Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG SỨC KHỎE LIÊN QUAN ĐẾN HÚT THUỐC LÁ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC RAGLAI TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 15 - 49 TẠI 2 HUYỆN KHÁNH SƠN VÀ KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA Lê Tấn Phùng*, Phù Quốc Việt*, Lưu Trung Hiếu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tác hại của hút thuốc lá đến sức khỏe đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Trong khi đó, hút thuốc lá là thói quen khá phổ biến trong phụ nữ người dân tộc Raglai tại tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo mối liên quan giữa thực trạng sức khỏe của phụ nữ dân tộc Raglai liên quan đến hút thuốc lá và một số yếu tố văn hóa, xã hội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ người dân tộc Raglai trong độ tuổi từ 15-49 đang sinh sống tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh thuộc tỉnh Khánh Hòa. Các biến số nghiên cứu bao gồm thực trạng hành vi hút thuốc lá theo mức độ phụ thuộc nicotine, cách chỉ số về thể lực, huyết áp và một số yếu tố văn hóa xã hội liên quan. Kết quả: Trong tổng số 613 hoàn thành phiếu khảo sát có 16,6% phụ nữ Raglai đang hút thuốc lá với 68,6% phụ thuộc nicotine ở mức độ từ trung bình nhẹ trở xuống và gần 4% phụ thuộc nicotine ở mức độ nặng. Các phụ nữ đang hút thuốc lá có chỉ số BMI thấp hơn, các chỉ số huyết áp cao hơn so với phụ nữ không hút thuốc lá. Tỉ lệ hút thuốc lá ở phụ nữ không biết chữ, không theo tôn giáo nào chiếm 42,4% và 20,6%, khác biệt có ý nghĩa so với phụ nữ biết chữ và có theo 1 tôn giáo. Kết luận: Tỉ lệ hiện đang hút thuốc lá của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi là 16,6%. Phụ nữ hút thuốc lá có chỉ số BMI thấp hơn và huyết áp cao hơn phụ nữ không hút thuốc lá. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa trình độ học vấn và tôn giáo với tỉ lệ hút thuốc lá trong phụ nữ. Từ khóa: Hút thuốc lá, Raglai, Fagerstrom, phụ nữ 15-49 tuổi ABSTRACT HEALTH STATUS RELATING TO CIGARETTE SMOKING AMONG RAGLAI MINORITY ETHNIC WOMEN AGED 15 – 49 IN KHANH SON AND KHANH VINH DISTRICTS, KHANH HOA PROVINCE Le Tan Phung, Phu Quoc Viet, Luu Trung Hieu Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 321 – 326 Background: Smoking impacts on human health has been confirmed in research. It is the fact that smoking is currently a popular health behavior among Raglai minority ethnic women in Khanh Hoa province. Objectives: The study aimed to examine possible associations between some health indicators and smoking status as well as some socio-cultural factors among Raglai minority ethnic women. Methodologies: A cross sectional design was applied on Raglai minority ethnic women aged 15-49 who are currently living in two mountainous districts Khanh Son and Khanh Vinh, Khanh Hoa Province. The study variables included the current status of smoking according to nicotine-dependent levels, physical indices, blood pressure, and some related socio-cultural factors. * Sở Y tế Khánh Hòa. Tác giả liên lạc: TS BS Lê Tấn Phùng ĐT: 0914036832 Email: letanphung@yahoo.com 321
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Results: Of 613 respondents completing the questionnaire, the percentage of current smoking among Raglai minority ethnic women is 16.6% with 68.6% of them categorized as low or low-moderate level of nicotine dependence and 4% as high level. Compared with non-smokers, current smoker women had their BMI lower and their blood pressure higher significantly. Smoking proportions among illiterate and non-religious women were significantly higher than educated and religious ones. Conclusions: The current smoking proportion among Raglai minority ethnic women aged 15-49 was 16.6%. Lower BMI and higher blood pressure were observed significantly among current smokers compared with non-smokers. The proportions among educated and religious women were significantly lower than illiterate and non-religious women. Key works: Smoking, Raglai, Fagerstrom, women aged 15-49. ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc lá phụ thuộc nicotine ở mức độ rất nhẹ (
