Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG THIẾU VITAMIN D VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 3 - 5 TUỔI Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh Tuyên Viện Dinh dưỡng Thiếu vitamin D có liên quan tới nhiều bệnh và người ta cho rằng y học Thế giới đang ở trong một “kỷ nguyên vitamin D”, tuy nhiên ch ưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng Vitamin D trên trẻ tiền học đường tại Việt Nam. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ thiếu vitamin D và một số yếu tố liên quan. 136 trẻ 3 - 5 tuổi của 2 xã Võ Miếu và Văn Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ được cân, đo chiều cao, đo bề dày lớp mỡ dưới da, lấy máu tĩnh mạch. Nồng độ 25(OH)D huyết thanh trung bình là 72,1 ± 18,2 nmol/L, t ỷ lệ thiếu Vitamin D là 62,5%. Vitamin D có mối tương quan nghịch với BMI (r = -0,121, p = 0,161), với % mỡ cơ thể (r = -0,019, p = 0,829). Tỷ lệ thiếu Vitamin D tăng từ 50% ở hộ thu nhập trung bình dưới 2 triệu đồng/tháng lên 68% ở hộ thu nhập trung bình trên 4 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thiếu Vitamin D của trẻ người Kinh là 79,3% và người dân tộc thiểu số là 57,9%. Thiếu vitamin D chiếm tỷ lệ cao ở trẻ 3 - 5 tuổi, nồng độ vitamin D huyết thanh có mối tương quan nghịch chiều với BMI. Từ khóa: thiếu vitamin D, chỉ số khối cơ thể, hệ số tương quan, kỷ nguyên vitamin D I. ĐẶT VẤN ĐỀ BMI dẫn tới làm giảm nồng độ 25 (OH) D Vitamin D không phải là một vitamin bình huyết thanh (chỉ số đánh giá tình trạng Vitamin thường như các vitamin A, B, C, mà thực chất D) [5; 7]. Do có nhiều bệnh liên quan tới vita- nó hoạt động như là một loại hormone (kích min D, nên người ta cho rằng y học thế giới thích tố) hơn là một vitamin. Vitamin D có đang ở trong một “kỷ nguyên vitamin D” [8]. chức năng kích thích sự hấp thu canxi của cơ Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đánh thể, kích thích quá trình khoáng hóa để hình giá tình trạng thiếu vitamin D trong cộng đồng, thành xương. Bệnh phổ biến liên quan tới đặc biệt là chưa tìm hiểu mối liên quan giữa thiếu vitamin D là còi xương và nhuyễn Vitamin D và BMI, % mỡ cơ thể [9; 11]. xương. Thiếu vitamin D gây kích thích tuyến Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ thiếu cận giáp, dẫn tới tăng chuyển hóa xương, mất vitamin D, tìm hiểu mối liên quan giữa thiếu xương và gẫy cổ xương đùi. vitamin D với tình trạng dinh dưỡng, cấu trúc Thiếu vitamin D có liên quan tới tăng nguy cơ thể, và một số yếu tố kinh tế xã hội trên trẻ cơ mắc một số bệnh như ung thư [1], đái tháo tiền học đường. đường [2], tăng huyết áp [3], hội chứng chuyển hóa [4]. Nhiều nghiên cứu còn thấy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thiếu vitamin D có liên quan tới thừa cân, béo 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian thu phì trong đó chiều hướng quan hệ này là tăng thập số liệu Trẻ 3 - 5 tuổi tại 2 xã Võ Miếu và Văn Miếu, Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Quang Dũng, viện Dinh dưỡng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thời gian thu Quốc gia, số 48B, Tăng Bạt Hổ, Hà Nội thập số liệu: tháng 8/2012. Email: dungpcd@yahoo.com. Ngày nhận: 3/9/2013 Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ khỏe mạnh, Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 không bị sốt, không bị bệnh cấp tính, không bị TCNCYH 86 (1) - 2014 73
