- Trang Chủ
- Ẩm thực
- Thực trạng trứng gà tồn dư kháng sinh và kiến thức của người kinh doanh trứng tại các chợ ở quận 8 - thành phố Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
THỰC TRẠNG TRỨNG GÀ TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ KIẾN THỨC
CỦA NGƯỜI KINH DOANH TRỨNG TẠI CÁC CHỢ
Ở QUẬN 8 -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Xuân Diễm*, Trần Ngọc Minh Tuấn*, Huỳnh Ngọc Thanh**, Phan Bích Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo nghiên cứu của Tổ chức JICA (Nhật Bản) năm 2016 tại Việt Nam về tồn dư kháng sinh
trong trứng gà ở các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy 16 mẫu trứng có tồn dư nhiều loại kháng
sinh khác nhau. Đối với con người, tiếp xúc thường xuyên với kháng sinh liều thấp dẫn đến sự thay đổi của vi
sinh vật làm tăng khả năng kháng thuốc, dẫn đến không hiệu quả khi điều trị kháng sinh trong lâm sàng. Do đó,
việc tồn dư kháng sinh trong trứng gà sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng và là một vấn đề của
sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tồn dư kháng sinh trong trứng gà được bán tại các chợ trên địa bàn Quận 8 - TP.
Hồ Chí Minh và tỉ lệ kiến thức đúng của tiểu thương kinh doanh trứng gà về tồn dư kháng sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2017. 136
mẫu trứng gà (bao gồm gà ta và gà công nghiệp, có nhãn hiệu và không nhãn hiệu) từ 67 địa điểm kinh doanh
trứng gà tại 14 chợ trên địa bàn quận 8 – TP. Hồ Chí Minh được kiểm nghiệm hàm lượng kháng sinh trong
trứng gà bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng
vấn trực tiếp 67 tiểu thương về kiến thức tồn dư kháng sinh trong trứng gà.
Kết quả: 45/136 mẫu trứng gà có tồn dư kháng sinh chiếm 33,1%. Tỉ lệ tồn dư kháng sinh ở trứng gà ta và
trứng gà công nghiệp lần lượt là 54,6% và 22,8%. 59,7% tiểu thương có kiến thức chung chưa đúng về kháng
sinh trong trứng gà. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trứng gà tồn dư kháng sinh và loại trứng gà
(p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
affect consumer health and is a problem of public health.
Objectives: Determining the rate of antibiotic residues in chicken eggs sold at markets in District 8 in Ho
Chi Minh City and the right knowledge rate of shopkeeper trading chicken eggs about antibiotic residues.
Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out from March to July 2017. A total of 136
samples of chicken eggs (including free-range and industrial egg, branded and non-branded) from 67 locations of
chicken eggs trading in 14 markets in District 8 in Ho Chi Minh City were tested for antibiotic content by Liquid
chromatography-tandem mass spectrometry method (LC-MS/MS). Pre-written questionnaires were used to
directly interview 67 traders on antibiotic residues knowledge in chicken eggs.
Results: Samples of chicken eggs with antibiotic residues accounted for 33.1% (45/136 samples). The rate of
antibiotic residues in chicken eggs and industrial eggs is 54.6% and 22.8%, respectively. There were 59.7% of
shopkeepers who had incorrect general knowledge about antibiotics in chicken eggs. There was a statistically
significant relationship between chicken eggs with antibiotic residues and chicken eggs (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Mục tiêu nghiên cứu Z(1-α/2) là hệ số tin cậy, với độ tin cậy là 95%
Xác định tỉ lệ tồn dư kháng sinh trong trứng thì Z(1-α/2) = 1,96;
gà được bán tại các chợ trên địa bàn Quận 8 - TP. p là tỉ lệ trứng tồn dư kháng sinh trong trứng
Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tồn gà ước tính, theo một nghiên cứu của Tổ chức
dư kháng sinh. JICA (Nhật Bản) năm 2016 tại TP. Hồ Chí
Xác định tỉ lệ kiến thức đúng của tiểu Minh(10), lấy p = 0,144;
thương kinh doanh trứng gà tại các chợ trên d là sai số của ước lượng được lấy ở mức 0,05.
