Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET CỦA HỌC SINH CẤP 3,
TRƯỜNG CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA, TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
Vũ Anh Kiệt*, Huỳnh Giao**, Nguyễn Thành Luân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng sử dụng Internet ở một trường chuyên
TP.HCM, nơi khuyến khích học sinh ứng dụng các tiện ích Internet vào học tập.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và mục đích sử dụng Internet của học sinh trường THPT chuyên
Trần Đại Nghĩa, và tìm mối liên quan giữa việc sử dụng từ 20 giờ/tuần trở lên với các vấn đề về sức khỏe thể
chất và tinh thần.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang toàn bộ trên 829 học sinh, sử dụng bộ câu hỏi tự điền kết
hợp với thời gian đo là giờ/tuần. Các kết quả được thống kê và tìm các mối liên quan thông qua phép kiểm định
chi bình phương.
Kết quả nghiên cứu: 94,5 % các em sử dụng Internet, và có gần 50% sử dụng từ 20 giờ/tuần trở lên. Mục
đích các em sử dụng khá đa dạng, và có đến gần 60% các em có các vấn đề về sức khỏe trong thời gian sử dụng.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan với các vấn đề sức khỏe thể chất và tinh thần.
Kết luận: Các bậc phụ huynh cần quan tâm, giám sát việc sử dụng của con mình hơn để giúp các em tránh
sa đà Internet, và nhà trường cần có chương trình về tác hại của việc lạm dụng Internet để cảnh báo học sinh
tránh sa đà vào Internet.
Từ khóa: Internet
ABSTRACT
SITUATION OF INTERNET USE OF STUDENTS IN TRAN DAI NGHIA HIGH SCHOOL
FOR THE GIFTED, HO CHI MINH CITY, 2012
Vu Anh Kiet, Huynh Giao, Nguyen Thanh Luan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 755 ‐ 761
Background: The study was carried out to explore the actual Internet use at a specialized school in HCMC,
which encourages students to apply Internet for studying.
Objectives: Determine purposes and rate of using Internet of Tran Dai Nghia high school students, and
examine the relations between the use Internet of 20 hours and more per week with the physical and mental
health.
Method: A cross‐sectional study on 829 students, using questionnaire combined with the time scale hour
per week. The data were statistic and examined the correlations by chi‐squared test.
Results: 94.5% of students used Internet, and approximately 50% of them accessed Internet 20 hours and
more per week. Activities, which they joined, are varied. There were nearly 60% of Internet users who have health
problems during using Internet. In addition, the survey found the associations between Internet use and physical
and mental health among school students.
Conclusion: Parents need caring and monitoring the Internet use of their children to help them avoid
abusing Internet, and the school should have a program to introduce to harm of abusing Internet in order to warn
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
** Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Vũ Anh Kiệt
ĐT: 0962762479
Email: vukiet1990@yahoo.com
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
755
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
students of misusing Internet.
Keywords: Internet
ĐẶT VẤN ĐỀ
Internet đã và đang trở thành một công cụ
hữu hiệu nhất để tiếp cận nguồn tri thức của
nhân loại. Tuy nhiên, việc lạm dụng Internet có
thể dẫn đến tình trạng nghiện Internet. Young
(1996) là người đầu tiên đề xuất các khái niệm về
nghiện Internet(4): sử dụng Intetnet trên 40
giờ/tuần. Với sự phát triển nhanh chóng của
máy vi tính, điện thoại thông minh và cả
Internet, một nghiên cứu trên đối tượng học sinh
cấp 3 tại Đài Loan cho rằng ngưỡng nghiện
Internet là từ 20 giờ/tuần trở lên.
Tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào
về vấn đề nghiện Internet và thời lượng sử dụng
Internet. Tuy nhiên, bệnh viện tâm thần trung
ương 2 đã ghi nhận có các trường hợp rối loạn
tâm thần và hành vi liên quan đến sử dụng
Internet(1). Theo Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC), tỷ lệ dân số sử dụng Internet lên tới
35,29% tính đến tháng 3 năm 2012(2). Theo điều
tra quốc gia năm 2010 trên 10.000 thanh thiếu
niên Việt Nam (từ 14 đến 25) cho thấy có đến
trên 61% có sử dụng Internet, và trung bình sử
dụng hơn 1 tiếng mỗi ngày. Tuy nhiên do cuộc
khảo sát ở nhiều vùng miền khác nhau nên thời
gian sử dụng Internet trung bình 1 tiếng mỗi
ngày chưa phản ánh đúng tình hình sử dụng
Internet ở thanh thiếu niên thành thị, nơi có
nhiều điều kiện tiếp cận Internet hơn.
