Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỖN HỢP PHA CHẾ
DỊCH TRUYỀN DINH DƯỠNG THEO ĐƠN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017
Hoàng Thùy Linh*, Trịnh Hữu Tùng**, Đoàn Vần Tuyền**, Nguyễn Hoàng Thanh Tuyền**,
Nguyễn Thiện Hải***, Lê Quan Nghiệm***, Nguyễn Đức Tuấn***

TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn
qua đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong việc cung cấp năng lượng trong các khoa lâm sàng. Mỗi
bệnh nhân có đặc điểm bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên các chế phẩm trên thị trường không
đáp ứng. Vì thế, hỗn hợp pha chế tại các bệnh viện ngày càng nhiều và công thức pha chế ngày càng đa
dạng. Đây là phối hợp từ các dịch truyền đang lưu hành trên thị trường với từng tỷ lệ thể tích khác nhau.
Trung bình mỗi hỗn hợp pha chế theo đơn chứa khoảng 50 thành phần, dẫn đến việc kiểm tra chất lượng,
đánh giá đặc điểm dinh dưỡng bao gồm áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của sản phẩm sau phối
hợp là rất cần thiết và quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân. Xuất
phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích các kiểu phối hợp dinh
dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, tính áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng
của hỗn hợp dinh dưỡng.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Những chỉ định phối hợp dinh dưỡng
theo đơn từ các khoa lâm sàng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các chỉ định phối hợp dinh dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Xử
lý, phân tích và đánh giá dữ liệu các phối hợp dinh dưỡng bằng phần mềm STATA 14 và dựa trên các
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hướng dẫn về Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần cho trẻ sơ sinh của
bệnh viện Nhi đồng 2, Lexicomp 2017 và USP 40.
Kết quả: Năm 2017, có 24.583 chỉ định phối hợp dinh dưỡng tại bệnh viện Nhi đồng 2. Phần lớn các
chỉ định từ các khoa hồi sức, sơ sinh, ngoại tổng hợp. Hỗn hợp pha chế có thể tích trung bình từng thành
phần là 200 ml glucose 10%, 80 ml glucose 30%, 12 ml NaCl 10%, 8 ml KCl 10%, 4 ml CaCl 2 10%, 4 ml
MgSO4 15% và 120 Vaminolact 6,5%. Áp suất thẩm thấu trung bình của các phối hợp là 848,4 mOsmol/L,
số mili đương lượng trung vị của Na+, K+ , Mg2+ và Ca2+ trong hỗn hợp pha chế lần lượt là 10,3; 5,3; 0,8 và
2,7 mEq. Thể tích truyền trung bình hỗn hợp dinh dưỡng là 544 ml với tổng năng lượng là 626,4 Kcal.
Kết luận: Đánh giá chung, việc phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm
2017 tuân thủ theo các hướng dẫn và khuyến cáo về áp lực thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của hỗn
hợp pha chế.
Từ khoá: hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng, phối hợp dinh dưỡng, bệnh viện Nhi đồng 2.

*

Viện Pasteur hành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Nhi đồng 2
***Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
ĐT: 0913799068
**

