Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ HỌC VIỆN TẠI TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 TS. Nguyễn Minh Cường, ThS. Hoàng Lưu Bảo, TS. Mai Thế Anh, ThS. Nguyễn Minh Trí, TS. Tạ Hoàng Thiện TÓM TẮT Bằng phương pháp phỏng vấn để khảo sát 47 cán bộ quản lý, giảng viên và 400 sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tại tỉnh Phú Yên làm rõ thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các trường giúp các nhà quản lý giáo dục hiểu và nắm được nhu cầu tập luyện ngoại khóa của sinh viên, để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả của giáo dục thể chất cho sinh viên trong thời gian đến. Từ khóa: Giáo dục thể chất; thể lực; TDTT; sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện; Tập luyện TDTT ngoại khóa. ABSTRACT By using interview method to survey 47 administrative managers, lecturers and 400 students, the author has tried to clarify the situation and the need to practice extracurricular physical training of students of universities, colleges and institutes in Phu Yen province. Thereby, the author desires to help educational managers understand and grasp the needs of students' extra-curricular training, to develop solutions to improve the effectiveness of physical education for students in the coming time. Keywords: physical education, extracurricular physical training, students of universities, colleges and institutes, Phu Yen province. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Để giáo dục con người toàn diện, mỗi học sinh, sinh viên trước hết phải có sức khỏe, có cơ sở để tiếp thu khoa học kỹ thuật, sau khi ra trường góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Nhiệm vụ của GDTC trong nhà trường, một mặt trang bị cho học sinh, sinh viên những kỹ năng, kỹ xảo vận động. Song, mặt khác quan trọng hơn là phát triển ở họ những tố chất thể lực cần thiết. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là muốn công tác GDTC có hiệu quả hơn, phải thông qua tìm kiếm những biện pháp khác nhau phù hợp để nâng cao chất lượng GDTC. Nhưng thực tế thực hiện công tác GDTC ở các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói chung cũng như các trường Đại học, Cao đẳng tại tỉnh Phú Yên nói riêng cho đến thời điểm này đa phần vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu thốn về cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện; chất lượng và số lượng đội ngũ giảng viên; nội dung, chương trình chưa phù hợp; đặc biệt là công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên đối với các trường chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác GDTC trong học đường. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng GDTC tại các trường và nhằm giúp cho các nhà chuyên môn, các nhà quản lý giáo dục có cơ sở nhìn nhận và định hướng thay đổi trong thời gian tới một cách toàn diện góp phần nâng cao hiệu quả GDTC ở các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện 883
  2. tại tỉnh Phú Yên. Với ý nghĩa, tầm quan trọng và hiện trạng thực tế của vấn đề, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa các trường đại học, cao đẳng và học viện tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2015” Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Đọc phân tích và tổng hợp tài liệu; Phỏng vấn; Phương pháp và Toán học thống kê. Khách thể nghiên cứu: 47 cán bộ quản lý, giảng viên và 400 sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tại tỉnh Phú Yên. 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Kết quả thu thập thông tin về hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 Để có kết quả thu thập thông tin về hoạt động ngoại khóa của các trường, đề tài tiến hành phỏng vấn các giảng viên đại diện – phụ trách Khoa/Bộ môn của các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tỉnh Phú Yên. Kết quả tổng hợp về hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường được trình bày ở bảng 2.1 sau đây: Bảng 2.1: Thực trạng tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường ĐH, CĐ và HV tại tỉnh Phú Yên giai đoạn năm 2010 - 2015 Trường ĐHPY ĐHXDMT CĐCNTH HVNH-PVPY Hoạt động TDTT NK N1 N2 N3 N4 N5 N1 N2 N3 N4 N5 N1 N2 N3 N4 N5 N1 N2 N3 N4 N5 Số lượng (môn) 4 4 6 6 7 3 4 5 7 7 2 4 5 6 6 2 2 3 4 6 Bóng đá x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Bóng chuyền x x x x x x x x x x x