Việc ứng dụng Internet vào học tập luôn
được ngành giáo dục thành phố Hồ Chí Minh
khuyến khích, đặc biệt đối vớihọc sinh cấp 3 tại
những trường chuyên. Tuy nhiên, việc sử dụng
Internet ngoài mục đích học tập và thiếu kiểm
soát có thể ảnh hưởng đến thời gian học tập, sức
khỏe cả về thể chất và tâm thần. Do đó, chúng
tôi thực hiện một cuộc điều tra trên đối tượng
học sinh cấp 3 trường chuyên Trần Đại Nghĩa
nhằm xác định tỷ lệ học sinh sử dụng Internet và
xác định mối liên quan giữa việc sử dụng
Internet từ 20 giờ/tuần trở lên (ngưỡng gây
756
nghiện) với một số yếu tố liên quan đến sức
khỏe thể chất và tinh thần.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ sử dụng Internet, mục đích sử
dụng và các mối liên quan giữa việc sử dụng
Internet từ 20 giờ/tuần trở lên với các yếu tố sức
khỏe thể chất và tinh thần ở học sinh cấp 3
trường chuyên Trần Đại Nghĩa.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ học
sinh cấp 3 trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
được tiến thành vào tháng 5 năm 2012, thời điểm
mà các em đã xong kỳ thi học kỳ và đang chuẩn
bị nghỉ hè để gia tăng tỷ lệ tham gia nghiên cứu.
Thông tin được thu thập bao gồm các thông
tin về tuổi, lớp, mục đích sử dụng, thời gian sử
dụng Internet (tính theo giờ/tuần), các ảnh
hưởng về thể chất và tinh thần xảy ra trong thời
gian sử dụng Internet. Học sinh được xác định
sử dụng Internet thông qua việc đánh dấu vào ô
“có sử dụng Internet” đồng thời có ghi thời gian
sử dụng vào các hoạt động trên Internet tương
ứng (nếu có sử dụng). Các vấn đề về sức khỏe
thể chất và tinh thần được xác định dựa trên các
tài liệu tham khảo và trải nghiệm thực tế của
nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ
đơn thuần định nghĩa các biến này định tính mà
chưa có 1 thang đo lường chuyên biệt. Riêng với
thời gian sử dụng Internet, nghiên cứu đưa ra
các hoạt động và đối tượng tham gia tự điền thời
gian sử dụng Internet trung bình vào các hoạt
động này, sau đó đối tượng tham gia tự ghi lại
tổng thời gian trung bình sử dụng Internet trong
một tuần. Các phiếu khảo sát không hợp lệ sẽ là
phiếu có tổng thời gian sử dụng lớn hơn 100
giờ/tuần hoặc có thời gian cho một hoạt động
trên Internet lớn hơn tổng thời gian sử dụng.
Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi tự điền có
nhiều lựa chọn để thu thập thông tin. Các điều
tra viên đã qua tập huấn sẽ đến từng lớp trao đổi
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
về mục đích nghiên cứu và cách sử dụng bộ câu
hỏi. Các thông tin sẽ được lọc và mã hóa lại,
nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số
liệu bằng R (package epicalc). Số liệu được thống
kê mô tả bằng tần số, tỉ lệ phần trăm; xác định
mối liên quan bằng phép kiểm định chi bình
phương và mối tương quan bằng tỷ lệ nguy cơ
hiện hành (PR). Các thông tin nhận dạng cá
nhân được bảo mật và điều này đã được thông
báo đến đối tượng tham gia trước khi thu thập
số liệu.
Kết quả nghiên cứu thu được 974 phiếu (đủ
100% học sinh toàn trường theo số liệu phòng
đào tạo), sau khi sàng lọc chỉ còn 829 phiếu hợp
lệ (đạt 85,1%) trong đó tỷ lệ số học sinh nam và
nữ, học sinh ở các khối lớp đảm bảo đúng tỷ lệ
học sinh hiện có của trường trong năm học này.
Bảng 2. Các đặc tính của mẫu theo thời gian sử dụng
Internet (n=829)
Đặc tính
Sử dụng Internet
Thời gian sử dụng
< 10 giờ
10 - 19 giờ
20 – 29 giờ
30 – 39 giờ
40 – 49 giờ
>=50 - < 100 giờ
KẾT QUẢ
Bảng 1. Các đặc tính của mẫu theo giới, khối lớp, học
lực (n=829)
Đặc tính
Giới
Tần số (%)
516 (62,2)
313 (37,8)
335 (40,4)
272 (32,8)
222 (26,8)
678 (81,8)
140 (16,9)
Nữ
Nam
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Giỏi
Khá
Khối lớp
Học lực
Tần số (%)
783 (94,5)
234 (28,3)
232 (28,0)
132 (16,0)
97 (11,7)
50 (6,0)
83 (10,0)
Tỷ lệ học sinh sử dụng Internet là 94,5%,
trong đó có đến hơn 40% học sinh sử dụng ở
mức từ 20 giờ trở lên trong một tuần, và 16% sử
dụng từ 40 giờ/tuần trở lên.
