Xem mẫu

  1. vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022 gastrostomy: Indications, technique, complications general anaesthesia. Medical Journal Armed Forces and management. World J Gastroenterol. 20(24): India. 75 (2): 146-151. 7739–7751. 4. Hayrettin Daşkaya1 et al. 2016. Use of the 2. Garewal D, Waikar P. 2012. Propofol sedation gastro-laryngeal tube in endoscopic retrograde for ERCP procedures: Adilemma? Observations cholangiopancreatography cases under sedation/ from an anesthesia perspective. Diagn Ther analgesia. Turk J Gastroenterol. 27: 246-51. Endosc. 639190. 5. Andre Tran, Venkatesan Thiruvenkatarajan 3. Brig Deepak et al. 2019. A randomized et al. 2020. LMA® Gastro™ Airway for controlled trial comparing gastro-laryngeal tube endoscopic retrograde cholangiopancreatography: with endotracheal intubation for airway a retrospective observational analysis. BMC management in patients undergoing ERCP under Anesthesiology. 20 (113). THỰC TRẠNG NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B Ở TRẺ SƠ SINH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ HBsAg (+) TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Lê Thị Hồng Vân*, Lê Thị Vân Trang*, Ngô Tuấn Minh*, Nguyễn Việt Dũng*, Nguyễn Xuân Khái* TÓM TẮT 23 103 MILITARY HOSPITAL Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nhiễm virus viêm Objectives: evaluate the status of hepatitis B gan B (VRVGB) ở trẻ sơ sinh có mẹ có HBsAg (+) và virus infection in newborns of mothers with HBsAg (+) mối liên quan giữa sự xuất hiện các marker VRVGB and the relationship between the appearance of HBV trong máu cuống rốn (CR) với sự hiện diện của các markers in cord blood with the presence of these marker này trong máu mẹ. Đối tượng và phương markers in maternal blood. Subjects and methods: pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 120 trẻ sơ sinh, A cross‐sectional study. 120 newborns of mothers with là con của các bà mẹ có HBsAg (+) khi sinh tại khoa HBsAg (+) were at the Obstetrics Department, 103 Sản, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 08/2021 đến Military Hospital, from August 2021 to December 2021. tháng 12/2021. Kết quả: Trong số 120 trẻ sinh là con Results: Among 120 newborns with HsAg (+), the của các bà mẹ có HsAg (+), tỷ lệ các marker VRVGB percentage of HBV markers in cord blood of the trong máu CR của trẻ là: HBsAg (+) 60,8%, HBeAg children was: the rate of HBsAg (+) 60.8%, HBeAg (+) 13,3% và HBV DNA (+) là 16,7%. Trong máu mẹ, (+) 13.3% and HBV DNA ( +) was 16.7%. In maternal tỷ lệ HBeAg (+) là 30,8%, HBV DNA ≥5 log 10 blood, the rate of HBeAg (+) was 30.8%, HBV DNA ≥5 copies/mL là 25,0%, nồng độ ALT, AST trung bình lần log 10 copies/mL was 25.0%, mean ALT and AST lượt là 25,7 ± 11,3 và 29,3 ± 12,7 U/L. Tỷ lệ HBsAg levels were 25.7 ± 11.3 and 29.3 ± 12.7 U/L (+) trong nhóm bà mẹ có HBeAg (+) là 91,9%, cao respectively. The rate of HBsAg (+) in the group of hơn nhóm HBeAg (-) chỉ là 47,0%, sự khác biệt có ý mothers with HBeAg (+) was 91.9%, higher than the nghĩa thống kê, p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 trong thời kỳ thơ ấu. Những người này thường 2 21,7 mang virus ngay từ khi mới ra đời do mẹ mang ≥3 3,3 virus truyền sang con. Phương thức lây truyền Có 26,7 Sinh mổ này được gọi là lây truyền dọc. Lây truyền dọc có Không 73,3 thể xảy ra trong tử cung, trong khi sinh hoặc một ≥ 37 tuần 90 Tuổi thai khi sinh thời gian ngắn sau khi sinh. Phụ nữ mang thai có < 37 tuần 10 HBeAg (+) và HBV DNA (+) có khả năng lây Điều trị dự phòng bằng Có 51,7 truyền sang con cao hơn so với phụ nữ mang thuốc kháng virus Không 48,3 thai có HBeAg (-). Hiện nay, việc điều trị dự Nhận xét: Trong nhóm NC, đa số các bà mẹ phòng lây truyền VRVGB từ mẹ sang con đã sinh con lần đầu (chiếm 75%), sinh thường được áp dụng rộng rãi, đem lại hiệu quả tích (73,3%). Tuổi thai khi sinh đa số ≥ 37 tuần, cực. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu chiếm 90%. Có 62/120 bà mẹ có HBsAg (+) đánh giá tình trạng nhiễm virus viêm gan B ngay được điều trị bằng thuốc kháng virus trước khi sau sinh ở con của các bà mẹ có HBsAg (+) chưa sinh, chiếm 51,7%. có nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này 2. Tình trạng nhiễm VRVGB trong máu mẹ với mục tiêu: ”Đánh giá tình trạng nhiễm virus Bảng 7 Tình trạng nhiễm VRVGB trong viêm gan B ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ có máu mẹ (n=120) HBsAg (+) tại bệnh viện Quân y 103”. Đặc điểm Tỷ lệ HBeAg (+) 30,8 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ALT (U/L) 25,7 ± 11,3 1. Đối tượng nghiên cứu. 120 cặp mẹ - AST (U/L) 29,3 ± 12,7 con, trong đó mẹ có HBsAg (+), được lấy máu HBV DNA