x x x x Cầu lông x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Bơi lội Bóng rổ x x x x x x x x x x x x x Đá cầu Số lượng môn thao Quần vợt ngoại khóa Điền kinh Taekwondo x x x x x x x Võ Cổ truyền x x x x x x x x x x x Võ Vovinam x x x Yoga Sport Aerobic x x Thể hình Khác: Số lượng sinh viên tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa ở trường/ học viện có 54 65 68 76 92 54 64 68 75 86 66 78 83 90 120 50 65 76 72 81 người hướng dẫn (người) Số lượng SV tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa không có người hướng dẫn 112 125 135 150 180 70 77 89 100 126 58 68 77 88 98 67 76 88 92 115 (người) Số CLB TDTT ngoại khóa được thành 2 3 4 5 5 1 2 3 4 4 1 2 2 2 3 0 0 0 2 2 lập (CLB) Số giải thể thao tham gia trong năm 3 3 4 6 6 1 2 2 2 2 1 2 2 2 2 0 0 0 2 2 (giải) Số huy chương đạt HCV 2 3 4 3 5 2 3 4 4 5 2 3 2 3 3 0 0 2 3 3 được trong năm (huy HCB 9 9 9 8 10 9 9 11 13 16 9 9 11 10 11 0 0 5 6 8 chương) HCĐ 10 10 12 11 15 11 14 12 18 20 11 14 12 10 9 0 0 6 7 10 Giải thể thao được tổ chức cho sinh 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 0 0 0 1 2 viên thi đấu trong năm (giải) Tự đánh giá chất Tốt lượnghoạt động Bình thường x x x x x x x x x x x x x x x x TDTT ngoại khóa của Chưa tốt x x x x Ghi chú: N1:2010-2011; N2: 2011 - 2012; N3: 2012 - 2013; N4: 2013 - 2014; N5: 2014-2015 Từ bảng 2.1 ta thấy kết quả thu thập thông tin về hoạt động ngoại khóa của các trường như sau: Kết quả trình bày ở bảng 2.1 cho thấy số lượng các môn thể thao ngoại khóa ở các trường từ 2 – 7 môn, nhiều nhất là các môn Bóng đá, Bóng chuyền, 884
  3. Cầu lông, Bóng rổ, Võ Cổ truyền, Võ Vovinam, Taekwondo; các môn thể thao ngoại khóa ở từng trường theo từng năm học có xu hướng tăng dần trong giai đoạn năm 2010 – 2015; Số lượng sinh viên tham gia ngoại khóa có người hướng dẫn còn ít từ 50 – 120 SV; Số lượng sinh viên tham gia ngoại khóa không có người hướng dẫn còn ít từ 58 – 180 SV; CLB TDTT được thành lập qua từng năm học còn ít từ 1 - 5 CLB, nhiều nhất là trường ĐHPY với 5 CLB; Số giải thể thao tham gia trong năm học cũng không nhiều từ 1 – 6 giải, nhiều nhất là trường ĐHPY, tham gia 6 giải; Số huy chương qua từng năm học cũng đạt rất ít; Số giải thể thao tổ chức thi đấu trong trường cũng rất khiêm tốn; Tự đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa của từng trường trong giai đoạn năm 2010 – 2015 từ mức chưa tốt đến mức bình thường. 2.2 Kết quả đánh giá của giảng viên (GV), Cán bộ quản lý (CBQL) về hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 Đề tài tiến hành phỏng vấn 47 GV, CBQL các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên. Kết quả phỏng vấn về hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường được trình bày ở bảng 2.2 như sau: Bảng 2.2: Kết quả đánh giá của GV, CBQL về hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường đại học, cao đẳng và học viện tại tỉnh Phú Yên Đánh giá Tổng Chưa tốt Bình thường Tốt cộng N 1 6 10 17 ĐHPY % 5.9% 35.3% 58.8% 100.0% Nhóm N 1 5 5 11 ĐHXDMT trường tại % 9.1% 45.5% 45.4% 100.0% tỉnh Phú N 1 4 6 11 Yên CĐCNTH % 9.1% 36.4% 54.5% 100.0% N 2 3 3 8 HVNH-PVPY % 25.0% 37.5% 37.5% 100.0% N 5 18 24 47 Tổng cộng % 10.6% 38.3% 51.1% 100.0% Qua bảng 2.2 cho thấy, kết quả phỏng vấn 17 GV, CBQL và CG trường ĐHPY có 10 người đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 58.8%; có 6 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 35.3%; có 1 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 5.9%. Phỏng vấn 11 GV, CBQL và CG trường ĐHXDMT có 5 người đánh giá về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 45.4%; có 4 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 45.5%; có 1 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 9.1%. Phỏng vấn 11 GV, CBQL và CG trường CĐCNTH có 6 người đánh giá chung về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 54.5%; có 4 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 36.4%; có 1 người đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 9.1%. Phỏng vấn 08 GV, CBQL và CG HVNH-PVPY có 3 người đánh giá chung về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 37.5%; có 3 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 37.5%; có 2 người đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 25.5%. 885
