Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA NAM SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ThS. Lê Phương Hùng Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Đề tài tiến hành kiểm tra sư phạm 540 sinh viên nam các ngành học Trường Đại học Cần Thơ năm học 2019 – 2020, dựa theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổng số sinh viên xếp loại từ mức đạt trở lên là 440 em trong tổng số 540 sinh viên kiểm tra đạt tỷ lệ 81.48%, tổng số sinh viên nam chưa đạt (yếu) là 100 em chiếm tỷ lệ 18.52%. Từ đó, chúng tôi đề xuất 05 biện pháp khả thi nhằm phát triển thể lực cho sinh viên nam chưa đạt (yếu) của Nhà trường. Từ khóa: thực trạng, thể lực, nam sinh viên, giải pháp, phát triển, Đại học Cần Thơ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT), cơ sở đào tạo đại học và sau đại học trọng điểm của Nhà nước ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là trung tâm văn hóa - khoa học kỹ thuật của vùng. Trường đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, từ một số ít ngành đào tạo ban đầu, Trường đã củng cố, phát triển thành một trường đa ngành đa lĩnh vực. Hiện nay Trường đào tạo 98 chuyên ngành đại học (trong đó có 2 chương trình đào tạo tiên tiến, 3 chương trình đào tạo chất lượng cao), 45 chuyên ngành cao học (trong đó 1 ngành liên kết với nước ngoài, 3 ngành đào tạo bằng tiếng Anh), 16 chuyên ngành nghiên cứu sinh. Tất cả sinh viên vào học đại học đều phải học môn giáo dục thể chất theo chương trình qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình độ phát triển thể lực của nam sinh viên các ngành học của Nhà trường cần được quan tâm, đánh giá, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Chúng tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu: “Thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực yếu Trường Đại học Cần Thơ Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong nghiên cứu khoa học giáo dục và thể dục thể thao như: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp toán học thống kê. Khách thể nghiên cứu: 540 sinh viên các ngành khóa 45 đang học tại Trường ĐHCT. 789
  2. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ * Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Đề tài tiến hành kiểm tra sư phạm 540 sinh viên nam học kỳ 1 năm học 2019 - 2020, thời điểm kiểm tra trước khi sinh viên học môn học GDTC. Thực trạng thể lực của nam sinh viên Đại học Cần Thơ được giới thiệu ở bảng 1. Trong 6 chỉ tiêu khảo sát có thể thấy rằng, chỉ có 5/6 chỉ tiêu (chạy 30m xuất phát cao (s), lực bóp tay thuận (kg), bật xa tại chỗ (cm), chạy con thoi 4 x 10m (s), chạy tùy sức 5 phút (m)) là các chỉ tiêu có số liệu phân bố khá tập trung (Cv < 10%), còn lại 01 chỉ tiêu (nằm ngửa gập bụng số lần/30 giây) số liệu phân bố khá phân tán: Cv = 12.43% > 10%. Tuy vậy, giá trị trung bình của các chỉ tiêu đều đại diện cho số trung bình tổng thể (  < 0.05). Phân tích về tính phân bố chuẩn cũng đưa đến nhận xét là tất cả các số liệu hầu như đều thuộc dạng phân bố gần chuẩn, bởi  LT hầu như tương đồng với  tính của mẫu khảo sát. Bảng 1: Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ (n = 540) Các tham số đặc trưng TT TEST x Xmax Xmin  Cv% ε 1 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.93 4.15 6.79 0.36 7.40 0.01 2 Lực bóp tay thuận (kg) 42.78 49.25 30.10 3.94 9.20 0.01 3 Bật xa tại chỗ (cm) 219 252.50 172.33 13 6.04 0.01 4 Nằm ngửa gập bụng (lần) 19 25 9 2 12.43 0.01 5 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 11.40 9.57 13.65 0.72 6.36 0.01 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1.015 1.303 804 66 6.49 0.01 Phân tích cụ thể kết quả theo từng chỉ tiêu cho thấy: Thành tích chạy 30m xuất phát cao trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 4.93s. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 0.36s. Khoảng biên độ của chạy 30m là 2.64 với thành tích tốt nhất 4.15s và kém nhất 6.79s. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai Cv = 7.40% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv < 10 tương đối đồng đều. Lực bóp tay trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 42.78kg. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 3.94kg. Biên độ của lực bóp tay là 19.15kg với lực bóp tay lớn nhất 49.25kg và nhỏ nhất 30.10kg. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai Cv = 9.20% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv < 10 tương đối đồng đều. Thành tích bật xa tại chỗ trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 219cm. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 13cm. Biên độ của bật xa tại chỗ là 80.17 cm với bật xa tại chỗ lớn nhất 252.50cm và nhỏ nhất 172.33cm. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai 790
  3. Cv = 6.04% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv < 10 tương đối đồng đều. Thành tích nằm ngửa gập bụng trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 19 lần. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 2 lần. Biên độ của nằm ngửa gập bụng là 16 lần với nằm ngửa gập bụng lớn nhất 25 lần và nhỏ nhất 9 lần. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai Cv = 12.43% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv > 10 khá phân tán. Thành tích chạy con thoi 4 x 10m trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 11.40s. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 0.72s. Biên độ của chạy con thoi là 4.08s, với chạy con thoi tốt nhất 9.57s và kém nhất 13.65s. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai Cv = 6.36% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv < 10 khá tập trung. Thành tích chạy tùy sức 5 phút trung bình của nam sinh viên theo mẫu là 1015m. Độ lệch chuẩn của mẫu  = 66m. Biên độ của chạy tùy sức 5 phút là 499m, với chạy tùy sức 5 phút tốt nhất 1303m và kém nhất 804m. Sai số tương đối ε = 0.01 chứng tỏ giá trị trung bình mẫu có tính đại diện cho số trung bình tổng thể. Hệ số biến sai Cv = 6.49% cho thấy số liệu phân bố xung quanh giá trị x bởi Cv < 10 khá tập trung.  Phân loại thể lực theo thành tích ở từng chỉ tiêu: Tiêu chuẩn đánh giá thể lực được coi là biện pháp quan trọng trong quá trình giáo dục thể chất nhằm giúp mỗi sinh viên biết năng lực thể chất của mình đang ở mức nào để phấn đấu rèn luyện vươn lên mức cao hơn và nó giúp cho người làm công tác giáo dục thể chất có cơ sở điều chỉnh, điều khiển quá trình giảng dạy phù hợp với đặc điểm thể lực của sinh viên. Đánh giá trình độ phát triển thể lực của nam sinh viên Trường ĐHCT được tiến hành dưới hai góc độ: đánh giá ở từng chỉ tiêu khảo sát và đánh giá thể lực tổng hợp Kết quả phân loại thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ được tiến hành dựa trên tiêu chuẩn do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Kết quả phân loại thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ được trình bày ở bảng 2 như sau: Bảng 2: Kết quả phân loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ (n = 540) KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐẠT TỐT ĐẠT CHƯA ĐẠT TEST KIỂM TRA Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) Chạy 30m xuất phát cao (s) 183 33.89 348 64.44 9 1.67 Lực bóp tay thuận (Kg) 74 13.70 380 70.37 86 15.93 Bật xa tại chỗ(cm) 156 28.89 317 58.70 67 12.41 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 43 7.96 433 80.19 64 11.85 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 378 70.00 129 23.89 33 6.11 Chạy tùy sức 5 phút (m) 150 27.78 333 61.67 57 10.56 791
