Xem mẫu

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TẠI HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, NĂM 2021 Vũ Văn Thái1, Nguyễn Thị Nguyệt2 TÓM TẮT 17 Thach Linh primary school in Ha Tinh city, in Ch ng t i tiến hành xét nghiệm phân bằng 2021. Results showed that: The prevalence of phương pháp Kato-Katz cho 652 học sinh ở intestinal helminth infections among pupils was trường tiểu học Nguyễn Du và trường tiểu học low at 9.7%. In particular, A. lumbricoides Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh năm 2021. Kết infection accounted for the highest rate of 6.1%, T. trichuira 4.4% and Hookworm 4.9%. There quả: Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung tại 2 was no difference in worm infection rates trường tiểu học được nghiên cứu khá thấp: 9,7 %; between male and female; ages. 6.0% was single trong đó, tỷ lệ nhiễm giun đ a là cao nhất infection, 2.0% and 1.8% was mixed infections. (6,1%); giun tóc 4,4%, giun móc/m : 4,9 %. Tỷ Intensity of infection pupils were mild. The lệ nhiễm ở nam và nữ và các nhóm tuổi kh ng có intensity of A. lumbricoides infection was 136,16 sự khác biệt. ơn nhiễm 1 loại giun chiếm tỷ lệ eggs per gram, the intensity of T. trichuira cao nhất 6,0 %; đa nhiễm 2 loại giun 2,0 %, đa infection was 105,39 eggs per gram, the intensity nhiễm 3 loại giun 1,8 %. Cường độ nhiễm trứng of hookworm infection was 120,21 eggs per giun trung bình/gram phân ở mức độ nhẹ: trứng gram. There was no difference in the intensity of giun đ a: 136,16 ± 79,05 epg; trứng giun tóc infection in the sexes. 105,39 ± 57,12 epg; trứng giun móc/m 120,21 ± Key words: Soil transmitted helminth, pupils, 65,07 epg. Cường độ nhiễm ở nam và nữ kh ng Ha Tinh. có sự khác biệt Từ khóa: giun truyền qua đất, học sinh, Hà I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tĩnh. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm quanh năm là điều SUMMARY kiện thuận lợi cho mầm bệnh giun sán phát SITUATION OF SOIL TRANSMITTED triển. Tập quán và ý thức của người dân chưa HELMINTH INFECTION IN PUPILS cao cộng với m i trường bị nhiễm nặng bởi AT TWO PRIMARY SCHOOL IN mầm bệnh ký sinh trùng làm mầm bệnh giun HATINH CITY, IN 2021 sán lưu hành với tỷ lệ cao nhất là các bệnh We conducted stool examination by Kato- giun đường ruột. Theo điều tra của Viện Sốt Katz method for 652 pupils in Nguyen Du and rét - Ký sinh trùng - C n trùng, 95% người Việt Nam mang mầm bệnh giun đường ruột, trong đó một người có thể nhiễm từ 1 - 3 loài 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng 2 Trường Cao đẳng Y tế Hà giun [1]. Chịu trách nhiệm chính: V Văn Thái Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm giun Email: vvthai@hpmu.edu.vn truyền qua đất nhất. Các loại giun giun Ngày nhận bài: 26.01.2022 truyền qua đất phổ biến ở trẻ em là: giun Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 đ a, giun tóc, giun móc, trong đó có nhiều Ngày duyệt bài: 06.5.2022 trẻ bị nhiễm phối hợp hai hoặc ba loại giun. 113