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dị tật cột sống gây gù lưng, phụ huynh đồng ý Đo bề dày lớp mỡ dưới da, ước tính % cho tham gia nghiên cứu. mỡ cơ thể: bề dày lớp mỡ dưới da tại 4 vị trí Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ bị bệnh cấp tính, giải phẫu: cơ nhị đầu, cơ tam đầu, góc dưới bị sốt, phụ huynh không đồng ý cho tham gia xương bả vai, bờ trên mào chậu được đo bởi nghiên cứu. 1 kỹ thuật viên kinh nghiệm. Compa John Bull 2. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. (British Indicators LTD) được dùng để đo bề dày lớp mỡ dưới da. Kết quả đo được ghi là 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu mm. % mỡ cơ thể được tính toán bằng Sử dụng công thức sau: phương trình của Deurenberg và Siri được mô tả trong 1 nghiên cứu trước đây [12]. 2 Lấy máu tĩnh mạch, định lượng 25(OH) z  n =  1− α/2  × p (1 − p ) D: Một kỹ thuật viên kinh nghiệm tiến hành lấy  d  3 ml máu tĩnh mạch của trẻ vào 7:00 - 8:00 giờ buổi sáng khi trẻ nhịn đói. Sau đó mẫu Cỡ mẫu được tính dựa vào tỷ lệ thiếu máu được ly tâm với tốc độ 3.000 vòng/phút Vitamin D từ một nghiên cứu trước đây trên trong 10 phút tại nhiệt độ phòng. Huyết thanh trẻ dưới 6 tuổi [11]. Với độ tin cậy 95% thì được tách ra và đưa vào ống Eppendorf, z1-α/2 = 1,96, với mong muốn ước tính tỷ lệ đựng trong hộp xốp có đá lạnh rồi chuyển về thiếu vitamin D tại địa bàn nghiên cứu khác bảo quản ở nhiệt độ - 200C tại khoa Hóa sinh biệt 8,4% (d) so với tỷ lệ thực trong cộng đồng & Chuyển hóa dinh dưỡng, viện Dinh dưỡng. thì cỡ mẫu tối thiểu là 133 trẻ. Tiến hành lập Tình trạng vitamin D được đánh giá bằng cách danh sách trẻ ở 2 xã điều tra, sử dụng định lượng nồng độ 25(OH)D huyết thanh trên phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để chọn máy miễn dịch hóa phát quang (Architech- trẻ tham gia nghiên cứu. i100SR - Abbott Link). Nồng độ 25(OH)D < 75 4. Thu thập số liệu nmol/L được coi là thiếu vitamin D [13]. Cân nặng, chiều cao, tính chỉ số BMI: cân Thông tin chung: Sử dụng bộ câu hỏi nặng được đo bằng cân điện tử Tanita phỏng vấn phụ huynh học sinh để khai thác BC - 571 với độ chính xác 0,1 kg. Khi cân, trẻ một số thông tin cần thiết trong đó dân tộc của chỉ mặc quần áo nhẹ, cân được đặt trên mặt trẻ, nghề nghiệp của bố mẹ, thu nhập trung phẳng có nền cứng. Kết quả được ghi là kg bình của hộ gia đình trong 1 tháng được sử với 1 số lẻ. Chiều cao được đo bằng thước gỗ dụng trong nghiên cứu này. 3 mảnh của UNICEF với độ chính xác 0,1 cm. 5. Xử lý số liệu Khi đo chiều cao, trẻ bỏ dép, đứng quay lưng Số liệu thông tin chung, kinh tế xã hội, vào thước, 5 điểm cơ thể cần được áp sát vào nồng độ Vitamin D được nhập bằng phần thước bao gồm: chẩm, hai bả vai, mông, bắp mềm Epidata 3.1, số liệu nhân trắc được nhập chân và gót chân. Đầu không ngẩng lên, và tính toán bằng phần mềm WHO - Anthro không cúi xuống sao cho mắt nhìn thẳng ra Plus v.1.0.4. Sau đó, toàn bộ số liệu nói trên phía trước theo phương nằm ngang. Kết quả được chuyển sang phần mềm SPSS 15.0 để được ghi là cm với 1 số lẻ. Chỉ số BMI được làm sạch và xử lý thống kê. Các biến định tính bằng cách lấy cân nặng chia cho chiều lượng được kiểm tra tính phân phối chuẩn. So cao bình phương, đơn vị đo là kg/m2. sánh 2 số trung bình được thực hiện bằng 74 TCNCYH 86 (1) - 2014