  4. Từ bảng 2 kết quả phân loại thể lực ở từng chỉ tiêu của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ theo từng chỉ tiêu cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều đạt từ mức đạt trở lên thấp nhất là ở test lực bóp tay thuận (84.07%), và cao nhất là ở test chạy 30m xuất phát cao (98.33%). Kết quả phân loại thể lực theo từng chỉ tiêu còn được thể hiện qua biểu đồ 1: 2% 100% 6% 12% 12% 11% 16% 90% 24% 80% 70% 66% 60% 63% CHƯA ĐẠT 66% ĐẠT 50% ĐẠT TỐT 86% 83% 40% 70% 30% 20% 32% 27% 22% 10% 1% 2% 0% Chạy 30m Lực bóp tay Bật xa tại Nằm ngửa Chạy con Chạy tùy xuất phát thuận (Kg) chỗ (cm) gập bụng thoi 4 x sức 5 phút cao (s) (lần) 10m (s) (m) Biểu đồ 1: Thực trạng trình độ thể lực theo từng chỉ tiêu của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ  Phân loại tổng hợp trình độ phát triển thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định để đánh giá, xếp loại thể lực, mỗi học sinh, sinh viên phải được kiểm tra ít nhất 4 trong 6 nội dung trong đó nội dung bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút là bắt buộc. Đề tài sử dụng, tất cả 06 test để kiểm tra đánh giá thể lực nam sinh viên theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào cách xếp loại thể lực tổng hợp nêu trên, đề tài đã tiến hành phân tích thống kê và kết quả phân loại tổng hợp thể lực nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ được trình bày ở bảng 3: Bảng 3: Kết quả phân loại thể lực tổng hợp của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ (n = 540) KẾT QUẢ SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) PHÂN LOẠI THỂ LỰC ĐẠT TỐT 82 15 ĐẠT 358 66 CHƯA ĐẠT 100 19 TỔNG 540 100 Những số liệu ở bảng 3 cho thấy tổng số sinh viên xếp loại từ mức đạt trở lên là 440 em trong tổng số 540 sinh viên kiểm tra đạt tỷ lệ 81.48%, tổng số sinh viên nam chưa đạt (yếu) là 100 em chiếm tỷ lệ 18.52%. Kết quả phân loại thể lực tổng hợp còn được thể hiện ở biểu đồ 2: 792
  5. 18.52% 15.19% ĐẠT TỐT ĐẠT CHƯA ĐẠT 66.30% Biểu đồ 2: Đánh giá tổng hợp thể lực nam sinh viên Trường ĐHCT 2.2 Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực yếu Trường Đại học Cần Thơ Qua kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nam sinh viên các ngành học khác nhau khóa 45 Trường ĐHCT cho thấy vẫn còn khoảng 19% sinh viên có thể lực xếp loại chưa đạt (yếu). Chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng một số biện pháp nhằm phát triển thể lực cho đối tượng này. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các tài liệu, báo cáo khoa học của các nhà khoa học trong nước được công bố gần đây; dựa vào điều kiện cụ thể về chương trình môn học GDTC, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ giảng viên và các yếu tố đảm bảo khác của Nhà trường, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực yếu. Chúng tôi tiến hành phiếu phỏng vấn 25 nhà chuyên môn, giảng viên các trường đại học, cao đẳng khu vực thành phố Cần Thơ 2 lần mỗi lần cách nhau 15 ngày. Số phiếu phát ra lần 1 là 25 phiếu, thu về hợp lệ 25 phiếu; lần 2 phát ra 25 phiếu, thu về và hợp lệ 25 phiếu. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 4, như sau: Bảng 4: Kết quả phỏng vấn các biện pháp biện pháp khả thi nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực yếu Trường Đại học Cần Thơ KQPV lần 1 KQPV lần 2 Dùng Không Dùng Không được dùng được dùng TT Nội dung biện pháp N X2 p Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ SL lệ SL lệ SL lệ SL lệ (%) (%) (%) (%) Thực hiện kiểm tra đánh giá, phân loại trình độ thể 1 25 21 84 4 16 22 88 3 12 0.76 >0.05 lực nam sinh viên (Theo QĐ 53/2008-B GD&ĐT) Đổi mới phương pháp giảng dạy; cách thức tổ chức giảng dạy nhằm kích 2 25 24 96 1 4 23 92 2 8 1.19 >0.05 thích sự ham thích, hăng say tập luyện của người học 793