  3. vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022 3. Liên quan giữa sự xuất hiện của các marker VRVGB trong máu cuống rốn con với sự hiện diện của chúng trong máu mẹ. Bảng 8 Mối liên quan giữa sự xuất hiện HBsAg trong máu cuống rốn con với sự hiện diện HBeAg và nồng độ HBV DNA trong máu mẹ (n=120) Máu CR con HBsAg (+) HBsAg (-) p Máu mẹ n % n % (+) 34 91,9 3 8,1 HBeAg
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 Tuy nhiên, kết quả của các NC này có thể bị ảnh dàng truyền từ mẹ sang con. hưởng nếu kỹ thuật lấy máu CR không đúng dẫn Trong NC này có 01 trường hợp có HBeAg (+) đến máu CR bị lẫn với máu mẹ. Để khắc phục trong máu CR ở trẻ có mẹ HBeAg (-), chiếm vấn đề này, một số NC đã lẫy máu tĩnh mạch trẻ 1,2%. Sở dĩ có hiện tượng này có lẽ do định ngay sau sinh để XN các marker của VRVGB. Zhu lượng HBeAg trong máu mẹ rất thấp, chỉ xấp xỉ YY (2010) lấy máu tĩnh mạch ở 234 trẻ có mẹ mức phát hiện của một trong những xét nghiệm mang HBsAg (+), tỷ lệ HBeAg (+) là 27,0% có độ nhạy cao như ELISA. Mặt khác ở những (64/234) [3]. trường hợp chuyển dạ kéo dài, việc lấy máu mẹ Anti-HBs. Trong nhóm NC, không có mẫu và lấy máu rốn có thể không xảy ra cùng thời máu CR nào có anti-HBs (+). Nguyên nhân là các điểm do vậy có sự khác biệt về định lượng bà mẹ được chọn vào trong NC này đều không HBeAg trong máu mẹ khi lấy máu và khi chuyển có kháng thể ani-HBs. dạ. Ngoài ra trường hợp này có thể đã bị nhiễm HBV DNA. Trong NC của chúng tôi, có VRVGB ngay trong tử cung. Lượng kháng nguyên 20/120 trẻ có HBV DNA (+), chiếm tỷ lệ 16,7%. HBeAg trong máu CR và thai nhi không chỉ là kết Theo Chen (2013), tỷ lệ này là 24/148 trẻ, chiếm quả của việc truyền kháng nguyên thụ động từ 16,2% [4], tương tự kết quả NC của chúng tôi. mẹ sang con qua bánh rau mà còn do gan của Chang và cộng sự (2018) NC trên hai nhóm đối đứa trẻ tạo ra. Nguyên nhân có thể do sự sao tượng trẻ em có mẹ HBsAg (+) được điều trị và chép với số lượng lớn của VRVGB ở gan đã không được điều trị bằng Tenofovir, tỷ lệ HBV trưởng thành của thai nhi ở những tuần cuối của DNA (+) ở hai nhóm này lần lượt là 5,22% và thai kỳ [3]. 30,11% [7]. HBV DNA. Tỷ lệ HBV DNA (+) trong máu CR 3. Liên quan giữa sự xuất hiện của các ở những bà mẹ có nồng độ HBV DNA ≥ 5 log 10 marker VRVGB trong máu cuống rốn và sự copies/mL là 63,3%, cao hơn ở nhóm có nồng độ hiện diện của chúng trong máu mẹ HBV DNA dưới 5 log 10 copies/mL. Sự khác biệt HBsAg. Tỷ lệ HBsAg (+) trong máu CR ở là có ý nghĩa thống kê, p
  5. vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022 safety of antiviral therapy during pregnancy", pp. 6. Phí Đức Long (2014). Đánh giá đáp ứng tạo 2. KT Yip, SM Chan,TL Que (2006), "Immuno- kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ prophylaxis of babies borne to hepatitis B carrier có mẹ mang HBsAg. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại mothers". Hong Kong Med J, 12(5), pp. 368-74. học Y Hà Nội. 3. Yi-Yang Zhu, Ying-Zi Mao, Wei-Ling Wu. et 7. Kai‐Chi Chang, Mei‐Hwei Chang, Chien‐Nan al. (2010), "Does hepatitis B virus prenatal Lee. et al. (2019), "Decreased neonatal hepatitis transmission result in postnatal immunoprophylaxis B virus (HBV) viremia by maternal tenofovir failure?". Clinical vaccine immunology, 17(12), pp. treatment predicts reduced chronic HBV infection 1836-1841. in children born to highly viremic mothers". 