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Tiêu chuẩn loại trừ kích thước dân số PPS (Population Proportional Đang mắc các bệnh tâm thần, thần kinh làm to Size Sampling). Các bước chọn mẫu bao gồm: giảm hoặc mất chức năng giao tiếp thông Thôn/ tổ dân phố (gọi chung là thôn) là đơn thường. vị cụm (cluster) để chọn. Xác định chọn 30 cụm Bị các dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến đo trong tổng số 78 thôn (31 thôn ở Khánh Sơn và chiều cao như cong vẹo cột sống, dị dạng lồng 47 thôn ở Khánh Vĩnh). ngực v.v… Lập danh sách toàn bộ 78 thôn và số phụ nữ Không đồng ý tham gia nghiên cứu. từ 15-49 tuổi của mỗi thôn theo thứ tự tăng dần của số phụ nữ. Tính số cộng dồn. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu tiến hành từ tháng Xác định số phụ nữ được chọn cho mỗi cụm 4/2017 đến 3/2018. Thời gian tập huấn điều tra và bằng cỡ mẫu chia cho số cụm, tức là bằng 650/30 thu thập số liệu từ tháng 6/2017 đến tháng ≈ 22. 8/2017. Nghiên cứu được tiến hành tại các trạm y Xác định khoảng cách chọn mẫu SI tế thuộc 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh. (Sampling Interval) bằng cách chia tổng số phụ nữ 15-49 tuổi cho số cụm chọn, tức là bằng Cỡ mẫu 14.140/30 = 471. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho thiết kế Chọn một số ngẫu nhiên RS có giá trị từ 1 cắt ngang: đến SI, tức là từ 1 đến 471. Sử dụng phần mềm p (1  p ) n  z 2 (1 2 ) chọn số ngẫu nhiên: www.random.org. Kết quả d2 chọn được 68. Trong đó: Đối chiếu với số cộng dồn, các cụm được n: Cỡ mẫu chọn là các cụm có chứa các số RS, RS+SI, RS+2SI, p: Tỉ lệ đã có từ các nghiên cứu trước. RS+3SI, … , RS+kSI cho đến khi đủ 30 cụm. Tức là các cụm có số cộng dồn chứa các số: 68, 1010, Nghiên cứu của Bùi Xuân Minh và cs(1) cho thấy tỉ lệ gầy (BMI < 18,5) ở phụ nữ Raglai từ 20-49 1481, 1952,…,14198. tuổi là 25%. Có thể chọn tỉ lệ này áp dụng vào Phương pháp thu thập số liệu công thức tính cỡ mẫu. Số liệu được thu thập thông qua bảng câu d: Độ chính xác tuyệt đối. Chọn d = 0,05 hỏi dùng phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên Z: Giá trị của phân phối Z. Giá trị này bằng cứu. Các biến số chính được đưa vào bảng câu 1,96 ứng với độ tin cậy 95%. hỏi bao gồm các số đo về chiềucao, câng năng để tính toán chỉ số BMI, các chỉ số huyết áp, các Cỡ mẫu tính toán được với các dữ liệu trên là thông tin về hành chính, đặc điểm dân số - xã 289. hội; thực trạng hút thuốc lá của đối tượng và các Do phương pháp chọn mẫu là phương pháp câu hỏi của thang đo Fagerstrom nhằm dánh giá PPS cho nên cỡ mẫu được điều chỉnh bởi hệ số tình trạng phụ thuộc nicotine của những phụ nữ thiết kế DE (Design effect). Chọn DE = 2. Do đó, hút thuốc lá. cỡ mẫu sẽ là 289 x 2 = 578. Dự kiến có khoảng Tại mỗi huyện chọn 3 điều tra viên, trong đó 10% số đối tượng không có mặt tại địa phương. có 2 điều tra viên là phụ nữ người dân tộc Raglai Cỡ mẫu được điều chỉnh theo tỉ lệ này để cho kết nhằm bảo đảm hạn chế hàng rào ngôn ngữ trong quả cuối cùng là 645, làm tròn 650 phụ nữ. phỏng vấn. Các điều tra viên là cán bộ y tế hoặc Phương pháp chọn mẫu dân số có trình độ trung cấp trở lên, có kinh Mẫu được chọn theo phương pháp tỉ lệ với nghiệm trong các điều tra y tế và xã hội học. 323