  6. KQPV lần 1 KQPV lần 2 Dùng Không Dùng Không được dùng được dùng TT Nội dung biện pháp N X2 p Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ SL lệ SL lệ SL lệ SL lệ (%) (%) (%) (%) Thực hiện kiểm tra đánh giá, phân loại trình độ thể 1 25 21 84 4 16 22 88 3 12 0.76 >0.05 lực nam sinh viên (Theo QĐ 53/2008-B GD&ĐT) Tăng cường và kiểm soát chặt chẽ khối lượng các bài 3 25 22 88 3 12 24 96 1 4 2.43 >0.05 tập thể lực trong giờ GDTC Sử dụng đa dạng các bài tập phát triển thể lực phù 4 25 24 96 1 4 23 92 2 8 1.19 >0.05 hợp cho nhóm sinh viên nam có thể lực yếu Tăng cường áp dụng một số trò chơi vận động nhằm 5 mục đích kích thích sự 25 18 72 7 28 20 80 5 20 1.36 >0.05 hứng thú, tích cực tập luyện của người học Kết quả phỏng vấn thông qua bảng 4 cho thấy ý kiến lựa chọn của các nhà chuyên môn qua 2 lần phỏng vấn có sự đồng nhất cao, không có nhiều khác biệt (với Xtính < Xbảng = 3.84, ở ngưỡng p > 0.05). Các biện pháp được lựa chọn qua 2 lần phỏng vấn với tỷ lệ dùng được từ 80% trở lên. Như vậy, chúng tôi đã lựa chọn được 05 biện pháp khả thi nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực chưa đạt (yếu) Trường ĐHCT. 3. KẾT LUẬN Thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Cần Thơ được giới thiệu ở bảng 1. Kết quả phân loại thể lực ở từng chỉ tiêu của nam sinh viên theo từng chỉ tiêu cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều đạt từ mức đạt trở lên thấp nhất là ở test lực bóp tay thuận (84.07%), và cao nhất là ở test chạy 30m xuất phát cao (98.33%). Kết quả đánh giá, phân loại tổng hợp cho thấy tổng số sinh viên xếp loại từ mức đạt trở lên là 440 em trong tổng số 540 sinh viên kiểm tra đạt tỷ lệ 81.48%, tổng số sinh viên nam chưa đạt (yếu) là 100 em chiếm tỷ lệ 18.52%. Như vậy, vẫn còn có 18.52% sinh viên xếp loại thể lực yếu. Cần có những giải pháp để nâng cao trình độ thể lực cho các nam sinh viên có thể lực yếu Trường ĐHCT. Qua nghiên cứu, cho thấy ý kiến lựa chọn của các nhà chuyên môn qua 2 lần phỏng vấn có sự đồng nhất cao, không có nhiều khác biệt (với Xtính < Xbảng = 3.84, ở ngưỡng p > 0.05). Sau 2 lần phỏng vấn, chúng tôi đã lựa chọn được 05 biện pháp khả thi với tỷ lệ dùng được từ 80% trở lên, nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên có thể lực chưa đạt (yếu) Trường ĐHCT. 794
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT: Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008, V/V Ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. 2. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 3. Dương Nghiệp Chí (2002), Thực trạng thể chất người Việt Nam 6 đến 20 tuổi thời điểm 2001, NXB TDTT, Hà Nội. 4. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 5. Lê Văn Lẫm (2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21 - NXB TDTT, Hà Nội. 6. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục Thể thao – NXB TDTT, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Thái (2006), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất của nam sinh viên Đại học Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ. 9. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp Thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 10. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 795
nguon tai.lieu . vn