Chuyên Đề Dược

Email: ductuan@ump.edu.vn

143

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

ABSTRACT
REAL SITUATION OF PRESCRIPTION AND CHARACTERISTICS OF TOTAL PARENTERAL
NUTRITION AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 IN YEAR 2017
Hoang Thuy Linh, Trinh Huu Tung, Doan Van Tuyen, Nguyen Hoang Thanh Tuyen, Nguyen Thien Hai,
Le Quan Nghiem, Nguyen Duc Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 143 – 149
Background – Objectives: Nowadays, total parenteral nutrition (TPN) therapy supplies more
effective energy to the patients in the clinical departments. Each patient has his/her own nutrition
need that a marketed product can’t satisfy. Therefore, TPN with diversity formulation is increasingly
compounded in the hospitals. TPN is a combination of marketed infusions with different volume ratio.
On average, each TPN contains about 50 components. As a result, the quality control and evaluation
of the nutritional characteristics including osmolarity, ion indicators, and energy of the mixtures are
necessary and important in order to contribute to improving the effectiveness of treatment and safety
for patients. Therefore, this study was carried out with the aim of analysis of compounding types at
Pediatric Hospital 2 in year 2017, and of calculation of osmolarity, ion indicators an d TPN energy.
Method: The object of study is total parenteral nutrition prescribed from the clinical departments at
Pediatric hospital 2 in year 2017. Method: retrospective studies on all TPN prescription records at
Pediatric hospital in year 2017. Processing, analyzing and evaluation data from the TPN records by
using STATA 14 software and basing on the recommendations from WHO, Lexicomp 2017, USP 2017,
and Pediatric hospital 2.
Results: There were 24,583 TPN prescriptions compounded at Pediatric hospital 2 in year 2017. The
majority of prescriptions were indicated from ICU, neonatal, and general surgery departments. The
average volume of each ingredient in TPN was 200 ml of glucose 10%, 80 ml of glucose 30%, 12 ml of
NaCl 10%, 8 ml of KCl 10%, 4 ml of CaCl2 10%, 4 ml of MgSO4 15%, and 120 of Vaminolact 6.5%.
The osmolarity average of TPN was 848.4 mOsmol/L. The median mili-equivalent of Na+, K+; Mg2+,
Ca2+ in TPN were 10.3, 5.3, 0.8, and 2.7 mEq, respectively. The average infusion volume of TPN was
544 ml with 626.4 Kcal total energy.
Conclusion: Compounding TPN at Pediatric hospital 2 in year 2017 complies generally with the
guidelines and recommendations for osmolarity, ion indicators, and energy of TPN.
Key words: total parenteral nutrition, Pediatric hospital 2

ĐẶT VẤNĐỀ
Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh
nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua
đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong
việc cung cấp năng lượng trong các khoa
lâm sàng. Mỗi bệnh nhân có đặc điểm bệnh
lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên
các chế phẩm trên thị trường không đáp
ứng. Vì thế, hỗn hợp pha chế tại các bệnh
viện ngày càng nhiều và công thức pha chế

144

ngày càng đa dạng. Đây là phối hợp từ các
dịch truyền đang lưu hành trên thị trường
với từng tỷ lệ thể tích khác nhau. Trung
bình mỗi hỗn hợp pha chế theo đơn chứa
khoảng 50 thành phần, dẫn đến việc kiểm
tra chất lượng, đánh giá đặc điểm dinh
dưỡng bao gồm áp lực thẩm thấu, chỉ số ion
và năng lượng của sản phẩm sau phối hợp
là rất cần thiết và quan trọng để góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho

Chuyên Đề Dược

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

bệnh nhân. Xuất phát từ những lý do trên,

KẾT QUẢ

nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
phân tích các kiểu phối hợp dinh dưỡng

Sự phân bố phối hợp dinh dưỡng theo đơn
theo các khoa lâm sàng trong bệnh viện

theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong

Kết quả nghiên cứu về sự phân bố phối

năm 2017, tính áp lực thẩm thấu, chỉ số ion
và năng lượng của hỗn hợp dinh dưỡng.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những chỉ định phối hợp dinh dưỡng
theo đơn từ các khoa lâm sàng của bệnh
viện Nhi đồng 2 trong năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các chỉ định
phối hợp dinh dưỡng của bệnh viện Nhi
đồng 2 trong năm 2017. Ghi nhận các số
liệu cần nghiên cứu theo các chỉ số kê đơn
gồm: khoa lâm sàng; số ml của các dịch
truyền Glucose 10%, Glucose 30%,

NaCl

0,9%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl 2 10%,
MgSO 4 15%, Glucose 5%, NaCl 0,45% +
Glucose
Vaminolact

5%,
6,5%,

Aminoplasma
Tracutil,

Zantac

10%,


Heparin; tổng số chai. Xử lý, phân tích và

hợp dinh dưỡng theo đơn trong các khoa lâm
sàng của bệnh viện thông qua hồi cứu 24.583
đơn thuốc nội trú được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Sự phân bố phối hợp dinh dưỡng theo đơn
trong các khoa lâm sàng (n=24.583)
Khoa
Bỏng chỉnh trực
Hồi sức
Hô hấp 1
Hô hấp 2
Nội 2
Nội thần kinh
Nội tổng hợp
Ngoại niệu
Ngoại thần kinh
Ngoại tổng hợp
Nhiễm
Sơ sinh
Thận nội tiết
Thần kinh
Tiêu hóa
Tim mạch
Ung bướu huyết học
Tổng cộng