  2. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Giun chiếm chất dinh dưỡng, gây thiếu máu, q: là hệ số phụ thuộc và p (q = 1- p) giảm phát triển thể chất, ảnh hưởng đến phát d: độ chính xác mong muốn là 0,05 triển trí tuệ và còn gây ra nhiều biến chứng Như vậy, cỡ m u tối thiểu cho nghiên cứu nguy hiểm như: tắc ruột do giun, giun chui là 288. Vậy hai điểm nghiên cứu là 288 x 2 = ống mật [1], [2]. Xuất phát từ thực tế đó 576 học sinh. ể tăng mức độ chính xác ch ng t i tiến hành nghiên cứu đề tài với 2 ch ng t i tiến hành nghiên cứu 652 học sinh, mục tiêu: trong đó ở trường tiểu học Thạch Linh là 295 1. Xác định tỷ lệ nhiễm giun truyền qua học sinh và trường tiểu học Nguyễn Du là đất ở học sinh tại hai trường tiểu học Thạch 357 học sinh. Linh và trường tiểu học Nguyễn Du, thành Chọn mẫu: phố Hà Tĩnh, năm 2021. - Phương pháp chọn m u: Chọn m u ng u 2. Xác định cường độ nhiễm giun truyền nhiên phân tầng: qua đất ở học sinh tiểu học tại địa điểm - Cách chọn m u: Mỗi trường có 5 khối nghiên cứu. lớp (lớp 1, 2, 3, 4, 5), ch ng t i chọn chủ đích mỗi khối 02 lớp để tiến hành nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu. 2.1. Địa điểm nghiên cứu. 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu Nghiên cứu được tiến hành ở trường tiểu Kỹ thuật xét nghiệm phân học Nguyễn Du và trường tiểu học Thạch Xét nghiệm phân theo kỹ thuật Kato – Linh, thành phố Hà Tĩnh. Katz (theo quy trình của WHO, 1996) [4] để 2.2. Đối tượng nghiên cứu xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đ a, Toàn bộ học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 tại giun tóc, giun móc/m của học sinh. trường tiểu học trên. 2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số 2.3. Thời gian nghiên cứu liệu Từ tháng 01/2021 – 10/2021 Số liệu thu thập trong nghiên cứu được 2.4. Phương pháp nghiên cứu. phân tích và xử lý theo phương pháp thống Thiết kê nghiên cứu: kê y sinh học và sử dụng phần mềm SPSS Theo phương pháp nghiên cứu m tả cắt 20.0. ngang (cross-sectional study) 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Cỡ mẫu ề tài được th ng qua Hội đồng Y đức Ch ng t i áp dụng c ng thức tính cỡ m u: trường ại học Y Dược Hải Phòng và được Trong đó: sự nhất trí và ủng hộ của an giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh. Học sinh tự nguyện tham gia vào cuộc điều tra. Các số liệu, th ng tin được đảm bảo tính bí mật, chỉ n: cỡ m u tối thiểu cần phải điều tra nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu. Các Z1 – α/2: hệ số tin cậy, với α = 0,05, độ tin kết quả nghiên cứu, ý kiến đề xuất được sử cậy 95% thì Z1 – α/2 = 1,96 dụng vào mục đích phục vụ sức kh e cộng p: theo kết quả nghiên cứu trước của bộ đồng, ngoài ra kh ng phục vụ mục đích nào m n Ký sinh trùng trường ại học Y Dược khác. Hải Phòng là 0,25 [3] 114
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tại hai trường tiểu học Nguyễn Du và Thạch Linh Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh Kết quả Nhiễm chung Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Số mẫu NC Trường (+) (%) (+) (%) (+) (%) (+) (%) Thạch Linh 357 36 12,2 24 8,1 24 8,1 17 5,8 Nguyễn Du 295 27 7,6 16 4,5 5 1,4 15 4,2 Tổng 652 63 9,7 40 6,1 29 4,4 32 4,9 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ nhiễm giun chung của Du (8,1% và 8,1% so với 7,6% và 1,4%), sự học sinh tại 2 trường thấp (9,7%), trong đó khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. trường tiểu học Thạch Linh là 12,2% cao hơn - Tỷ lệ nhiễm giun móc/m của học sinh trường tiểu học Nguyễn Du là 7,6%, sự khác Trường tiểu học Thạch Linh cao hơn ở học biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. sinh trường tiểu học Nguyễn Du (5,8% so - Tỷ lệ nhiễm giun đ a và giun tóc của với 