Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Nghiên cứu Y học
THỰC TRẠNG STRESS LO ÂU VÀ NHỮNG LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU
Ở HỌC SINH CẤP 3 TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU, PHAN THIẾT, BÌNH
THUẬN THÁNG 4 - 2009
Hồ Hữu Tính* ,Nguyễn Doãn Thành **
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh thực trạng stress lo âu và những liên quan của stress lo âu ở học sinh lớp 12
THPT.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.
Kết quả nghiên cứu: Có 38% học sinh có biểu hiện stress lo âu. Nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa: Stress lo âu với giới tính và học lực. Đứng từ góc ñộ gia ñình, có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa stress lo âu với sức khỏe người thân và với những áp lực, kỳ vọng học tập từ gia ñình. Đứng từ góc
ñộ nhà trường, ñó là giữa stress lo âu với những áp lực học tập và áp lực thi cử. Đứng từ góc ñộ bản thân học
sinh, là giữa stress lo âu với những cạnh tranh trong học tập, với ngoại hình bản thân, với những bệnh lý liên
quan ñến học tập và với việc không ñều ñặn tập thể dục thể thao. Đứng từ góc ñộ xã hội, ñó là giữa stress lo âu
với việc không có bạn bè thân và với những lo lắng về an ninh nơi ở.
Kết luận: Thông qua nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu là khá cao. Để làm giảm tỷ lệ
này, cần sự phối hợp từ bản thân học sinh, gia ñình, nhà trường và xã hội.
Từ khóa: Stress lo âu, liên quan của stress lo âu, học sinh lớp 12.
ABSTRACT
THE STATUS OF ANXIOUS STRESS AND RELATINGS TO ANXIETIES OF HIGH SCHOOL STUDENTS IN
GRADES 12 PHAN BOI CHAU SCHOOL, PHAN THIET, BINH THUAN, 2009
Ho Huu Tinh, Nguyen Doan Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 180 - 187
Background: Stress in school is an up to date issue that the society are interested in. However understanding
this issue is still difficult.
Objectives:: Determining the stress state of anxiety and stress related anxiety of high school students in
grades 12 in Phan Boi Chau school, Phan Thiet, Binh Thuan, in 2009.
Method: Descriptive and analytical cross-sectional study.
Results: 38% of students have expressed anxiety stress. Research indicates relationships (statistically
significant) between the stress and anxiety with gender, and learning resources. According to surveys and from
family aspects, there are concerns statistically significant between the stress anxiety with the family’s members
health and the pressure, expectation of learning from family. According to surveys and from the school aspects,
there are concerns statistically significant between the stress anxiety with academic pressure and examinations
pressure. According to surveys and from the student aspects, there are concerns statistically significant between
the stress anxiety with competition in study, with unexpectant appearance, withstudy related diseases and
occasional exercise sports. According to surveys and from society aspects, there are concerns statistically
significant between the stress anxiety with no friends and with concerns about security in place.
Conclusion: The research shows that the percentage of students who feel stress and anxiety is high. To reduce
this rate there is a need of cooperation from students themselves, their families, schools, and society.
Keywords: the stress state of anxiety, stress related anxiety, high school students in grades 12
Đại Học Y Dược Tp.HCM ** Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp.HCM
Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Doãn Thành ĐT: 0989 028 559 Email:nguyendoanthanh@ihph.org.vn
*
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010
180
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu Y học
ñề thời sự ñáng ñược quan tâm ở nhiều nước hiện nay,
Hơn 30 năm trước kia, ở Mỹ, vị thành niên
trong ñó có Việt nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về nó ở
(VTN) là những người thuộc nhóm tuổi không ñược
Việt Nam hiện chưa nhiều. Lớp 12 là lớp cuối THPT,
(2)
quan tâm ñến sức khoẻ . Trên thực tế tỷ lệ chết ở
là ñối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều áp lực trước
những người thuộc nhóm tuổi từ 15 ñến 24 tăng một
khi tốt nghiệp, do vậy, nghiên cứu về chủ ñề này bước
(7)
cách ñáng kể trong những năm từ 1960 ñến 1980 .