Tần số (n)
429
9.365
358
152
2
2
1
6
8
3.110
589
7.846
196
160
1.029
1.314
16
24.583

Tỷ lệ (%)
1,75
38,10
1,46
0,62
0,01
0,01
0,00
0,02
0,03
12,65
2,40
31,92
0,80
0,65
4,19
5,35
0,07
100,00

đánh giá dữ liệu các phối hợp dinh dưỡng

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, có 17

bằng phần mềm STATA 14 và dựa trên các

khoa lâm sàng trong bệnh viện Nhi đồng 2 có

khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới,
hướng dẫn về Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn
phần cho trẻ sơ sinh của bệnh viện Nhi
đồng 2, Lexicomp 2017 (4) và USP 40 (5).
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả bệnh án có chỉ định dịch truyền

chỉ định phối hợp dinh dưỡng theo đơn.
Trong đó, Khoa hồi sức có số lần chỉ định cao
nhất (38,1%), tiếp đến là Khoa sơ sinh (31,9%),
Khoa ngoại tổng hợp (12,7%). Bên cạnh đó,
một số Khoa khác như Khoa nội 2, Khoa nội

cung cấp chất dinh dưỡng, dịch truyền cân

thần kinh và Khoa nội tổng hợp có số lần chỉ

bằng nước-điện giải.

định rất thấp.

Tiêu chuẩn loại trừ

Thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn

Bệnh án chỉ định truyền chế phẩm máu,

Thể tích của các thành phần của 24.583

bệnh án chuyển viện, các đơn thuốc không

phối hợp dinh dưỡng theo đơn được tóm tắt

do bệnh viện Nhi đồng 2 kê đơn.

trong bảng 2.

Chuyên Đề Dược

145

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Bảng 2: Thể tích (ml) của các thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn (n= 24.583)
Thành phần

Glucose 10%
Glucose 30%
Glucose 5%
NaCl 0,45% + Glucose 5%
NaCl 0,9%
NaCl 10%
KCl 10%
CaCl2 10%
MgSO4 15%
Aminoplasma 10%
Vaminolact 6,5%
Tracutil
Zantac
Heparin
Tổng thể tích

Phân phối lệch
(trung vị - tứ phân vị)
(ml)
Nhóm cung cấp carbohydrat
21.386
200 (90-400)
18.309
70 (45-100)
407
606,2 (2,9)
639
1.136,2 (559,6)
Nhóm cung cấp điện giải
282
575,0 (416,3)
23.301
6 (4-12)
23.400
4,5 (3-10)
23.751
2,5 (1,5-5)
19.139
1 (0,6-4)
Nhóm cung cấp acid amin
2.632
241,4 (189,2)
16.024
106,4 (64,1)
Nhóm cung cấp nguồn vi lượng
4.443
0,8 (0,9)
Nhóm khác
173
0,5 (0,3-1)
4.937
0,1 (0,1)
390,5 (217-628)

Số lần chỉ
định

Thể tích trung bình
- độ lệch chuẩn
(ml)

Giá trị nhỏ nhất lớn nhất
(ml)
2-3.000
0-1.200
5-2.100
0-3.000
0-1.700
0,2-300
0-70
0-30
0-30
0-1.000
10-1.000
0,1-8
0,1-8
0-1,7
26-3.130

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, có 4

- Nhóm cung cấp nguồn vi lượng với tỷ lệ

nhóm thành phần chính trong phối hợp dinh

sử dụng Tracutil trên tổng chỉ định là 18,1%,

dưỡng theo đơn.

thể tích trung bình được sử dụng trong hỗn

- Nhóm cung cấp carbohydrat với dịch

hợp pha chế là 0,8 ml.

