nhập AEC sẽ có nhiều cơ hội thu hút nhân lực chất lượng cao từ các nước trong ASEAN, mặc dù không đơn giản, nhưng Tỉnh cần đưa ra các chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý để có thể tận dụng nguồn nhân lực này. Chiến lược đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao Trước yêu cầu mới về kiến thức, kỹ năng của nhân lực ngành Du lịch, các cấp chính quyền Hà Tĩnh cần phối kết hợp với các cơ sở đào tạo, đặc biệt là Trường Đại học Hà Tĩnh để xây dựng chương trình đào tạo nhân lực Du lịch chất lượng cao, trong đó cần cập nhật nội dung, chương trình, giáo trình hiện đại nhất trên cơ sở tham khảo ở các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và thế giới, với lợi thế giảng viên của trường có trình độ cao, đa số được du học ở nước ngoài nên khả năng ngoại ngữ rất tốt, nên có thể thực hiện giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, với thực tế trước mắt là vừa thiếu thực tế trước mắt là vừa thiếu đội ngũ giảng viên, vừa thiếu cơ sở vật chất trang thiết bị, … như hiện nay thì đây là chiến lược để dành trong dài hạn. Tỉnh cần chuẩn bị ngay từ bây giờ về cả nguồn lực vật chất, con người, cơ chế thật kỹ lưỡng trước khi thực hiện. Chiến lược cam kết giới thiệu việc làm, thu nhập cho sinh viên sau khi ra trường Hiện nay tỷ lệ sinh viên ra trường không xin được việc làm ngày càng cao, ngành DL có thu nhập không ổn định, và với cái nhìn không thiện cảm với nghề DL của xã hội đối với nghề đã làm cho lực lượng lao động ngại tham gia vào nghề. Để có thể thu hút được nhiều hơn nhân lực cho ngành, Tỉnh nên dựa vào lợi thế các doanh nghiệp DL trong Tỉnh đang sẵn sàng hợp tác với các cơ sở đào tạo DL để đưa ra các chính sách gắn kết trong đào tạo: phải có cơ chế bắt buộc về hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường bằng các nội dung cụ thể như hợp tác các nội dung gì và công khai cụ thể thông tin, nội dung và các đánh giá. Yêu cầu doanh nghiệp cần phải chủ động chia sẻ các thông tin về vị trí việc làm và yêu cầu công việc cho các trường. Góp ý cho các trường về chuẩn đầu ra sinh viên tốt nghiệp. Hỗ trợ các trường để đưa sinh viên tham quan thực tế doanh nghiệp và thực tập tại doanh nghiệp; hỗ trợ chuyên gia giúp các trường đào tạo một số kỹ năng cho sinh viên. Doanh nghiệp cũng cần tư vấn và đề xuất các trường trong việc định hướng và đổi mới công tác đào tạo; tổ chức các buổi tọa đàm hay chia sẻ kinh nghiệm và hướng nghiệp cho sinh viên. 3.1.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh Trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trực tiếp ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016- 2020 như sau: a) Nâng cao ý thức xã hội về du lịch và tầm quan trọng của nguồn nhân lực với phát triển du lịch Tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục phổ thông; Tuyên truyền nâng cao ý thức của các cấp, các ngành và đoàn thể; giáo dục cộng đồng dân cư về phát triển nhân lực du lịch. b) Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch Kiểm tra các cơ sở kinh doanh du lịch; có các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Xây dụng, hoàn thiện chính sách, cơ chế và cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật về 434
  13. Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo nhân lực ở địa phương; Xây dựng và phát triển thông tin thị trường lao động; Cải cách hành chính trong phát triển nhân lực du lịch. c) Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Về đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du lịch về các lĩnh vực; Đào tạo ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy hiện đại cho giáo viên, giảng viên. Về đào tạo gắn với nhu cầu dùng: Cần phải xác định nhu cầu đào tạo để việc giảng dạy phù hợp nhất; Mời các chuyên gia đầu ngành và các doanh nghiệp du lịch trong việc thiết kế chương trình học phù hợp với nhu cầu dùng d) Xây dụng cơ chế thu hút nhân tài, đãi ngộ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng; Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng và đánh giá người lao động; Sử dụng lao động hợp lý; Chế độ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. e) Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo các chuyên ngành du lịch Xây dựng mới cơ sở đào tạo theo quy hoạch theo chuẩn quốc gia từ cơ sở vật chất đến đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình...; Đảm bảo cân đối giữa việc học và thực hành. f) Liên kết hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực Đưa nội dung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực vào các hợp tác đa phương, song phương; Tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch và cơ sở nghiên cứu du lịch của địa phương mở rộng hợp tác liên kết hợp tác với nước ngoài nhằm