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Các bảng câu hỏi sau khi được điền đầy đủ tượng đã có chồng. thông tin được chuyển về nhóm nghiên cứu để Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu nhập số liệu trên phần mềm EpiData 3.1. Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Công cụ nghiên cứu Huyện Khánh Sơn 350 57,1 Thang đo Fagerstrom được sử dụng trong Khánh Vĩnh 263 42,9 nghiên cứu để đo lường mức độ phụ thuộc Tuổi Nicotine của người hút thuốc lá. Thang đo này Trung bình 28,8 gồm 6 câu hỏi. Mỗi câu được cho điểm từ 0 đến 1 Nghề nghiệp Nông dân 504 82,2 điểm, trong đó có 2 câu cho điểm từ 0 đến 3 Nội trợ 22 3,6 điểm. Tổng số điểm của thang đo này được chia Học sinh, sinh viên 52 8,5 làm 4 mức độ phụ thuộc nicotine: từ 1-2 điểm: Khác 35 5,7 phụ thuộc thấp, 3-4 điểm: phụ thuộc thấp - trung Trình độ học vấn (n = 582, trống: 31) Không đi học 144 24,7 bình, 5-7 điểm: phụ thuộc trung bình và ≥ 8 Có đi học hoặc đang đi học 438 75,3 điểm: phụ thuộc cao. Thang đo này đã được Tôn giáo (n = 608, trống: 5) chứng minh tính tin cậy và giá trị(Error! Reference source Có 234 38,5 not found.), được áp dụng trong một số nghiên cứu ở Không 374 61,5 Việt Nam(Error! Reference source not found.,6). Tình trạng hôn nhân Độc thân 99 16,1 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Có chồng 489 79,8 Thống kê mô tả được sử dụng trong phân Khác 25 4,1 tích các số liệu, đặc tính cơ bản của mẫu nghiên cứu. Thực trạng một số chỉ số sức khỏe Test χ2 được sử dụng để phân tích mối liên Thực trạng thể lực theo phân loại BMI cho quan giữa các biến định lượng dạng bảng 2x2. thấy tỉ lệ gầy ở phụ nữ Raglai 15-49 tuổi tại 2 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến với biến huyện là 19,1%, trong đó tỉ lệ ở Khánh Vĩnh phụ thuộc là các chỉ số sức khỏe (BMI, huyết áp (22,1%) cao hơn ở Khánh Sơn (16,9%) nhưng sự tâm thu và tâm trương) và biến độc lập là tình khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). trạng hút thuốc lá để tìm hiểu mối liên quan giữa Bảng 2: Phân loại BMI của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi Chung Khánh Sơn Khánh Vĩnh các chỉ số sức khỏe với hành vi hút thuốc lá. Phân loại BMI p (n = 612) (n = 350) (n = 262) Phần mềm R version 3.4.2 được sử dụng để Gầy 117 59 58 0,12 phân tích số liệu. (< 18,5) (19,1%) (16,9%) (22,1%) Bình thường 395 215 180 KẾT QUẢ (18,5 – 22,9) (64,5%) (61,4%) (68,7%) 0,07 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Quá cân 61 44 17 (23,0 – 24,5) (10,0%) 0,02 (12,6%) (6,5%) Có tổng cộng 613 phiếu được các điều tra Béo phì 39 32 7 viên hoàn thành với các đặc điểm chính được (≥ 25) 0,002 (6,4%) (9,1%) (2,7%) trình bày tại Bảng 1. Thống kê theo chỉ số khối cơ thể (BMI) và Do số phụ nữ Raglai ở Khánh Sơn nhiều hơn huyết áp của phụ nữ Raglai 15-49 tuổi cho thấy nên trong mẫu nghiên cứu có 57% là phụ nữ ở BMI trung bình là 20,8, trong đó BMI trung bình Khánh Sơn. Tuổi trung bình là gần 29 tuổi. Nghề của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn có ý nghĩa so với nghiệp chính của mẫu nghiên cứu là nông dân phụ nữ ở Khánh Vĩnh. Chỉ số huyết áp tâm thu (82,2%). Gần 1/4 phụ nữ không đi học là một trung bình của phụ nữ Khánh Sơn cao hơn thực tế đáng quan tâm. Có 38,5% số đối tượng Khánh Vĩnh nhưng ngược lại đối với huyết áp ghi nhận là có theo một tôn giáo. Gần 80% số đối 324
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học tâm trương. Sự khác biệt về chỉ số huyết áp là có Cụ thể: Chỉ số BMI của họ thấp hơn, huyết áp ý nghĩa thống kê (Bảng 3). tâm thu và tâm trương của họ cao hơn những Bảng 3: Chỉ số BMI và huyết áp ở phụ nữ Raglai người không hút thuốc lá. 15-49 tuổi Bảng 4: Phân tích hồi quy tuyến tính giữa các chỉ số Chỉ số Tbình SD p Khoảng sức khỏe và hút thuốc lá BMI Yếu tố hệ số β SE p Khánh Sơn 21,2 2,9