truyền Glucose 10% được sử dụng nhiều nhất

- Nhóm cung cấp điện giải với thành

(21.386/24.583 chỉ định, tương ứng 87%), tiếp

phần NaCl 0,9% có thể tích trung bình khá

đến là Glucose 30% (74%), NaCl 0,45% +

cao 575,0 ml nhưng số lần chỉ định khá thấp

Glucose 5% (2,6%) và thấp nhất là Glucose 5%

1,1% (282/24.583 chỉ định), trong khi đó NaCl

(1,7%). Trong nhóm này, thành phần NaCl

10% có thể tích trung bình là 6 ml nhưng tỷ lệ

0,45% + Glucose 5% có thể tích trung bình cao

chỉ định rất cao 95% (23.301/24.583 chỉ định).

nhất là 1136,2 ml so với Glucose 10% và

Các thành phần còn lại như KCl 10%, CaCl2

Glucose 30% lần lượt là 200 và 70 ml.

10%, MgSO4 15% có thể tích pha chế trung

- Nhóm cung cấp acid amin với thành
phần Aminoplasma 10% có thể tích trung bình
241,4 ml so với Vaminolact 6,5% là 106,4 ml.
Tỷ lệ sử dụng Aminoplasma 10% và
Vaminolact 6,5% lần lượt là 10,7%
(2.632/24.583 chỉ định) và 65,2% (16.024/24.583
chỉ định).

bình trong hỗn hợp dưới 10 ml.

146

Ngoài ra, nhóm khác với chế phẩm Heparin
có tỷ lệ sử dụng 20,08% (4.937/24.583 chỉ định),
chế phẩm Zantac có tỷ lệ chỉ định 0,7% (173/24.583
chỉ định) với thể tích trung bình sử dụng trong
phối hợp dinh dưỡng theo đơn là 0,5 ml.

Chuyên Đề Dược

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm của hỗn hợp pha chế dịch truyền
dinh dưỡng
Qua phân tích 24.583 đơn thuốc nội trú tại
bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, số thành
phần thấp nhất trong hỗn hợp pha chế là 1
(Glucose 10%) với 1 lần chỉ định và cao nhất là 9
(Glucose 10%, Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%,
CaCl2%, MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%, Tracutil,
Heparin) tương ứng với 1.155 lần chỉ định. Hỗn
hợp pha chế gồm 7 thành phần (Glucose 10%,
Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl2 10%,
MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%) có số lần chỉ định
cao nhất là 4.740.
Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch
truyền dinh dưỡng

Vi: thể tích từng thành phần trong hỗn hợp pha chế
Ci: nồng độ phân tử của từng thành phần trong hỗn hợp
pha chế

Qua phân tích cho thấy, áp suất thẩm
thấu trung bình của hỗn hợp pha chế là 819,2
mOsmol/L, áp suất thẩm thấu nhỏ nhất là 250
mOsmol/L và cao nhất là 2091 mOsmol/L.
Hình 1 minh họa sự thay đổi áp suất thẩm
thấu của các hỗn hợp pha chế. Kết quả phân
tích cho thấy có đến 85% phối hợp dinh
dưỡng theo đơn có áp suất thẩm thấu không
quá 1000 mOsmol/L.

0

1000

Tần số

2000

3000

Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế
dịch truyền dinh dưỡng theo đơn được tính
theo công thức sau(5):

: Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền
dinh dưỡng (mOsm/L)

0

500
1000
1500
Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế theo đơn (mOsmol/L)

2000

Hình 1: Sự thay đổi áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn
Số đương lượng ion
Bảng 3 tóm tắt các giá trị thống kê của số
mili đương lượng các ion trong 24.583 phối
hợp dinh dưỡng. Kết quả phân tích cho thấy,
giá trị trung vị của số mili đương lượng Na+,
K+, Mg2+ và Ca2+ lần lượt là 10,3; 5,3 mEq; 0,8
và 2,7 mEq.

Chuyên Đề Dược

Bảng 3: Giá trị thống kê của số mili đương lượng
các ion trong hỗn hợp pha chế (n= 24.583)
Ion
Na+
K+
Mg2+
Ca2+

Phân phối lệch (trung vị - Giá trị nhỏ nhất - lớn
tứ phân vị) (mEq)
nhất (mEq)
10,3 (6,0-23,9)
0-620,73
5,3 (0-13,3)
0-93,1
0,8 (0,2-2,0)
0-24,3
2,7 (2,0-6,8)
0-40,8

147

nguon tai.lieu . vn