  4. Kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở các trường tại tỉnh Phú Yên cho thấy có 24 người đánh giá về hoạt động TDTT ngoại khóa là tốt, chiếm tỷ lệ 51.1%; có 18 người đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 38.3%; có 5 người đánh giá chưa tốt, chiếm tỷ lệ 10.6%. Kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở các trường tại tỉnh Phú Yên được thể hiện rõ tại biểu đồ 2.1. Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa Để xem xét và làm rõ sự khác biệt trong hoạt động TDTT ngoại khóa của các trường, đề tài tiến hành kiểm định Chi – Square, kết quả tính toán trình bày tại bảng 2.3. Bảng 2.3: Kiểm nghiệm đánh giá của GV, CBQL về hoạt động TDTT ngoại khóa của 4 trường (Chi-Square Tests) Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 2.744a 6 .840 Likelihood Ratio 2.401 6 .879 Linear-by-Linear Association 1.361 1 .243 N of Valid Cases 47 a. 8 cells (66.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .85. So sánh kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG về hoạt động TDTT ngoại khóa ở 4 trường bằng kiểm định Chi - Square thông qua bảng 2.3 cho thấy kết quả phỏng vấn giữa các nhóm không có sự khác biệt với Asymp. Sig. (2-sided) = 0.840 > 0.05. Như vậy, Kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở các trường tại tỉnh Phú Yên cho thấy hoạt động TDTT ngoại khóa được đánh giá ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao (51.1%), đánh giá ở mức bình thường và chưa tốt, chiếm tỷ lệ 48.9%. Kết quả phỏng vấn giữa các nhóm được kiểm định là không có sự khác biệt. 886
  5. 2.3 Kết quả đánh giá của sinh viên về hoạt động TDTT ngoại khóa và công tác hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 Đề tài tiến hành phỏng vấn 400 sinh viên và 47 GV, CBQL, CG các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên về về hoạt động TDTT ngoại khóa và công tác hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2015. Kết quả ở các bảng như sau: Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của sinh viên các trường ĐH, CĐ và HV về hoạt động thể thao ngoại khóa giai đoạn 2010 - 2015 (Crosstabulation) Đánh giá Pearson Chi- Tổng Square Bình Chưa tốt Tốt cộng Asymp. Sig. (2- thường sided) n 24 105 9 138 ĐHPY % 17.4% 76.1% 6.5% 100.0% n 21 63 6 90 ĐHXDMT Sinh % 23.3% 70.0% 6.7% 100.0% viên n 22 66 4 92 CĐNCTH 0.814 % 23.9% 71.7% 4.3% 100.0% n 20 56 4 80 HVNH-PVPY % 25.0% 70.0% 5.0% 100.0% n 87 290 23 400 Tổng cộng % 21.8% 72.4% 5.8% 100.0% Qua bảng 2.4 cho kết quả sau: 138 SV trường ĐHPY có 9 SV đánh giá chung về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 6.5%; có 105 SV đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ 76.1%; có 24 SV đánh giá chưa tốt, chiếm tỷ lệ 17.4%. Phỏng vấn 90 SV trường ĐHXDMT có 6 SV đánh giá chung về hoạt động động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 6.7%; có 63 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 70.0%; có 21 SV đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 23.3%. Phỏng vấn 92 SV trường CĐCNTH có 4 SV đánh giá về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 4.3%; có 66 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 71.7%; có 22 người đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 23.9%. Phỏng vấn 80 SV trường HVNH-PVPY có 4 SV đánh giá chung về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 5.0%; có 56 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 70.0%; có 20 người đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 25.0%. Kết quả phỏng vấn sinh viên học GDTC ở các trường tại tỉnh Phú Yên cho thấy có 23 SV đánh giá về hoạt động TDTT ngoại khóa ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 5.8%; có 2690 SV đánh giá ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 72.4%; có 87 SV đánh giá ở mức chưa tốt, chiếm tỷ lệ 21.8%. Kết quả phỏng vấn sinh viên học GDTC ở các trường tại tỉnh Phú Yên được thể hiện rõ tại biểu đồ 2.2. 887