địa bàn Quận 8 - TP. Hồ Chí Minh về tồn dư Tính được n = 98 mẫu.
kháng sinh. Dự trù mất mẫu tỉ lệ 2% thì
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU N=
Đối tượng nghiên cứu
Trong đó N là cỡ mẫu sau khi dự trừ mất
Các mẫu trứng gà có nguồn gốc (thương mẫu, n là cỡ mẫu tính từ công thức (n = 98); vậy
hiệu) hoặc không có nguồn gốc (không có N = 122,5. Do đó, cỡ mẫu sau khi dự trù mất
thương hiệu) được bán tại các điểm kinh doanh mẫu là 123 mẫu trứng.
trứng gia cầm và người trực tiếp quản lý việc
Dựa vào thực tế, từ 67 địa điểm kinh doanh
kinh doanh trứng (gọi tắt là tiểu thương) tại các
trứng gà tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ
chợ trên địa bàn Quận 8 - TP. Hồ Chí Minh.
Chí Minh, chúng tôi lấy 136 mẫu trứng gà và
Tiêu chuẩn nhận vào phỏng vấn 67 tiểu thương.
Người trực tiếp quản lý việc buôn bán trứng Phương pháp chọn mẫu
gà và mẫu trứng gà còn nguyên vẹn, vỏ trứng
Lấy mẫu toàn bộ.
không móp, không bể.
Tại mỗi điểm kinh doanh, lấy hết toàn bộ
Tiêu chuẩn loại ra những mẫu có nhãn hiệu gồm trứng gà công
Từ lần vắng mặt đầu tiên, tiểu thương vắng nghiệp và trứng gà ta; đối với mẫu không nhãn
mặt lần thứ 02 tại thời điểm nghiên cứu sẽ hiệu lấy một mẫu trứng gà ta và một mẫu trứng
không lấy mẫu trứng tại điểm kinh doanh này. gà công nghiệp (nếu có đầy đủ). Đồng thời tiến
Phương pháp nghiên cứu hành phỏng vấn tiểu thương tại điểm kinh
Thiết kế nghiên cứu doanh trứng thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một số khái niệm trong nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu Trứng gà
Từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2017. Có vỏ màu vàng cứng, bề ngoài của trứng
Địa điểm nghiên cứu: thường có hình bầu dục, hai đầu không cân
bằng, một đầu to một đầu nhỏ. Trứng có bao bì
Các quầy bán trứng gà tại 14 chợ trên địa
hoặc không có bao bì. Trứng gà công nghiệp có
bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh.
kích cỡ quả trứng lớn, vỏ màu nâu. Trứng gà
Cỡ mẫu công nghiệp là sản phẩm của gà công nghiệp.
Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ: Trứng gà ta có kích cỡ quả trứng nhỏ, vỏ trứng
p (1 p ) màu hồng phấn, gà đẻ trứng được nuôi theo
n 2 (1 / 2 )
d2 hình thức thả vườn hoặc làm chuồng thoáng
Với n là cỡ mẫu tối thiểu, đơn vị mẫu trứng rộng rãi có ổ lót cho gà đẻ trứng. Trứng gà có
gà (một mẫu trứng gà tương ứng 06 -10 quả có nguồn gốc là trứng có bao bì nhãn hiệu, chứa
cùng chủng loại); trong vỉ nhựa, có nhãn sản phẩm, xác định được
α là xác xuất sai lầm loại I (α = 0,05); nhà cung cấp. Trứng gà không rõ nguồn gốc là
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 455
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
trứng gà để lẫn lộn trong cùng một khay hoặc Sulfadimidine, Sulfadoxine, Sulfamethoxazole,
giỏ, không có bao bì chứa đựng, không nhãn Sulfamethoxypyridazine, Sulfamonomethoxine,
hiệu, không có nhãn sản phẩm. Sulfapyridine), nhóm Quinolones
Tiểu thương (Ciprofloxacin, Danofloxacin, Difloxacin,
Enrofloxacin, Marbofloxacin, Norfloxacin,
Là người trực tiếp quản lý việc kinh doanh
Ofloxacin, Orbifloxacin, Sarafloxacin), nhóm β-
trứng tại cửa hàng kinh doanh trứng trong chợ
lactams (Ampicilin, Aspoxicillin, Oxacillin,
không quan tâm đến có đứng tên trên giấy phép
Penicillin G, Penicillin V), nhóm Macrolides
kinh doanh hay không.