Các lựa chọn nguy hiểm cho sức khoẻ cá nhân rất
thường gặp trong ñộ tuổi VTN. Theo thống kê, 1/3 số
ñầu ñã ñược thực hiện tại trường THPT Phan Bội
Châu, Phan Thiết, Bình Thuận, tháng 4-2009.
Mục tiêu nghiên cứu
học sinh trung học thường xuyên hút thuốc, trong ñó
Mô tả thực trạng stress lo âu ở học sinh lớp 12
có 1/5 bắt ñầu hút thuốc từ 11 tuổi. Ở lứa tuổi 15, có 8
trường Trung học phổ thông (THPT) Phan Bội Châu,
trong số 10 VTN ñã uống rượu, trong ñó có 1/3 VTN
Phan Thiết, Bình Thuận vào tháng 4-2009 (thông qua
ở tình trạng ngộ ñộc rượu và 2/3 VTN trong số này ñã
bảng tự cảm nhận Zung).
dùng quá mức rượu. Ở tuổi 18 thì 1/4 số con gái ñã có
Phân tích mối liên quan stress lo âu
thai khoảng 1/4 số học sinh trung học có ý ñồ tự tử.
- Với một số ñặc tính mẫu.
Có 25% người nhiễm HIV là ở lứa tuổi VTN. Có
- Với những góc nhìn từ gia ñình, nhà trường, xã
50% VTN chết là do bị giết, tự tử, hoặc bị tai nạn xe
hội và bản thân
máy. Phần lớn các trường hợp bệnh tật và chết của
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
VTN có thể phòng tránh ñược, nhưng hiệu quả của
các can thiệp cộng ñồng và y tế vẫn chưa rõ ràng. Rối
loạn lo âu quá mức thường xảy ra nhất ở những trẻ em
tuổi học tiểu học và những em ở giai ñoạn ñầu của
tuổi vị thành niên(6). Những em này trải qua sự lo sợ
trước thái quá xung quanh những hoàn cảnh nơi
chúng ñược ñánh giá. Sự ñáp ứng của chúng bao gồm
tự có quan tâm lớn, suy ngẫm quá nhiều về các sự
kiện tương lai, và những kêu ca về chức năng thân thể
như các cơn ñau ñầu và ñau dạ dày(6). Chúng có tinh
thần tự phê bình cao và thường yêu cầu người lớn bảo
ñảm lại. Bề ngoài, những ñứa trẻ này có biểu hiện bồn
chồn hoặc căng thẳng do thiếu khả năng thư giãn.
Stress học ñường do lo âu quá mức ñang là một vấn
Học sinh lớp 12 trường THPT Phan Bội Châu,
Phan Thiết, Bình Thuận.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả có phân tích.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu sau khi hiệu chỉnh là N=287 học sinh,
chọn mẫu cụm lớp ngẫu nhiên hệ thống sau ñó ñiều
tra toàn bộ các lớp ñã ñược chọn. Trung bình mỗi lớp
học là 45 học sinh/lớp, do ñó, sẽ chọn ra 7 lớp ñể
nghiên cứu trong tổng số 25 lớp ở trường, chọn lớp
một cách ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách giữa
các lớp k=3. Kết quả chọn mẫu n=311 học sinh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về ñặc tính mẫu
Đặc ñiểm giới, học lực và nơi ở của mẫu khảo sát (N=311):
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010
181
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Nghiên cứu Y học
100%
90%
Nam: 40%
Khác: 24%
Nữ: 60%
T.Bình: 76%
Ở trọ: 18%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
Ở nhà: 82%
10%
0%
Giới
Nơi ở
Học lực
Hình 1: Đặc tính mẫu khảo sát
Về giới tính, nam giới chiếm 60% và nữ là 40%.
học sinh ở nhà, 18% học sinh ở trọ.