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kiểm định independent t-test, so sánh các tỷ lệ 6. Đạo đức nghiên cứu % được thực hiện bằng kiểm định Khi bình Đề tài nghiên cứu đã được Hội đồng đạo phương. Mối tương quan giữa 2 biến định đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện lượng được tính toán bằng hệ số tương quan Dinh dưỡng phê duyệt tại Quyết định số 378/ hạng Pearson, sự khác biệt có ý nghĩa thống QĐ-VDD ngày 11 tháng 7 năm 2012. kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứuα Nhóm thiếu vitamin D Nhóm bình thường Chung (n = 85) (n = 51) (n = 136) Tuổi (tháng) 54,9 ± 9,1 56,2 ± 8,7 55,4 ± 8,9 Nữ (%) 50,6 45,1 48,5 BMI (kg/m2) 14,5 ± 1,2 14,2 ± 1,2 14,4 ± 1,2 25(OH)D (nmol/L)β 60,2 ± 8,1 91,9 ± 12,2 72,1 ± 18,2 Thu nhập hộ/tháng 3,3 ± 1,8 3,0 ± 2,0 3,2 ± 1,9 (triệu đồng) Cân nặng (kg) 14,6 ± 2,2 14,4 ± 1,9 14,5 ± 2,1 Chiều cao (cm) 100,2 ± 5,9 100,3 ± 5,9 100,3 ± 5,9 Tổng BDLMDD của 4 vị trí giải 24,5 ± 5,7 24,3 ± 4,1 24,5 ± 5,1 phẫu (mm) % mỡ cơ thể (%) 16,1 ± 2,9 16,0 ± 2,5 16,1 ± 2,7 Khối mỡ (kg) 2,4 ± 0,7 2,3 ± 0,5 2,3 ± 0,6 Khối nạc (kg) 12,2 ± 1,8 12,1 ± 1,6 12,2 ± 1,7 WAZ -1,37 ± 0,82 -1,58 ± 0,86 -1,45 ± 0,84 HAZ -1,44 ± 0,85 -1,57 ± 0,89 -1,49 ± 0,86 WHZ -0,75 ± 0,85 -0,93 ± 0,97 -0,81 ± 0,90 α Số liệu được trình bày bằng X ± SD; BDLMDD: Bề dày lớp mỡ dưới da. β Khác biệt giữa nhóm thiếu và không thiếu Vitamin D với p < 0,001. Trong tổng số 136 trẻ, có 85 trẻ bị thiếu 8,1 nmol/L, thấp hơn ý nghĩa thống kê so với vitamin D, chiếm 62,5%. Tỷ lệ thiếu vitamin D nhóm bình thường là 91,9 ± 12,2 nmol/L ở trẻ trai là 60%, ở trẻ gái là 65,2% (p < 0,001). Không có sự khác biệt ý nghĩa (p = 0,535). Nồng độ Vitamin D huyết thanh thống kê về tuổi, phân bố nam nữ, BMI, cân trung bình của nhóm thiếu vitamin D là 60,2 ± nặng, chiều cao, các chỉ số cấu trúc cơ thể TCNCYH 86 (1) - 2014 75
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khác giữa nhóm trẻ bị thiếu vitamin D và nhóm 72,4% (21 người). trẻ bình thường. Thu nhập trung bình hộ trong Mối tương quan giữa nồng độ Vitamin D 1 tháng của nhóm thiếu vitamin D là 3,27 ± huyết thanh với BMI được trình diễn ở Biểu đồ 1,82 triệu đồng/tháng và nhóm bình thường là 1A, với % mỡ cơ thể ở biểu đồ 1B, với WHZ ở 3,04 ± 2,03 triệu đồng/tháng (p = 0,499). Có Biểu đồ 1C. Các mối tương quan này là 29 trẻ (21,3%) người Kinh và 107 trẻ (78,7%) nghịch chiều, hệ số tương quan hạng Pearson người dân tộc thiểu số Mường và Dao. Tỷ lệ giữa vitamin D huyết thanh và BMI là r = - nghề làm ruộng trong số các bà mẹ người dân 0,121 (p = 0,161), giữa vitamin D huyết thanh tộc thiểu số là 95% (96 người), trong số các và % mỡ cơ thể là r = -0,019 (p = 0,829), giữa bà mẹ người Kinh là 82,9% (29 người). Tỷ lệ vitamin D huyết thanh và WHZ là r = -0,137 này ở các ông bố người dân tộc thiểu số là (p = 0,111). 82,2% (88 người) và ông bố người Kinh là Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa Vitamin D huyết thanh với BMI (A), với % mỡ cơ thể (B) và với WHZ (C) Trong tổng số 136 trẻ, có 28 trẻ đến từ hộ có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng, 35 trẻ từ hộ có thu nhập 2 - 2,9 triệu đồng/tháng, 23 trẻ từ hộ có thu nhập 3 - 3,9 triệu đồng/tháng và 50 trẻ từ hộ có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thiếu vitamin D có xu hướng tăng lên khi thu nhập hộ gia đình tăng: từ 50% ở nhóm thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng lên tới 68% ở nhóm thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ thiếu vitamin D giữa các nhóm thu nhập không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (biểu đồ 2). 76 TCNCYH 86 (1) - 2014