100
90
87,6
87
86,8
82,6
81,6
79,7
80
70
60
%
48,5
50
45,2
40
28,1
30
20
4,1
10
0
Xem Chat, Mạng Chơi
Tìm Nghe Đọc
Đọc
thông nhạc tin tức phim,
trò xã hội game truyện
video chuyện
tin học
tập
Diễn
đàn
Khác
Biểu đồ 1.Mục đích sử dụng Internet (n=783).
Đối tượng tham gia sử dụng Internet vào
mục đích học tập chiếm tỷ lệ cao nhất (87,6%), kế
đến là các hoạt động giải trí như nghe nhạc, xem
phim, trò chuyện trên mạng, mạng xã hội (từ
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
79,7% – 87%). Các hoạt động giải trí khác như trò
chơi trực tuyến, đọc truyện chiếm tỷ lệ cũng khá
cao (lần lượt 48,5% và 45,2%).
757
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
7,8
8
7,1
7
6
6
5,6
5,1
5
4,6
4,3
4
giờ / tuần
3,8
3,6
3
2
1
0
Mạng xã
hội
Nghe
nhạc
Chat, trò
chuyện
Chơi
game
Đọc
truyện
Xem
phim,
video
Đọc tin Diễn đàn
Tìm
tức
thông tin
học tập
Biểu đồ 2. Thời gian trung bình dành cho các hoạt động trên Internet (n=783).
trong khi thời gian giành cho các hoạt động giải
Nếu mục đích học tập, đọc tin chiếm tỷ lệ
trí như mạng xã hội, nghe nhạc lại cao gần gấp
cao nhất thì thời gian dành cho các hoạt động
đôi (lần lượt 7,8 và 7,1 giờ/tuần).
này lại khá thấp (lần lượt 4,3 và 3,6 giờ/tuần)
50
40
40,1
38,3
33,2
%
30
26,2
20
16,3
6,4
10
3,6
0
Không bị gì
Mỏi mắt,
mờ mắt
Đau lưng,
mỏi vai
Mệt mỏi, uể
oải
Nhức đầu,
chóng mặt
Đau bụng,
đau dạ dày
Khác
Biểu đồ 3. Những vấn đề sức khoẻ thể chất trong khi sử dụng Internet (n=783)
nhất (38,3%), ảnh hưởng đến lưng, vùng cột
Tỷ lệ học sinh có vấn đề về sức khỏe trong
sống cao thứ hai (33,2%).
khi sử dụng Internet chiếm đến gần 59,9%. Tỷ lệ
học sinh bị ảnh hưởng về mắt chiếm tỷ lệ cao
758
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
100
97,1
86,7
90
80
70
%
60
50
34,6
40
30
18,3
20
9,7
10
4,6
0
Thư giãn
Học tập
Không thể
sống thiếu
Internet
Bị la rầy
Chứng tỏ bản
thân
Ngại giao tiếp
trực tiếp
Biểu đồ 4. Những tác động lên sức khỏe tinh thần của việc sử dụng Internet (n=783)
thấy không thể sống thiếu Internet (34,6%), bị la
Đa số học sinh nhận xét Internet giúp thư
rầy do sử dụng Internet (18,3%).
giãn (97,1%), giúp học tập (86,7%). Tuy nhiên có
một số lượng không nhỏ các em học sinh cảm
Bảng 3. Mối liên quan giữa việc sử dụng Internet từ 20 giờ/tuần trở lên với một số thông tin nền và các vấn đề
sức khỏe, tinh thần (n=783).
Nội dung
Giới
Sử dụng từ 20 giờ/tuần
Có (%)
Không (%)
Thông tin nền
Nam (n=290)
144 (49,7)
Nữ (n=493)
195 (39,6)
Lớp
10 (n=324)
149 (46,0)
11 (n=263)
133 (50,6)
12 (n=196)
57 (29,1)
Sức khỏe thể chất
Mệt mỏi, uể oải
Có (n=205)
101 (29,8)
Không (n=578)
238 (70,2)
Sức khỏe tinh thần
Khiến bị la rầy
Có (n=143)
75 (22,1)
Không (n=640)
264(77,9)
Giúp chứng tỏ bản thân
Có (n=76)
45 (13,3)
Không (n=707)
294(86,7)
Cảm thấy không thể sống thiếu Internet
Có (n=271)
161(47,5)
Không (n=512)
178(52,5)
χ2
PR
(KTC 95%)
146 (50,3)
298 (60,4)
7,2
1,26
(1,06 - 1,49)
175 (54,0)
130 (49,4)
139 (70,9)
22,8
1
1,10 (0,92-1,32)
0,76 (0,61–0,95)
104 (23,4)
340 (76,6)
3,7
1,27 (1,00 – 1,62)
68 (15,3)
376 (84,7)
5,5
1,44 (1,06 – 1,95)
31 (7,0)
413 (93,0)
8,0
1,90 (1,22 – 2,97)
110 (24,8)
334 (75,2)
42,8
1,92 (1,58 – 2,33)
* Các mối liên được trình bày đều có ý nghĩa thống kê
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
759
nguon tai.lieu . vn