(Tilmicosin, Spiramycin, Tylosin), nhóm
Tồn dư kháng sinh Tetracycline (Tetracycline, Oxytetracycline,
Là hiện tượng kháng sinh chưa đào thải hết Doxycycline, Chlotetracycline), nhóm
trong cơ thể vật nuôi gây tích lũy tại các mô, các Diaminopyrimidine (Trimethoprim), nhóm
phủ tạng. Việc tồn dư kháng sinh trong trứng là Aminoglycoside (Neomycin, Spectinomycin).
do cơ sở chăn nuôi không tuân thủ theo quy
Kiểm nghiệm hàm lượng kháng sinh bằng
định về thời gian ngưng thuốc, cũng như liều phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ 2 lần
lượng kháng sinh vì sự chuyển hóa kháng sinh (LC-MS/MS). Phương pháp phân tích được
trong mỗi cơ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Trung tâm Kiểm nghiệm ATTP Khu vực phía
như: giống, loài, tuổi, tình trạng sức khỏe. Nam nghiên cứu và xác nhận giá trị sử dụng, có
Trứng có tồn dư kháng sinh khi kết quả xét độ chính xác, độ nhạy cao, đáp ứng cho công tác
nghiệm phát hiện ít nhất một loại kháng sinh. thanh kiểm tra, quản lý của các cơ quan chức
Hàm lượng kháng sinh có trong trứng gà được năng trong việc kiểm soát kháng sinh trong thịt,
xác định bằng kiểm nghiệm và biểu thị bằng đơn trứng gia cầm.
vị tính là µg/kg.
Nhập và xử lý số liệu
Thu thập dữ liệu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm EpiData
Lấy mẫu trứng gà tuân thủ theo đúng tiêu 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0.
chuẩn Việt Nam TCVN 9600-2013. Mẫu sau khi
KẾT QUẢ
lấy xong cho vào vỉ nhựa, mã hóa bằng ký hiệu
và số thứ tự, để vào thùng giấy ở nhiệt độ Đặc tính của mẫu nghiên cứu
thường, vận chuyển bằng xe máy về Trung tâm Bảng 1: Đặc điểm của tiểu thương (n=67)
Kiểm nghiệm ATTP Khu vực Phía Nam – Viện Y Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Tuổi
tế công cộng TP. Hồ Chí Minh trong ngày để xét
Dưới 35 tuổi 9 13,4
nghiệm. Mẫu chưa xét nghiệm được bảo quản
Trên 35 tuổi 58 86,6
tại phòng thí nghiệm ở nhiệt độ từ 4 – 8 độ C. Giới
Kết quả trả theo ký hiệu mẫu, không thể hiện tên Nam 11 16,4
cơ sở. Nữ 56 83,6
Dựa vào nghiên cứu của Tổ chức JICA (Nhật Học vấn
Dưới tiểu học 2 3,0
Bản) năm 2016 tại Việt Nam về tồn dư kháng
Tiểu học 15 22,4
sinh trong trứng gà ở các siêu thị tại TP. Hồ Chí THCS 25 37,3
Minh(10) và Thông tư số 24/2013/TT-BYT “Quy THPT 22 32,8
định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 3 4,5
trong thực phẩm”, chúng tôi chọn các kháng Tuổi nghề
sinh xét nghiệm trong nghiên cứu đề tài này bao Dưới 1 năm 6 8,9
Từ 1-5 năm 9 13,4
gồm nhóm Sulfonamides (Sulfachlorpyridazin,
Từ 6 -10 năm 17 25,4
Sulfaclozin, Sulfadimethoxine, Sulfamerazine,
Trên 10 năm 35 52,3
456 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) chiếm tỉ lệ 39,1%. Tỉ lệ tồn dư kháng sinh ở trứng
Tập huấn kiến thức VSATTP gà ta chiếm 54,6%, trứng gà công nghiệp tồn dư
Có 37 55,2
kháng sinh chiếm tỉ lệ 22,8% (Bảng 3).