Về học lực, 76% học lực trung bình. Về nơi ở, 82%
Kết quả về stress lo âu theo ñặc tính mẫu
50
Ở trọ: 44%
45
40
38%
Nữ: 44%
Ở nhà: 37%
35
Nam: 29%
30
25
20
15
10
5
0
Tỷ lệ stress lo âu
Theo nơi ở
Theo giới
Hình 2: Tỷ lệ stress lo âu theo ñặc tính mẫu
Tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu là 38%. Theo
nơi ở, học sinh ở trọ có tỷ lệ stress lo âu cao hơn học
có tỷ lệ stress lo âu cao hơn nam giới (44% so với
29%).
sinh ở nhà (44% so với 37%). Theo giới tính, nữ giới
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010
182
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Nghiên cứu Y học
Stress lo âu từ góc ñộ gia ñình, thể hiện
78%
80%
70%
60%
45%
50%
33%
40%
30%
20%
5%
10%
0%
Lo âu về kinh tế
gia ñình
Lo âu về sức
khỏe gia ñình
Lo âu vì áp
lực, kỳ vọng
học tập
Lo âu vì xung
ñột gia ñình
Hình 3: Sress lo âu từ gia ñình
hay bị stress lo âu vì áp lực (kỳ vọng) học tập từ gia
Có 5% trong tổng số học sinh thường hay bị
ñình
và 78% trong tổng số học sinh thường hay bị
stress lo âu về kinh tế gia ñình, 45% trong tổng số học
stress lo âu vì xung ñột trong quan hệ gia ñình.
sinh thường hay bị stress lo âu về sức khỏe thành viên
trong gia ñình, 33% trong tổng số học sinh thường
Stress lo âu từ góc ñộ nhà trường, với biểu hiện
70%
70%
60%
48%
50%
40%
33%
30%
25%
22%
20%
10%
0%
Áp lực học
tập
Áp lực thi
cử
Môn học Thầy cô dạy
không thích không thích
An ninh
trường
Hình 4: Stress lo âu từ nhà trường
Có 33% trong tổng số học sinh thường hay có
stress lo âu vì áp lực học tập ở trường, 29% trong tổng
số học sinh thường hay bị stress lo âu vì áp lực thi cử.
Nghiên cứu cũng cho thấy, 70% trong tổng số học
sinh thường hay bị stress lo âu vì học môn học không
thích, 48% trong tổng số học sinh bị stress lo âu vì
học thầy cô mà học sinh không thích, 25% trong tổng
số học sinh thường hay có stress lo âu về an ninh
trường.
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010
183
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Nghiên cứu Y học
Stress lo âu từ góc ñộ bản thân học sinh, cho thấy
80%
74%
70%
60%
50%
40%
31%
30%
27%
20%
10%
0%
Học thua kém bạn
bè
Lo âu về ngoại hình
Lo âu vì bệnh ảnh
hưởng học tập
Hình 5: Stress lo âu từ bản thân học sinh
74% trong tổng số học sinh thường hay gặp stress lo âu vì học thua kém ban bè. Có 31% trong
tổng số học sinh có stress lo âu vì ngoại hình không như mong muốn, 27% trong tổng số học sinh bị
stress lo âu vì mắc bệnh ảnh hưởng ñến học tập. Nghiên cứu cũng cho thấy có 50% trong tổng số học
sinh không thường xuyên tập luyện thể dục thể thao ñể giữ gìn sức khỏe cũng như vận ñộng, giải trí
sau giờ học.
Stress lo âu từ góc ñộ xã hội cho thấy
Có 10% trong tổng số học sinh thường hay bị stress lo âu vì không có bạn thân, 32% trong tổng
số học sinh thường hay bị stress lo âu vì an ninh nơi ở.
Mối liên quan của Stress lo âu
Mối liên quan giữa stress lo âu với ñặc tính mẫu
Bảng 1
Đặc tính mẫu
Giới tính
Học lực
PR
1,53
1,49
Stress lo âu
p
KTC 95%
0,009
1,10 – 2,10
0,004
1,13 – 1,96
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu với giới tính học sinh, PR=1,53 với
p=0,009
nguon tai.lieu . vn