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2. Tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ theo mức thu nhập hộ gia đình Biểu đồ 3. So sánh tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ theo nhóm dân tộc Tỷ lệ thiếu vitamin D của nhóm trẻ dân tộc Kinh: 79,3% (23 trên tổng số 29 trẻ), cao hơn nhóm trẻ dân tộc thiểu số: 57,9% (62 trên tổng số 107 trẻ), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D, Có ít nghiên cứu đánh giá tình trạng Vita- dựa trên nồng độ 25(OH)D < 75 nmol/L của min D và tỷ lệ thiếu vitamin D trên trẻ dưới 5 trẻ 3 - 5 tuổi là 62,5%, có xu hướng tăng lên ở tuổi tại Việt Nam [9, 11]. Trên trẻ 1 - 6 tháng những hộ gia đình có thu nhập cao hơn. Điểm tuổi, nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền và cộng đáng chú ý là, không phải trẻ dân tộc thiểu số sự [2012] cho thấy có 40,7% trẻ có nồng độ là đối tượng có tỷ lệ thiếu vitamin D cao, mà 25(OH)D < 75 nmol/L và 23,6% có nồng độ 25 ngược lại, tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ người (OH)D < 50 nmol/L. Trên trẻ < 5 tuổi, nghiên Kinh lại cao hơn. cứu của Phạm Vân Thúy và cộng sự [11] cho TCNCYH 86 (1) - 2014 77
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thấy có tới 57,3% trẻ bị thiếu vitamin D. Hầu tiếp xúc ánh nắng nhiều hơn so với trẻ từ gia hết trẻ tập đi và trẻ vị thành niên tại Úc và đình thu nhập cao hơn. Trên người trưởng New Zealand được tiếp xúc đủ với ánh nắng thành, Vũ Thị Thu Hiền và cộng sự phát hiện mặt trời, nhiều trẻ sống ở vùng khí hậu ôn đới thấy phụ nữ thành thị (Hà Nội) có tỷ lệ thiếu bị thiếu vitamin D mức nhẹ trong các tháng vitamin D cao hơn so với phụ nữ nông thôn mùa đông. Tỷ lệ trẻ ở mọi nhóm tuổi ở New (Hải Dương) [10]. Zealand có nồng độ 25(OH)D < 50 nmol/L là Tương tự, tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ 50% [14]. người Kinh lại cao hơn so với trẻ người thiểu Béo phì có mối liên quan với thiếu vitamin số. Do khả năng hạn chế đối với việc tiếp cận D, một nghiên cứu trên 42.024 người cho thực phẩm giàu vitamin D, nên chưa chắc trẻ thấy, khi BMI tăng lên 1 đơn vị thì nồng độ 25 dân tộc Kinh có khẩu phần ăn vitamin D cao (OH)D giảm 1,15%; các tác giả nghiên cứu hơn so với trẻ dân tộc thiểu số. Tỷ lệ phụ này không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng huynh người Kinh làm ruộng thấp hơn so với của Vitamin D đối với sự xuất hiện béo phì [5]. người dân tộc thiểu số, họ thường làm các Như vậy, béo phì có thể làm tăng nguy cơ gây công việc như giáo viên, cán bộ xã, buôn bán thiếu vitamin D. Kết quả nghiên cứu của nhỏ. Đặc điểm nghề nghiệp khác nhau có thể chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu dẫn tới thực hành chăm sóc trẻ khác nhau. khác: có sự tương quan nghịch chiều giữa Thời điểm thu thập số liệu là mùa hè, trời BMI và 25(OH)D [6; 7]. Điều này được giải nóng. Phụ huynh người