Không 30 44,8
Bảng 3: Phân loại tồn dư KS và nguồn gốc theo phân
Đa số tiểu thương là nữ giới (83,6%), nam
loại trứng gà (n=136)
giới chiếm tỉ lệ 16,4%. Các tiểu thương có độ tuổi
Trứng gà ta (N = 44) Trứng gà CN (N = 92)
từ trên 35 tuổi chiếm tỉ lệ 86,6%, các tiểu thương Đặc tính
Có (%) Không (%) Có (%) Không (%)
có độ tuổi từ 35 tuổi trở xuống chiếm tỉ lệ 13,4%. Nhãn hiệu 5 (11,4%) 39 (88,6%) 36 (39,1%) 56 (60,9%)
Trình độ học vấn của tiểu thương chủ yếu là Tồn dư KS 24 (54,6%) 20 (45,5%) 21 (22,8%) 71 (77,2%)
THCS chiếm tỉ lệ 37,3%, tiếp đến là THPT chiếm Tỉ lệ tiểu thương có kiến thức đúng về tồn dư
tỉ lệ 32,8%, tiểu học chiếm 22,4%, có 4,5% tiểu kháng sinh
thương có trình độ trên cấp trung học phổ thông
Bảng 4: Kiến thức chung đúng về kháng sinh trong
và 3,0% tiểu thương có trình độ dưới tiểu học.
trứng gà (n=67)
Đa số tiểu thương có tuổi nghề trên 10 năm Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
(52,3%), dưới 01 năm chiếm tỉ lệ 8,9%. Tiểu Kiến thức chung đúng về KS trong trứng gà
thương có tham gia lớp tập huấn kiến thức Đúng 27 40,3
VSATTP chiếm tỉ lệ 55,2% và tiểu thương không Chưa đúng 40 59,7
có tham gia lớp tập huấn kiến thức VSATTP Nghe thông tin về KS trong trứng gà
Có 29 43,3
chiếm tỉ lệ 44,8% (Bảng 1).
Không 38 56,7
Tồn dư kháng sinh trong trứng gà
Kết quả cho thấy tiểu thương có kiến thức
Bảng 2: Tần suất và tỉ lệ % trứng gà tồn dư kháng chung chưa đúng về tồn dư kháng sinh trong
sinh (n=136) trứng gà chiếm tỉ lệ cao hơn (59,7%) so với tiểu
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
thương có kiến thức chung đúng về tồn dư
Nguồn gốc (n=136)
kháng sinh trong trứng gà (40,3%). Tiểu thương
Có 41 30,1
Không 95 69,9 chưa từng nghe nói về tồn dư kháng sinh trong
Tồn dư kháng sinh (n=136) trứng gà chiếm tỉ lệ cao 56,7%, tiểu thương có
Không 91 66,9 nghe nói về tồn dư kháng sinh trong trứng gà
Có 45 33,1
chiếm tỉ lệ 43,3% (Bảng 4).
Kết quả nghiên cứu 136 mẫu trứng gà, phân Mối liên quan giữa tỉ lệ tồn dư kháng sinh
theo nguồn gốc, tỉ lệ trứng gà không có nguồn
trong trứng gà với nguồn gốc trứng, loại trứng
gốc chiếm tỉ lệ cao (69,9%), trứng gà có nguồn gà
gốc chiếm tỉ lệ thấp (30,1%). Tỉ lệ tồn dư kháng
Không có mối liên quan giữa trứng gà tồn
sinh chung trên tổng số 136 mẫu trứng gà chiếm
dư kháng sinh với nguồn gốc trứng (p >0,05). Có
33,1% (Bảng 2).
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trứng gà
Trứng gà không nhãn hiệu chiếm tỉ lệ cao, tồn dư kháng sinh và loại trứng gà (p< 0,001;
88,6% đối với trứng gà ta và 60,9% đối với gà PR=2,39; KTC (95%): 1,51 – 3,89). Trong đó, trứng
công nghiệp. Trứng gà có nhãn hiệu chiếm tỉ lệ gà ta có tồn dư kháng sinh cao gấp 2,39 lần so
thấp, trong đó trứng gà ta có nhãn hiệu chiếm tỉ
với trứng gà công nghiệp (Bảng 5).
