Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG THỂ LỰC CHUNG CỦA ĐỘI TUYỂN CẦU LÔNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CN. Hàng Long Nhựt1, TS. Phan Ngọc Huy2, ThS. Trần Anh Đức2 1 Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Nhằm lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy thể chất trong Nhà trường góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy thể chất trong Nhà trường. Qua kết quả kiểm tra ở 9 test đánh giá mà tác giả đã xin ý kiến từ các chuyên gia (phỏng vấn) cho thấy: Thực trạng thể lực chung của đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh còn rất khiêm tốn, tỷ lệ VĐV nằm ở mức yếu, kém còn nhiều, sự chênh lệch về trình độ thể lực giữa các VĐVcòn cao thể hiện sự không đồng đều. Từ khóa: Thực trạng thể lực chung, sức mạnh, sức bền, sức nhanh, mềm dẻo-khéo léo, đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền văn hoá xã hội. Chỉ thị 36- CT/TW của Ban bí thư trung ương Đảng ngày 24/3/1994 đã khẳng định “Mục tiêu cơ bản và lâu dài của công tác Thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á…”[1] Cùng với xu thế phát triển của thời đại, thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là sự tổng hợp của thành tựu xã hội trong sự nghiệp đổi mới Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa đất nước. TDTT còn là hoạt động thi đấu, giáo dục và giải trí được hình thành trong các bài tập thể chất và hướng tới đạt thành tích cao. Vì vậy, TDTT có ý nghĩa và mang tính chất xã hội là phương tiện giáo dục thể chất có hiệu quả cao nhất, TDTT là một bộ phận tất yếu trong cơ cấu kinh tế và văn hóa của mỗi dân tộc cũng như nền văn hóa của nhân loại. TDTT còn là phương tiện chính để giao lưu văn hóa, mở rộng mối quan hệ nhằm thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị hợp tác giữa các nước để cùng nhau phát triển. Trong đó cầu lông là môn thể thao có từ lâu đời, nhiều năm qua môn cầu lông đã dần dần trở thành môn thể thao được nhiều người quan tâm và yêu thích trong và ngoài nước. Nếu chưa muốn nói là môn thể thao hấp dẫn và có giá trị quy mô phát triển trên thế giới. Cầu lông có được điều đó trước tiên bởi tính đa dạng, phong phú, đòi hỏi cao về kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý của nó. Ngoài ra cầu lông còn là chiếc cầu nối giữa các châu lục, quốc gia nhằm tạo sự đoàn kết hữu nghị học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Vì vậy cầu lông ngày càng thu hút thêm nhiều người xem và chơi hơn nữa. 607
  2. Qua quan sát phong trào cầu lông của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi nhận thấy các em thường xuyên tham gia tập luyện thi đấu môn cầu lông trong giờ học chính khóa cũng như hoạt động ngoại khóa. Nhưng vấn đề thể lực của các em còn bị hạn chế, được thể hiện qua hoạt động di chuyển trên sân, những động tác đánh cầu của các em giảm sút dẫn đến không thể duy trì được nhịp độ của trận đấu. Cầu lông là môn thể thao được du nhập vào Việt Nam từ đầu thập kỷ 60. Tuy nó xuất hiện muộn hơn so với một số môn thể thao khác nhưng nó nhanh chóng phát triển rộng khắp các tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc. Sự phát triển của môn cầu lông phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay vì cơ sở vật chất của môn thể thao này rất đơn giản lại dễ chơi. Trong những cuộc thi đấu quốc tế, các VĐV cầu lông Việt Nam tham dự mới ở mức độ cọ sát, học hỏi kinh nghiệm. Nhưng hiện nay ngôi bá chủ thế giới lại thuộc về các nước Đông Nam Á như: Malaysia, Inđônêsia, Thái Lan ngoài ra Trung Quốc, Hàn Quốc xa hơn nữa là Thụy Điển, Đan Mạch là những nước cường quốc về cầu lông và nó được phát triển rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. [2] Xu hướng phát triển cầu lông hiện đại ngoài kỹ thuật, còn phải có thể lực xung mãn, khả năng tư duy chiến thuật cao, tâm lý vững vàng. Trong đó thể lực là một trong những yếu tố quyết định rất nhiều đến hiệu quả trong thi đấu, bởi lẽ cầu lông là môn có tính đối kháng và số lượng vận động viên trên sân ít, vì vậy nó đòi hỏi cầu thủ phải có một trình độ thể lực tốt để có thể hoạt động liên tục trong một khoảng thời gian khá dài. Việc chuẩn bị thể lực trong cầu lông rất quan trọng, vì nếu như có kỹ thuật tốt nhưng không có thể lực thì cũng không đáp ứng đủ yêu cầu của trận đấu.