4,2%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý học sinh Trường tiểu học Thạch Linh đều nghĩa thống kê với p > 0,05. cao hơn ở học sinh trường tiểu học Nguyễn Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo lớp tại hai trường nghiên cứu Khối Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Trường Mẫu NC lớp n % n % n % Thạch Linh 31 4 12,9 3 9,7 2 6,5 Lớp Nguyễn Du 76 3 3,9 2 3,6 2 2,6 1 Tổng 107 7 6,5 5 4,7 4 3,7 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Thạch Linh 76 7 9,2 6 7,9 7 9,2 Lớp Nguyễn Du 56 4 7,1 2 3,6 3 5,4 2 Tổng 132 11 8,3 8 6,1 10 7,6 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Thạch Linh 66 8 12,1 9 13,6 6 9,1 Lớp Nguyễn Du 69 3 4,3 1 1,4 6 8,7 3 Tổng 135 11 8,1 10 7,4 12 8,9 p > 0,05 < 0,05 > 0,05 Lớp Thạch Linh 66 3 4,5 4 6,1 1 1,5 4 Nguyễn Du 83 4 4,8 0 0,0 2 2,4 115
  4. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Tổng 149 7 4,7 4 2,7 3 2,0 p > 0,05 > 0,05 Thạch Linh 56 2 3,6 2 3,6 1 1,8 Lớp Nguyễn Du 73 2 2,7 0 0,0 2 2,7 5 Tổng 129 4 3,1 2 1,6 3 2,3 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: - Cả hai trường đều có tỷ lệ nhất là khối lớp 3 là 12,1% và13,6%, sự khác nhiễm giun đ a, giun tóc và giun móc/m biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ cao ở khối lớp 1, 2 và 3, nhiễm thấp ở khối nhiễm giun móc/m cao nhất là khối lớp 3 là lớp 4, 5. 8,9%, sự khác biệt kh ng có ý nghĩa thống - Tỷ lệ nhiễm giun đ a và giun tóc cao kê với p > 0,05. Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo giới tính của học sinh tại hai trường nghiên cứu Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Trường Giới Mẫu NC n % n % n % Nam 135 16 11,9 15 11,1 10 7,4 Thạch Linh Nữ 160 8 5,0 9 5,6 7 4,4 Tổng 295 24 8,1 24 8,1 17 5,8 p < 0,05 > 0,05 > 0,05 Nam 187 8 4,3 4 2,1 8 4,3 Nguyễn Du Nữ 170 8 4,7 1 0,6 7 4,1 Tổng 357 16 4,5 5 1,4 15 4,2 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nam 322 24 7,5 19 5,9 18 5,6 Tổng cộng Nữ 330 16 4,8 10 3,0 14 4,2 Tổng 652 40 6,1 29 4,4 32 4,9 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Nhìn chung ở cả hai trường, tỷ lệ nhiễm giun đ a, giun tóc và giun móc/m ở nam cao hơn nữ (7,5%; 5,9% và 5,6% so với 4,8%; 3,0%; 4,2%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 116
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3.4. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun truyền qua đất của học sinh tại hai trường nghiên cứu Trường Thạch Linh Nguyễn Du Chung p Nội dung n % n % n % Số nhiễm giun 36 7,6 27 12,2 63 9,7 < 0,05 Nhiễm 1 loại 16 5,4 23 6,4 39 6,0 > 0,05 Giun đ a 24 8,1 16 4,5 40 6,1 < 0,05 Giun tóc 24 8,1 5 1,4 29 4,4 < 0,05 Giun móc/ m 17 5,8 15 4,2 32 4,9 > 0,05 Nhiễm 2 loại 11 3,7 2 0,6 13 2,0 < 0,05 Giun đ a + giun tóc 18 6,1 4 1,1 22 3,4 < 0,05 Giun đ a + giun 11 3,7 4 1,1 15 2,3 > 0,05 móc/m Giun tóc + giun móc/m 9 3,1 3 0,8 12 1,8 < 0,05 Nhiễm 3 loại 9 3,1 3 0,8 12 1,8 < 0,05 a + tóc + móc/m Nhận xét: Thạch Linh (6,4% so với 5,4%), sự khác biệt - Qua 63 m u xét nghiệm có trứng giun không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. được phân bố nhiễm 1 loại, nhiễm 2 loại và Trong khi đó, tỷ lệ đa nhiễm 2 loại giun và 3 nhiễm 3 loại ở cả 2 trường tiểu học. loại giun ở trường tiểu học Thạch Linhcao - ơn nhiễm 1 loại giun chiếm tỷ lệ cao hơn trường tiểu học Nguyễn Du (3,7% và nhất 6,0%; đa nhiễm 2 loại giun 2,0%, đa 3,1% so với 0,6% và 0,8%), sự khác biệt có ý nhiễm 3 loại giun 1,8%. nghĩa thống kê với p < 0,05. - Tỷ lệ đơn nhiễm 1 loại giun ở trường tiểu học Nguyễn Du cao hơn trường tiểu học 3.2. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tại địa điểm nghiên cứu Bảng 3.5. Cường độ nhiễm giun tại hai trường nghiên cứu Kết quả Tổng số mẫu Số trứng trung bình/ 1 gam phân Trường NC Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Thạch Linh 357 150,31 ± 20,67 109,33 ± 12,57 129,53 ± 16,62 Nguyễn Du 295 127,20 ± 13,0 99,79 ± 10,09 113,51 ± 11,06 Tổng 652 136,16 ± 79,05 105,39 ± 57,12 120,21 ± 65,07 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: nhẹ. Số trứng trung bình/1 gam phân của - Cường độ nhiễm 3 loại giun trên địa bàn giun đ a là 136,16 ± 79,05; giun tóc 105,39 nghiên cứu đều thuộc vào cường độ nhiễm ± 57,12; giun móc/m 120,21 ± 65,07. 117
  6. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Cường độ nhiễm giun đ a, giun tóc và 16,62so với 127,20 ± 13,0; 99,79 ± 10,09; giun móc/m ở trường tiểu học Thạch Linh 120,21 ± 65,07). Sự khác biệt này chưa có ý đều cao hơn trường tiểu học Nguyễn Du nghĩa thống kê với p > 0,05. (150,31 ± 20,67; 109,33 ± 12,57; 129,53 ± Bảng 3.6. Cường độ nhiễm giun theo giới tính tại hai trường nghiên cứu Kết quả Số trứng trung bình/ 1 gam phân Tổng số NC Giới Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nam 322 150,00 ± 71,44 97,00 ± 36,42 123,00 ± 55,34 Nữ 330 117,71 ± 86,5 114,54 ± 73,30 115,64 ± 79,44 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: - Cường độ nhiễm trứng giun đ a; trứng giun tóc và trứng giun móc/m ở học sinh nam cao hơn học sinh nữ (150,00 ± 71,44; 97,00 ± 36,42 và 123,00 ± 55,34 so với 117,71 ± 86,5; 114,54 ± 73,30 và 115,64 ± 79,44). Tuy nhiên, sự khác biệt kh ng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. IV. BÀN LUẬN Ganguly, Sharad Barkataki, Sumallya Karmakar 4.1. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất (2015), trên 6421 trẻ em trong đó giun đ a là Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung ở 2 phổ biến nhất (chiếm 69,6%), tiếp theo là trường tiểu học Thạch Linh và Nguyễn Du là giun móc (tỷ lệ hiện mắc: 22,6%) và T. 9,7 %. Trong đó, trường tiểu học Nguyễn Du trichura (4,6%) [7]. là 7,6 % và trường tiểu học Thạch Linh là Tỷ lệ nhiễm giun đ a, giun tóc và giun 12,2 %. Tỷ lệ này thấp hơn so với các kết móc/m cao ở khối lớp 1, 2 và 3, nhiễm thấp quả nghiên cứu gần đây: Tỷ lệ nhiễm giun ở khối lớp 4, 5. Tỷ lệ nhiễm giun đ a và giun sán được Nguyễn Văn ề cùng cộng sự tóc cao nhất là khối lớp 3 là 12,1% và13,6%. nghiên cứu năm 2015 ở học sinh tiểu học của So sánh kết quả nghiên cứu của ch ng t i với dân tộc Eđê tại khu vực ắc Lắc là 25,2% các nghiên cứu khác trên thế giới và Việt [5]. Năm 2018 một nghiên cứu ở Ethiopia nam: Một nghiên cứu tại Ethiopia năm 2018 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đường ruột v n với kết quả tỷ lệ nhiễm ở 2 nhóm tuổi 6 - 8 còn khá cao lên đến 58,3% [1]. và 9 - 11 kh ng có sự khác biệt và lần lượt là Về cơ cấu thành phần loài, nhóm trẻ bị 13,1% và 16,3%[1]. Nghiên cứu của Nguyễn nhiễm trong nghiên cứu của ch ng t i như Thanh Tùng, V Thị Loan và cộng sự tại sau: Giun đ a nhiễm chung của cả 2 trường Hậu Giang năm 2018, cho thấy học sinh lớp là 6,1 %; Giun tóc là 4,4 %; Giun móc/m là 1 (6 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất là 24,0% và 4,9%. Kết quả của nghiên cứu này tương thấp nhất là học sinh lớp 2 (7 tuổi) chiếm đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 17,4% [8]. Phương Huyền, Nguyễn Thị Kiều Anh Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo giới, (2016), tỷ lệ nhiễm cao nhất là giun đ a nhìn chung ở cả hai trường, tỷ lệ nhiễm giun chiếm 5,16%, tiếp đó là giun móc/m 2,16% đ a, giun tóc và giun móc/m ở nam cao hơn và giun tóc 1,5% [6]. Nghiên cứu Sandipan nữ (7,5%; 5,9% và 5,6% so với 4,8%; 3,0%; 118