Kinh có thể hạn chế thích như sau, vitamin D được lưu trữ trong cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời, tiếp xúc mô mỡ, lượng vitamin D trong mô mỡ của trẻ ánh nắng. Trong khi đó, trẻ người dân tộc béo phì nhiều hơn so với trẻ bình thường, từ thiểu số có thể được bố mẹ cho chơi ngoài đó dẫn tới làm hạ thấp lượng 25(OH)D trong trời nhiều hơn, tiếp xúc ánh nắng mặt trời máu, làm tăng nguy cơ thiếu vitamin D [15]. nhiều hơn. Kết quả là, tình trạng vitamin D của Thông thường, những trẻ có chế độ ăn đầy trẻ dân tộc thiểu số tốt hơn. đủ sẽ có tình trạng vi chất dinh dưỡng tốt hơn, và chúng là con của những gia đình có điều V. KẾT LUẬN kiện kinh tế khá giả. Trong nghiên cứu này, một phát hiện đáng chú ý là, mặc dù khác biệt Thiếu vitamin D là vấn đề có ý nghĩa sức không có ý nghĩa thống kê nhưng tỷ lệ thiếu khỏe cộng đồng ở trẻ 3 - 5 tuổi tại 2 xã điều vitamin D ở trẻ từ gia đình có thu nhập cao lại tra với 62,5% số trẻ bị thiếu vitamin D. Vitamin cao hơn trẻ từ gia đình có thu nhập thấp (Biểu D có mối tương quan nghịch chiều với BMI, % đồ 2). Nguồn thực phẩm giàu vitamin D là cá mỡ cơ thể và WHZ. Tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ mòi, cá trích, cá hồi, một số loại bơ thực vật, người Kinh cao hơn trẻ người dân tộc thiểu số sữa bổ sung vitamin D. Tại một vùng nông và ở trẻ từ gia đình có thu nhập nhiều lại cao thôn miền núi như huyện Thanh Sơn, khả hơn so với trẻ từ gia đình có thu nhập ít. Để năng tiếp cận các loại thực phẩm nói trên của góp phần khẳng định kết quả, cần tiến hành các gia đình là rất thấp. Sự khác biệt về tỷ lệ các nghiên cứu so sánh nồng độ Vitamin D thiếu vitamin D có thể do lượng thời gian tiếp giữa trẻ nông thôn và thành thị, giữa trẻ thừa xúc ánh nắng mặt trời của 2 nhóm là khác cân - béo phì với trẻ bình thường, giữa trẻ có nhau, trong đó, trẻ từ gia đình thu thập thấp điều kiện kinh tế gia đình khác nhau. 78 TCNCYH 86 (1) - 2014
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lời cảm ơn tions in healthy adults. J Clin Endocrinol Me- tab, 89(3), 1196 - 1199. Tác giả chân thành cảm ơn các cán bộ 8. Cannell JJ, Hollis BW, Zasloff M et al Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Phú Thọ, (2008). Diagnosis and treatment of vitamin D Trung tâm Y tế dự phòng huyện Thanh Sơn, deficiency. Expert Opin Pharmacother, 9(1), trạm y tế 2 xã Võ Miếu, Văn Miếu, các phụ 107 - 118. huynh và trẻ em đã tham gia nghiên cứu 9. Vũ Thị Thu Hiền, Lê Thị Hợp, Lê Bạch này. Xin gửi lời cảm ơn tới Dự án cải thiện Mai và cs (2012). Tỷ lệ thiếu Vitamin D và một tình trạng dinh dưỡng trẻ em - viện Dinh số yếu tố liên quan ở trẻ em 1 đến 6 tháng dưỡng đã tài trợ thực hiện nghiên cứu và tuổi tại Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực cam kết không có xung đột lợi ích từ kết quả phẩm; 8(4), 8 - 16. nghiên cứu. 10. Vũ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Lâm, TÀI LIỆU THAM KHẢO Lưu Hồng Anh và cộng sự (2010). Tình 1. Ali MM, Vaidya V (2007). Vitamin D and trạng thiếu vitamin D và các yếu tố liên quan ở cancer. J Cancer Res Ther, 3(4), 225 - 230. phụ nữ 15 - 49 tuổi tại Hà Nội và Hải Dương. 