lệ 11,4% và trứng gà công nghiệp có nhãn hiệu
Bảng 5: Mối liên quan giữa trứng tồn dư kháng sinh với nguồn gốc và loại trứng gà
Trứng tồn dư KS
Biến số PR (KTC 95%) p
Có (%) Không (%)
Nguồn gốc
Có nguồn gốc 11 (26,8) 30 (73,2)
0,74 (0,41-1,33) 0,308
Không nguồn gốc 34 (35,8) 61 (64,2)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 457
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Trứng tồn dư KS
Biến số PR (KTC 95%) p
Có (%) Không (%)
Loại trứng gà
Trứng gà ta 24 (54,5) 20 (45,5) 2,39 (1,51-3,89) 0,05). Có thức đúng cao gấp 2,62 lần so với những người
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến không nghe thông tin về kháng sinh (Bảng 6).
Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức về kháng sinh trong trứng gà và biến số
Kiến thức về KS trong trứng gà PR
Biến số p
Có (%) Không (%) (KTC 95%)
Tuổi
Dưới 35 tuổi 5 (55,6) 4(44,4)
0,68 (0,35-1,34) 0,316
Từ 35 tuổi trở lên 22 (37,9) 36 (62,1)
Giới
Nam 5 (45,5) 6 (54,5)
0,86 (0,42-1,78) 0,703
Nữ 22 (39,3) 34 (60,7)
Trình độ học vấn
THCS trở xuống 12 (28,6) 30 (71,4)
Trên THCS 15(60,0) 10 (40,0) 2,1 (1,18-3,73) 0,011
Tuổi nghề
Dưới 1 năm 3 (50,0) 3 (50,0) 1
Từ 1-5 năm 2 (22,2) 7 (77,8) 0,44 (0,10-1,93)
0,560
Từ 6-10 năm 6 (35,3) 11 (64,7) 0,71 (0,25-1,99)
Trên 10 năm 16 (45,7) 19 (54,3) 0,91 (0,38-2,31)
Tập huấn VSATTP
Có 22(59,5) 15(40,5) 3,56(1,54-8,29)
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
người kinh doanh tự nhập hàng thông qua thỏa cao gấp 2,39 lần so với trứng gà công nghiệp.
thuận hợp lý với nhà cung cấp, không có hệ Trứng gà ta thường được nuôi tại các hộ gia
thống quản lý chất lượng giám sát, kiểm nghiệm đình hoặc trang trại nhỏ, lẻ. Do việc chọn lựa gà
nên khả năng tồn dư kháng sinh trong mẫu mái đẻ trứng phần lớn dựa vào kinh nghiệm,
trứng bán tại các chợ cao. Việc tồn dư kháng thiếu chọn lọc nên gà mái đẻ có nguy cơ mắc
sinh trong trứng tại các chợ dân sinh cao hơn tại bệnh trong thời gian đẻ trứng. Mặt khác, việc lựa
siêu thị cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu chọn loại kháng sinh, quyết định liều lượng, thời
tại Đài Loan vào năm 2014, tỉ lệ trứng tồn dư gian ngừng thuốc và phối hợp kháng sinh chủ
kháng sinh tại các chợ cao hơn gấp 3 lần tại các yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi
siêu thị (12% so với 4%; p = 0,006) với tỉ lệ tồn dư hoặc từ chỉ dẫn của bạn bè, người thân. Điều này
kháng sinh chung trong trứng gà là 8%(11). Tình dẫn đến việc sử dụng kháng sinh không hợp lý
trạng tồn dư kháng sinh trong trứng được phát trong phòng-trị bệnh cho gà đẻ trứng. Đối với gà
hiện ở nhiều nước trên thế giới, tại Cộng hòa công nghiệp, thường được nuôi tại các trại chăn
Dominica (năm 2014) chiếm tỉ lệ 51%(7) và nuôi quy mô vừa và lớn, được chọn lọc chỉ toàn
Nigeria (năm 2014) chiếm tỉ lệ 75,2%(8). Phát hiện gà mái để nuôi lấy trứng, sức khỏe gà mái ổn
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của định. Ngoài ra, người chăn nuôi được cán bộ thú
chúng tôi (33,1%) lần lượt gấp 1,5 lần và 2,3 lần. y địa phương giám sát, tuyên truyền và tập huấn
Cộng hòa Dominica và Nigeria là hai nước thuộc kiến thức dùng kháng sinh hợp lý. Do đó, nguy
Châu Mỹ Latinh và Châu Phi, kinh tế kém phát cơ tồn dư kháng sinh trong trứng công nghiệp ít
triển, thiếu hụt lương thực, vấn đề an toàn thực hơn 2,39 lần so với trứng gà ta.