4. Tianyan Chen, Jing Wang, Yuling Feng. et al. Alimentary pharmacology therapeutics, 50(3), pp. (2013), "Dynamic changes of HBV markers and 306-316. HBV DNA load in infants born to HBsAg (+) 8. Chu Thị Thu Hà,Đinh Phương Hòa (2008), mothers: can positivity of HBsAg or HBV DNA at "Hiệu quả của biện pháp phối hợp can thiệp tiêm birth be an indicator for HBV infection of infants?". phòng Globulin miễn dịch và vắcxin viêm gan B BMC infectious diseases, 13(1), pp. 1-8. cho trẻ trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh tại Hà 5. Lê Đình Vĩnh Phúc,Huỳnh Hồng Quang Nội". Tạp chí Y học dự phòng, 4(96), pp. 24-27. (2016), "Nghiên cứu tỉ lệ và đặc điểm của nhiễm 9. IS Elefsiniotis, M Papadakis, G Vlahos. et al. virus viêm gan B ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ từ 20 (2009), "Clinical significance of hepatitis B surface đến 35 tại trung tâm y khoa Medic thành phố Hồ antigen in cord blood of hepatitis B e-antigen- Chí Minh năm 2015". Tạp chí Y học dự phòng, negative chronic hepatitis B virus-infected 8(181), pp. 108-117. mothers". Intervirology, 52(3), pp. 132-134. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ TỦY Nguyễn Xuân Hậu1,2, Nguyễn Xuân Hiền2 TÓM TẮT Subjects and Methods:a retrospective combined with prospective cohort study of 34 medullary thyroid 24 Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuậttrong ung carcinoma patients treated by surgery at Hanoi thư tuyến giáp thể tủy tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Medical University Hospital from 1st January 2015 to Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu kết hợp 30th Jun 2020. Results:All patients had undergone hồi cứu và tiến cứu trên 34 bệnh nhân chẩn đoán ung total thyroidectomy and lymphnode dissection. The thư biểu mô tuyến giáp thể tủy được phẫu thuật tại rate of central compartment dissection only, central bệnh viện đại học Y Hà Nội từ 1/1/2015 đến compartment plus unilateral neck dissection, and 30/06/2020. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được cắt bilateral neck dissection were 58.8%, 17.6% and tuyến giáp toàn bộ + vét hạch. Tỉ lệ vét hạch nhóm 23.5% respectively. Postoperative stage I, II, III and trung tâm đơn thuần là 58,8%, vét hạch nhóm trung IV were 29.4%, 17.6%, 17.6% and 35.3%. The most tâm + hạch cổ một bên là 17,6% trong khi vét hạch common complications were transient recurrent nhóm trung tâm và hạch cổ hai bên là 23,5%. Tỉ lệ laryngeal injury and hypoparathyroidism, with the bệnh nhân ở giai đoạn I, II, III lần lượt là 29,4%, incidence at early post-surgery were 23.5% and 17,6% và 17,6%. Giai đoạn IV chiếm 35,3%. Khàn 14.7%. Only one patient had chyle leak complication tiếng và cơn co rút ngón tay chân trong 1 thời gian (2.9%). Conclusion:Surgery of medullary thyroid sau phẫu thuật gặp ở 23,5% và 14,7% trường hợp. Có carcinoma is safe and effective. 1 trường hợp rò bạch huyết sau phẫu thuật chiếm Keyword: medullary thyroid cancer, surgical results 2,9%. Kết luận: Phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy an toàn, hiệu quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể tủy, kết quả phẫu thuật Ung thư biểu mô tuyến giáp là loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%) 1. Ung SUMMARY thư tuyến giáp gồm 4 thể chính là ung thư thể SURGICAL RESULTS OF MEDULLARY nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tủy và ung THYROID CANCER thư thể không biệt hóa trong đó thể tủy chiếm 3- Objective:to evaluate surgical results of medullary 5%2. Ung thư tuyến giáp thể tủy có nguồn gốc thyroid cancer at Hanoi medical university Hospital. từ tế bào C của tuyến giáp, đây là thể bệnh có tiên lượng xấu trong các thể của ung thư tuyến 1Trường Đại học Y Hà Nội giáp, tỉ lệ sống thêm sau 10 năm đạt 70% 3. 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Trong ung thư tuyến giáp thể tủy tỉ lệ di căn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hậu hạch cổ tại thời điểm chẩn đoán lên tới65% 4. Email: drnguyenxuanhau@gmail.com Ngày nhận bài: 2.12.2021 Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân Ngày phản biện khoa học: 17.01.2022 ung thư tuyến giáp thể tủy thấp hơn so với thể Ngày duyệt bài: 8.2.2022 nhú hoặc nang5. Trong ung thư tuyến giáp nói 92
nguon tai.lieu . vn