[2] Cầu lông đỉnh cao đòi hỏi VĐV phải hội tụ đầy đủ các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo. Qua các giải thi đấu quốc gia và quốc tế ta càng thấy rõ những hạn chế trong công tác đào tạo VĐV cầu lông đỉnh cao, đặc biệt là về sức bền. Trong đó sức bền đóng vai trò rất quan trọng, một VĐV có kỹ thuật khá ổn định mà sức bền không tốt thì chưa chắc đã giành thắng lợi trong một trận đấu. Do đó muốn nghiên cứu đúng trình độ của một VĐV cầu lông là một việc làm rất quan trọng và cần thiết đối với việc đào tạo cầu lông hiện nay để đem lại một lực lượng hùng hậu tranh giành thứ hạng cao trong khu vực và thế giới.[2] Trong thời kỳ đổi mới, phong trào TDTT quần chúng phát triển mạnh mẽ và có những chuyển biến cả về lượng và chất. Đặc biệt, Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến thể thao thành tích cao, một bộ phận cấu thành của nền TDTT Việt Nam. Với những tấm huy chương đạt được trong các cuộc thi đấu quốc tế ở khu vực, châu lục và thế giới, thể thao thành tích cao đã góp phần xứng đáng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành trong giao lưu quốc tế và nhanh chóng hoà nhập với trình độ thể thao khu vực. Tuy vậy, những thành tích mà thể thao thành tích cao đạt được vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, ngành TDTT nước ta đã xác định thể thao thành tích cao là một trong những nhiệm vụ chiến lược xuyên suốt của ngành mà trước tiên phải từng bước hoàn chỉnh hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia xuất phát từ việc đào tạo VĐV trẻ.[3] Kết quả kiểm tra, đánh giá thực trạng của 15 VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 608
  3. Thành phố Hồ Chí Minh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy thể chất trong Nhà trường. [4] 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp toán thống kê, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp toán thống kê [3], [8]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Lựa chọn các test để đánh giá thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Để có được các test đánh giá thể lực chung cho đội tuyển cầu lông nam Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi thực hiện các bước sau: Bước 1: Thu thập và tổng hợp các test đã được sử dụng trong và ngoài nước để đánh giá thể lực chung trong cầu lông. Bước 2: Lược bỏ những test trùng lấp và không thích hợp. Bước 3: Phỏng vấn các HLV và các giáo viên. Sau bước này sẽ loại bớt các test không đạt yêu cầu. Bước 4: Xác định độ tin cậy của hai lần phỏng vấn. Sau bước này đề tài đã chọn được các test để đánh giá sức mạnh. Đề tài đã lựa chọn được 30 test và đưa vào phỏng vấn 25 HLV, các giáo viên và để lại các test chiếm tỷ lệ 75% trở lên được lựa chọn, sau đó xác định độ tin cậy của hai lần phỏng vấn. Kết quả chúng tôi đã chọn ra được 9 test để đáng giá thực trạng thể lực chung của đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Các test được chia làm các nhóm: + Sức mạnh: - Lực bóp tay thuận (kg) - Lực lưng (Kg) - Bật cao có đà (cm) + Sức nhanh: - Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) - Chạy 30m XPC (giây) + Sức bền: - Chạy 5 phút tùy sức (m) - Chạy 1.500 m (phút) + Mềm dẻo và linh hoạt: - Ngồi gập thân (cm) - Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 609
  4. 3.2 Kết quả kiểm tra và đánh giá thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện trong bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1: Thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh (n=15) Thực trạng thể lực chung TB CV% Lực bóp tay thuận (kg) 29.5 6.209 21.07 Sức mạnh Lực lưng (Kg) 47.5 9.18 19.31 Bật cao có đà (cm) 40 6.57 16.42 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) 26.4 2.9 11 Sức nhanh Chạy 30m XPC (giây) 5.042 0.25 4.99 Chạy 5 phút tùy sức (m) 1166.9 35.39 3.03 Sức bền Chạy 1500 m (phút) 6.46 0.84 13 Mềm dẻo, Ngồi gập thân (cm) 20.713 6.00 28.97 khéo léo Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 149.3 9.36 6.27 Qua bảng 3.1 cho thấy: - Thực trạng thể lực của VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là tương đối, các giá trị trung bình ở các test cho thấy với thể lực như thế các VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh có thể tham gia tập luyện hoặc tranh tài ở các giải phong trào không đòi hỏi quá nhiều về thể lực. Tuy nhiên để tham gia các giải lớn với quy mô toàn quốc hay chuyên nghiệp cần phải cải thiện nhiều hơn để có thể có thành tích tốt. - Có 3/9 test chỉ số Cv% < 10% tương đối đồng đều là: Chạy 30m XPC (giây), Chạy 5 phút tùy sức (m), Nhảy dây đơn 1 phút (lần). - Có 6/9 test còn lại chỉ số Cv% > 10% cho thấy trình độ thể lực giữa các VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh còn chênh lệch, chưa đồng đều (chênh lệch cao nhất là 28,97 %). 3.3 Kết quả phân loại thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh Kết quả phân loại thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện trong bảng 3.2 và 3.3 như sau: Để phân loại thực trạng thể lực cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực trạng thông qua 6 mức độ theo công thức: 1. Rất tốt: X ± 2σ 2. Tốt: X ± σ đến X ± 2σ 3. Trung bình khá: X ± 0,5σ đến X ± σ 610
  5. 4. Trung bình: X ∓ 0,5σ đến X ± 0,5σ 5. Trung bình kém: X ∓ σ đến X ∓ 0,5σ 6. Kém: X ∓ 2σ đến X ∓ σ Bảng 3.2: Tiêu chuẩn phân loại thực trạng thể lực chung cho đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (n=15) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Rất tốt >41.88 >65.9 >53.1 >32 1237.6 25.91 >168 Tốt 35.68 - 41.8 56.7-65.9 46.6-53.1 30-32 4.79-4.54 1202.4-1237.6 5.62-4.78 23.94-25.91 159-168 Trung bình khá 31.57-35.67 52.1-56.6 43.3-46.5 28-29 4.92-4.78 1184.6-1202.3 6.04-5.61 22.96-23.93 154-158 Trung bình 26.36-32.56 42.9-52 36.7-43.2 26-27 5.17-4.91 1149.2-1184.5 6.88-6.03 21-22.95 145-153 Trung bình kém 23.26-26.35 38.4-42.8 33.4-36.6 24-25 5.29-5.16 1131.5-1149.1 7.30-6.87 20.02-20.92 140-144 Kém
  6. - Có 9/9 test có VĐV xếp loại trung bình, trong đó: 4 test có 7 VĐV, chiếm tỷ lệ 46.7%; 2 test có 4 VĐV, chiếm 13.3%; 1 test có 3 VĐV, 1 test có 2 VĐV, 1 test có 1VĐV, tỷ lệ lần lượt là 20%, 13.3% và 6.7%. - Có 7/9 test có VĐV xếp loại Trung bình kém, trong đó: 1 test có 6 VĐV, chiếm tỷ lệ 40%; 4 test có 4 VĐV, tỷ lệ 26.7%; 1 test có 2 VĐV, 1 test có 1 VĐV, tỷ lệ lần lượt là 13.3% và 6.7%. - Chỉ có 1/9 test là không có VĐV xếp loại Kém. Có 8/9 test có VĐV xếp loại Kém, số lượng VĐV giao động từ 1 đến 3 VĐV, tỷ lệ từ 6.7% đến 13.3%. 4. KẾT LUẬN Qua các kết quả kiểm tra đánh giá, cho thấy thực trạng thể lực chung của đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là tương đối và chưa đồng đều. Có thể nói đối với thực trạng thể lực như hiện tại thì VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có thể tham gia với các giải phong trào, để có thể tham gia các giải đòi hỏi trình độ cao hơn và vươn tới cầu lông chuyên nghiệp thì cần phải cải thiện nhiều hơn. Kết quả kiểm tra cho thấy: Tuy ở một số test vẫn có VĐV xếp loại Tốt và Rất tốt nhưng tỷ lệ rất thấp, tỷ lệ VĐV xếp loại TB trở xuống ở hầu hết các test còn cao. Điều này nói lên rằng trình độ thể lực của VĐV đội tuyển cầu lông Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là chưa đồng đều, cần thể hiện để rút ngắn khoảng cách giữa các VĐV và cải thiện thể lực. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo, Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC, chỉ thị số 36-CT/TW ngày 29/03/1994, Ban bí thư trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới. 2. Cầu lông, (2011), Trường Đại Học TDTT Đà Nẵng. 3. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 4. Nghị quyết 08-NQ/TW (2011): Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. 5. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT. 6. Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 18 tháng 9 năm 2008), Hà Nội. 7. Nghị quyết 08-NQ/TW (2011): Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. 8. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 9. Hoàng Long Nhựt, (2020), “Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực chung cho đội tuyển cầu lông trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh sau 1 năm tập luyện” 612
nguon tai.lieu . vn