phẩm, y tế chưa được chú trọng, bên cạnh đó Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kháng sinh được sử dụng rộng rãi thiếu kiểm kiến thức kháng sinh trong trứng gà với trình độ
soát là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ tồn dư kháng học vấn (p=0,011; PR=2,1; KTC (95%): 1,18-3,73).
sinh trong trứng cao. Nghiên cứu cho thấy, các Trong đó, người có trình độ trên THCS có kiến
mẫu trứng qua phân tích có tồn dư kháng sinh thức đúng gấp 2,1 lần so với người có trình độ từ
hầu hết là các kháng sinh cấm dùng trong thú y THCS trở xuống. Có mối liên quan có ý nghĩa
tại Việt Nam theo Thông tư số 08/VBHN- thống kê giữa kiến thức kháng sinh trong trứng
BNN&PTNT và kháng sinh cấm dùng cho gà đẻ gà với tập huấn kiến thức VSATTP (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
các tiểu thương này có quan tâm đến vấn đề an với những người không được tập huấn. Có
toàn thực phẩm. Do các tiểu thương được học và mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến
tiếp nhận thông tin từ truyền thông, từ nhân thức về tồn dư kháng sinh trong trứng gà và
viên y tế. Kiến thức đúng về tồn dư kháng sinh thông tin có nghe về kháng sinh (p=0,002;
trong trứng gà và trong thực phẩm là kiến thức
PR=2,62; KTC (95%): 1,39–4,96). Trong đó,
khoa học. Vì vậy, tiểu thương trình độ học vấn
người có từng nghe về kháng sinh trong trứng
thấp, không tham gia tập huấn kiến thức
gà có kiến thức đúng cao gấp 2,62 lần so với
VSATTP, chưa từng nghe thông tin về kháng
sinh trong trứng gà hoặc thực phẩm thì họ có ít người không nghe thông tin về kháng sinh.
hiểu biết về vấn đề này. KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
Trong 136 mẫu trứng gà được thu thập tại cho người dân nói chung và người kinh doanh
14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh trứng gia cầm về việc tác hại của tồn dư kháng
đem phân tích 33 loại kháng sinh thuộc các sinh trong thực phẩm và khả năng lây truyền các
nhóm Sulfamide, Quinolone, β-Lactams, vi sinh vật kháng thuốc vào người thông qua
Macrolides, Tetracylin, Aminoglycoside và chuỗi thực phẩm. Mở rộng thêm các nghiên cứu
Diaminopyrimidine, kết quả cho thấy tỉ lệ tồn sâu hơn về tồn dư kháng sinh trong trứng gà tại
dư kháng sinh chung chiếm 33,1%. Trong đó, trang trại.
trứng gà ta tồn dư kháng sinh chiếm tỉ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO
54,6%, trứng gà công nghiệp chiếm tỉ lệ 22,8%. 1. Ahaduzzaman M, Hassan M, Alam M, et al (2014).
Antimicrobial Resistance Pattern against Staphylococcus aureus
Chúng tôi tìm thấy mối liên quan quan có ý
in Environmental Effluents. Research Journal for Veterinary
nghĩa thống kê giữa trứng gà tồn dư kháng Practitioners, 2(1):13-16.
sinh và loại trứng gà (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
10. Yamaguchi T, Okihashi M, Harada K, et al (2017). Detection of Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
antibiotics in chicken eggs obtained from supermarkets in Ho
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Chi Minh City, Vietnam. Journal of Environmental Science and
Health Part B, pp.1-4. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
11. Yang SC, Yu MC, Lee YH and Wang JL (2016). Antibiotic
Residues in Meat and Eggs in Taiwan: A Local Surveillance.
British Journal of Medicine & Medical Research, 12(11):1-6.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 461
nguon tai.lieu . vn