  6. Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá của SV về hoạt động thể thao ngoại khóa các trường ĐH, CĐ và HV tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 So sánh kết quả phỏng vấn sinh viên của 4 trường về hoạt động TDTT ngoại khóa bằng kiểm định Chi - Square cho thấy kết quả phỏng vấn giữa các nhóm không có sự khác biệt với Asymp. Sig. (2-sided) = 0.814 > 0.05. Đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở các trường thông qua phỏng vấn GV, CBQL và CG được trình bày ở bảng 2.5 như sau: Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của GV, CBQL và CG về công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa của các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 Đánh giá Tổng Chưa thường xuyên Bình thường cộng n 5 12 17 ĐHPY % 29.4% 70.6% 100.0% n 4 7 11 Nhóm trường ĐHXDMT % 36.4% 63.6% 100.0% tại tỉnh Phú Yên n 4 7 11 CĐCNTH % 36.4% 63.6% 100.0% HVNH- n 3 5 8 PVPY % 37.5% 62.5% 100.0% n 16 31 47 Tổng cộng % 34.0% 66.0% 100.0% 888
  7. Qua bảng 2.5 cho kết quả sau: 17 GV, CBQL và CG trường ĐHPY có 12 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 70.6%; có 5 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 29.4%. Phỏng vấn 11 GV, CBQL và CG trường ĐHXDMT có 7 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 63.6%; có 4 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 36.4%. Phỏng vấn 11 GV, CBQL và CG trường CĐCNTH có 7 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 63.6%; có 4 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 36.4%. Phỏng vấn 08 GV, CBQL và CG HVNH-PVPY có 5 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 62.5%; có 3 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 37.5%. Kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở các trường tại tỉnh Phú Yên cho thấy có 31 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường, chiếm tỷ lệ 66.0%; có 16 người đánh giá là chưa tốt, chiếm tỷ lệ 34%. Kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở các trường tại tỉnh Phú Yên về công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa của các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2015 được thể hiện ở biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.3: Công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa của các trường ĐH, CĐ và HV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 Để xem xét và làm rõ sự khác biệt trong công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa của các trường, đề tài tiến hành kiểm định Chi – Square, kết quả tính toán trình bày tại bảng 2.6 sau: Bảng 2.6: So sánh kết quả đánh giá của GV, CBQL và CG ở các trường về công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa (Chi-Square Tests) Value df Asymp. Sig. (2-sided) a Pearson Chi-Square .258 3 .968 Likelihood Ratio .261 3 .967 Linear-by-Linear Association .192 1 .661 N of Valid Cases 47 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.72. 889
  8. So sánh kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG về công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở 4 trường bằng kiểm định Chi - Square thông qua bảng 3.40 cho thấy kết quả phỏng vấn giữa các nhóm không có sự khác biệt với Asymp. Sig. (2- sided) = 0.968 > 0.05. Như vậy, Kết quả phỏng vấn sinh viên cho thấy số SV đánh giá về giờ học GDTC ở mức tốt chiếm tỷ lệ ít (5.8%); Số SV đánh giá ở mức bình thường và chưa tốt chiếm tỷ lệ cao (94.2%). Trong khi đó, kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở 4 trường cho thấy 47 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường và chưa tốt, không có sinh viên đánh giá ở mức tốt. Kết quả kiểm nghiệm giữa các nhóm là không có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. > 0.05. 3. KẾT LUẬN Từ kết quả khảo sát thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Học viện tại tỉnh Phú Yên, có thể rút ra kết luận sau: Kết quả phỏng vấn sinh viên cho thấy số SV đánh giá về giờ học GDTC ở mức tốt chiếm tỷ lệ ít (5.8%); Số SV đánh giá ở mức bình thường và chưa tốt chiếm tỷ lệ cao (94.2%). Trong khi đó, kết quả phỏng vấn GV, CBQL và CG ở 4 trường cho thấy 47 người đánh giá công tác hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa ở mức bình thường và chưa tốt, không có sinh viên đánh giá ở mức tốt. Kết quả kiểm nghiệm giữa các nhóm là không có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. > 0.05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008. 2. Nguyễn Đăng Chiêu (2009), Thực trạng công tác GDTC của một số trường đại học tại TP.HCM và các giải pháp, đề tài khoa học cấp Bộ. 3. Nguyễn Đức Thành (2013), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của SV một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2 Nxb Hồng Đức. 5. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 890
nguon tai.lieu . vn