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 lá, bao gồm các hình thức khuyến khích bỏ mức độ phụ thuộc nicotine thì 61,8% phụ nữ thuốc lá cần được triển khai cho các đối tượng Raglai có mức phụ thuộc nicotine ở mức nhẹ này. và trung bình. Đối với mức độ phụ thuộc nicotine, tỉ lệ Những phụ nữ đang hút thuốc lá có chỉ số 61,8% phụ nữ Raglai có mức phụ thuộc BMI của thấp hơn, huyết áp tâm thu và tâm nicotine ở mức 2 và 3 là tỉ lệ khá cao và đáng trương của cao hơn những người không hút báo động đối với sức khỏe của họ và cộng thuốc lá và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. đồng. Tuy nhiên, so với tỉ lệ nghiện nặng năm Tỉ lệ hút thuốc lá cao hơn có ý nghĩa ở 2003 của phụ nữ Raglai huyện Khánh Sơn những phụ nữ Raglai không đi học và không (10,3%)(6) thì tỉ lệ này đã thể hiện sự cải thiện theo tôn giáo nào. đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả phân tích mối liên quan giữa các 1. Bùi Xuân Minh, Lê Tấn Phùng, Trần Ngọc Thành (2015), Thực chỉ số sức khỏe và hút thuốc lá đã cho thấy trạng thể lực người dân tộc Raglai trưởng thành (20-49 tuổi) tại mối nguy hại đối với sức khỏe được chứng hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y học thực hành. 981: p. 45-48. minh của hút thuốc lá. Điều đáng chú ý hơn là 2. Colby S.M. et al (2000), Measuring nicotine dependence among trong phân tích tại Bảng 4, xu hướng giảm youth: a review of available approaches and instruments. Drug & Alcohol Dependence,. 59: p. 23-39. BMI và tăng chỉ số huyết áp cũng được ghi 3. Giovino G.A. et al (2012)., Tobacco use in 3 billion individuals nhận tương tự ở nhóm đã từng hút thuốc lá from 16 countries: an analysis of nationally representative cross- (nay đã bỏ) so với nhóm không hút thuốc lá sectional household surveys. The Lancet,. 380(9842): p. 668-679. 4. Kassim S., Salam M., and Croucher R. (2012), Validity and nhưng sự khác biệt lại không có ý nghĩa thống reliability of the fagerstrom test for cigarette dependence in a kê (p > 0,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa sample of Arabic speaking UK-resident Yemeni khat chewers. thống kê này hỗ trợ cho ý kiến là việc bỏ thuốc Asian Pacific journal of cancer prevention, 13(4): p. 1285-1288. 5. Lahti-Koski M. et al (2002)., Associations of body mass index lá là không bao giờ muộn và sẽ có lợi cho sức and obesity with physical activity, food choices, alcohol intake, khỏe. and smoking in the 1982–1997 FINRISK Studies. The American Journal of Clinical Nutrition,. 75(5): p. 809-817. Kết quả phân tích mối liên quan giữa hút 6. Lê Tấn Phùng (2005), Bước đầu khảo sát tình hình hút thuốc lá thuốc lá và các yếu tố văn hóa – xã hội cùng và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Raglai huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y học thực hành,. 533: p. 48-52. với kết quả phân tích tỉ lệ hút thuốc lá cho 7. Primatesta P et al (2001)., Association Between Smoking and thấy vai trò của giáo dục và các chức sắc tôn Blood Pressure: Evidence From the Health Survey for England. giáo trong các hoạt động làm giảm tỉ lệ hút Hypertension,.37(2): p. 187-193. 8. Trần Đức Quang, Lê Thị Kim Ánh, Vũ Thị Kim Liên(2016), thuốc lá và uống rượu bia trong phụ nữ người Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến ý định bỏ thuốc lá dân tộc Raglai. của nam giới hút thuốc lá từ 18 tuổi trở lên tại 3 phường của quận Đống Đa-Hà Nội, Tạp chí Y tế công cộng, 43(13). KẾT LUẬN 9. US Department of Health - Human Services, The health consequences of smoking: a report of the Surgeon General. Tỉ lệ gầy của phụ nữ Raglai trong độ tuổi Atlanta, GA: US Department of Health and Human Services, 15-49 là 19,1% và trung bình BMI của phụ nữ Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Khánh Sơn cao hơn Khánh Vĩnh (21,2 so với Chronic Disease Prevention and Health Promotion, Office on Smoking and Health, 62. 20,2). 10. Vietnam MOH, CDC, and WHO, Global Adult Tobacco Survey Trung bình huyết áp tâm thu của phụ nữ (GATS) Viet Nam 2010. 2010. Khánh Sơn cao hơn so với phụ nữ Khánh Vĩnh. Ngày nhận bài báo: 11/05/2018 Xu hướng này là ngược lại đối với trung bình huyết áp tâm trương. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018 Tỉ lệ hiện đang hút thuốc lá của phụ nữ Raglai 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh là 16,6%. Theo thang đo Fagerstrom đánh giá 326
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 327
nguon tai.lieu . vn