năng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu về phát triển nhân lực du lịch; Mở rộng giao lưu hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức quốc tế. g) Giải pháp đào tạo cho sinh viên học du lịch trường Đại học Hà Tĩnh + Lập khoa du lịch riêng cho trường Đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp về các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, lữ hành... bao gồm lễ tân, buồng, bàn, bar, hướng dẫn viên... - Nhà trường có khả năng cấp thẻ hướng dẫn viên cho sinh viên học chuyên ngành hướng dẫn. + Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Tăng cường đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm về Du lịch, mời các chuyên gia đầu ngành, người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực du lịch về mở các cuộc gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm cũng như khả năng giảng dạy cho đội ngũ giảng viên. Đồng thời, đưa ra chế độ đãi ngộ, thu hút người có kinh nghiệm và khả năng sư phạm về giảng dạy tại trường, khuyến khích đội ngũ giáo viên trau dồi thêm trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về các lĩnh vực mình giảng dạy. + Đổi mới phương pháp đào tạo Tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế theo tháng, kỳ tại các điểm, khu du lịch, nhà hàng, khách sạn. Hoàn thiện kỹ năng cho sinh viên: Giao tiếp, khiêu vũ, nấu ăn, cắm hoa...Liên kết và tăng cường mối liên kết giữa nhà trường với các cơ sở kinh doanh du lịch và những người sử dụng lao động. 3.2. Đánh giá Sau thời gian nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế, thu thập các số liệu từ nhiều nguồn, tổng hợp và xử lý các số liệu, phân tích và đánh giá, đề tài đã làm rõ tiềm năng phát triển du lịch Hà Tĩnh qua điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và các tài nguyên du lịch tại tỉnh Hà Tĩnh. Phân tích tình hình phát triển du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2010 – 2015 qua đó thấy được bức tranh tổng thể về thực trạng nguồn nhân lực du lịch và đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Hà Tĩnh. Đồng thời, đề tài cũng phân tích được các thành tựu và hạn chế cùng với nguyên nhân của công tác phát triển 435
  14. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng nguồn nhân lực tỉnh để làm cơ sở mang tính thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch. Qua phân tích các yếu tố bên trong và bên trong và bên ngoài, đề tài đã xây dựng được các chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp để thực hiện các chiến lược đó. Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian và khả năng điều tra, thu thập số liệu, nên đề tài chưa thể xác định được nhu cầu đào tạo của mỗi loại ngành nghề để đề xuất phương án đào tạo tối ưu. 4. Kết luận Nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quyết định đối với mọi quá trình phát triển, điều này lại càng quan trọng đối với ngành du lịch, do bản chất của du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời nên chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguồn nhân lực. Qua tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực du lịch, thực trạng phát triển của ngành du lịch tỉnh Hà Tĩnh, đề tài đã đưa ra một số giải pháp về nguồn nhân lực để có thể giúp cho du lịch tỉnh nhà ngày càng phát triển. Từ đó giúp phát triển toàn diện hệ thống du lịch tỉnh Hà Tĩnh, nâng cao nhận thức của mọi người về ngành du lịch. Đồng thời thu hút nguồn lao động làm việc ở ngành du lịch trong tương lai, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh Hà Tĩnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Văn Nhơn ,“Quản lý nguồn nhân lực xã hội”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008 [2] Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình , Giáo trình “Kinh tế du lịch và du lịch học”, NXB Trẻ. TP HCM, 2000. [3] Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2012, cục thống kê Hà Tĩnh. [4] Nguyễn Ngọc Hiến ,“Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007 [5] Nguyễn Văn Đính, bài báo “Du lịch Hà Tĩnh: Tiềm năng, phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển trong thời gian tới”, 2012, Tạp chí Văn hóa Nghệ An. [6] Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa , Giáo trình “Kinh tế du lịch”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2008. [7] Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình “Quản trị nhân lực”, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2010 [8] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 [9] Quyết định số 1477/QĐ - UBND ngày 23/5/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Đề án chính sách phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013- 2020”. [10] Trần Kim Anh, “Nâng cao chất lượng du lịch”, 2013, Tạp chí du lịch số 4, 2013. 436
nguon tai.lieu . vn