2. Pittas AG, Dawson-Hughes B, Li T et Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 14(4), 1 - 7. al (2006). Vitamin D and calcium intake in re- 11. Phạm Vân Thúy, Trần Thúy Nga, Lê lation to type 2 diabetes in women. Diabetes Thị Hợp (2012). Tình trạng vi chất của phụ nữ Care, 29(3), 650 - 656. và trẻ em Việt Nam. Tạp chí Nhi khoa; 5(2), 3. Tamez H, Thadhani RI (2012). Vitamin 6 - 14. D and hypertension: an update and review. Curr Opin Nephrol Hypertens, 21(5), 492 - 499. 12. Nguyễn Quang Dũng, Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp (2013). Tình trạng dinh 4. Awad AB, Alappat L, Valerio M (2012). dưỡng, cấu trúc cơ thể của trẻ 3 - 5 tuổi tại 2 Vitamin D and metabolic syndrome risk fac- xã thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp tors: evidence and mechanisms. Crit Rev chí Dinh dưỡng & Thực phẩm; 9(2), 26 - 34. Food Sci Nutr, 52(2), 103 - 112. 13. Vieth R (2011). Why the minimum de- 5. Vimaleswaran KS, Berry DJ, Lu C et al sirable serum 25-hydroxyvitamin D level (2013). Causal Relationship between Obesity should be 75 nmol/L (30 ng/ml). Best Pract and Vitamin D Status: Bi-Directional Mende- lian Randomization Analysis of Multiple Co- Res Clin Endocrinol Metab, 25(4), 681 - 691. horts. PLOS Medicine, 10(2), 1 - 13. 14. Munns C, Zacharin MR, Rodda CP., 6. Ghergherechi R, Hazhir N, Tabrizi A et al (2006). Prevention and treatment of in- (2012). Comparison of vitamin D deficiency fant and childhood vitamin D deficiency in and secondary hyperparathyroidism in obese Australia and New Zealand: a consensus and non-obese children and adolescents. Pak statement. Med J Aust;185(5):268-72. J Biol Sci, 15(3), 147 - 151. 15. Wortsman J, Matsuoka LY, Chen 7. Parikh SJ, Edelman M, Uwaifo GI et al TC., et al (2000). Decreased bioavailability of (2004). The relationship between obesity and vitamin D in obesity. Am J Clin Nutr, 72(3), serum 1,25-dihydroxy vitamin D concentra- 690 - 693. TCNCYH 86 (1) - 2014 79
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary VITAMIN D DEFICIENCY AND RELATED FACTORS AMONG CHILDREN 3 - 5 YEARS OLD Vitamin D deficiency is associated with many diseases and it is said that the world medicine is in a “Vitamin D era”; however, only a few studies investigating the vitamin D status among preschool children in Vietnam. This study investigated the prevalence of vitamin D deficiency and other related factors of 136 children aged 3 - 5 years old from 2 Vo Mieu and Van Mieu com- munes, Thanh Son district, Phu Tho province. Body weight, height, and skinfold thickness were measured and venous blood was drawn at the same time. The average 25(OH)D concentration was 72.1 ± 18.2 nmol/L, prevalence of vitamin D deficiency was 62.5%. Vitamin D was inversely correlated with BMI (r = -0.121, p = 0.161), with percentage body fat (r = -0.019, p = 0.829). The prevalence of vitamin D deficiency increased from 50% for households with average income less than 2 million VND/month to 68% for household with average income more than 4 million VND/month. The prevalence of vitamin D deficiency among Kinh ethnic group was 79.3% and that of ethnic minority group was 57.9%. Prevalence of vitamin D deficiency is high among children 3 - 5 years old; serum vitamin D concentration is inversely associated with BMI. Keywords: Vitamin D deficiency, body mass index, correlation coefficient, Vitamin D era 80 TCNCYH 86 (1) - 2014
nguon tai.lieu . vn