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 4,2%). Nghiên cứu của V Văn Thái, trứng giun tóc và trứng giun móc/m ở học Nguyễn Thị Huyền Sương tại Quảng Yên, sinh nam cao hơn học sinh nữ (150,00 ± Quảng Ninh (2020), tỷ lệ nhiễm giun đ a ở 71,44; 97,00 ± 36,42 và 123,00 ± 55,34 so nữ cao hơn nam (18,0% so với 16,3%). với 117,71 ± 86,5; 114,54 ± 73,30 và 115,64 Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm giun tóc ở nam cao ± 79,44). hơn nữ (20,5% so với 18,0%) [3] Kết quả bảng 3.4 cho biết qua 63 m u xét V. KẾT LUẬN nghiệm có trứng giun được phân bố nhiễm 1 Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất loại, nhiễm 2 loại và nhiễm 3 loại ở cả 2 - Tỷ lệ nhiễm giun chung tại 2 trường tiểu trường tiểu học. ơn nhiễm 1 loại giun học được nghiên cứu khá thấp: 9,7%; trong chiếm tỷ lệ cao nhất 6,0%; đa nhiễm 2 loại đó, tỷ lệ nhiễm giun đ a là cao nhất (6,1%); giun 2,0%, đa nhiễm 3 loại giun 1,8%. Kết giun tóc 4,4%, giun móc/m : 4,9% quả của ch ng t i thấp hơn nghiên cứu của - Tỷ lệ nhiễm ở nam và nữ và các nhóm V Văn Thái, Nguyễn Thị Huyền Sương tại tuổi kh ng có sự khác biệt. Quảng Yên, Quảng Ninh (2020), đơn nhiễm - ơn nhiễm 1 loại giun chiếm tỷ lệ cao 1 loại giun chiếm tỷ lệ cao nhất 29,7%; đa nhất 6,0%; đa nhiễm 2 loại giun 2,0%, đa nhiễm 2 loại giun 3,4%, kh ng có trường nhiễm 3 loại giun 1,8% hợp nào đa nhiễm 3 loại giun [3]. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất 4.2. Cường độ nhiễm giun truyền qua - Cường độ nhiễm trứng giun trung đất bình/gram phân ở mức độ nhẹ: trứng giun Tất cả những trường hợp nhiễm giun đ a: 136,16 ± 79,05epg; trứng giun tóc trong nghiên cứu này đều ở mức độ nhiễm 105,39 ± 57,12epg; trứng giun móc/m nhẹ, kh ng có trường hợp nào nhiễm với 120,21 ± 65,07epg. Cường độ nhiễm ở nam mức độ trung bình và nặng. Cường độ nhiễm và nữ kh ng có sự khác biệt. trứng giun trung bình/1 gam phân của trứng giun đ a là 136,16 ± 79,05; trứng giun tóc VI. KIẾN NGHỊ 105,39 ± 57,12; trứng giun móc/m 120,21 ± Cần mở rộng điều tra tình trạng nhiễm 65,07. Cường độ nhiễm trứng giun đ a, giun giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học trên tóc và giun móc/m ở trường tiểu học Thạch toàn tỉnh Hà Tĩnh và can thiệp bằng thuốc Linh đều cao hơn trường tiểu học Nguyễn tẩy giun để giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ Du (150,31 ± 20,67; 109,33 ± 12,57; 129,53 nhiễm giun trên học sinh. ± 16,62 so với 127,20 ± 13,0; 99,79 ± 10,09; 120,21 ± 65,07). Kết quả của nghiên cứu này TÀI LIỆU THAM KHẢO tương đương với nghiên cứu của V Văn 1. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Thái, Nguyễn Thị Huyền Sương (2021), Trung ương (2016), áo cáo tổng kết c ng cường độ nhiễm chung ở địa điểm nghiên tác phòng chống các bệnh kí sinh trùng tại cứu ở mức độ nhẹ: Cường độ nhiễm trứng Việt Nam năm 2016. giun đ a là 136 trứng/1g phân, cường độ 2. Đinh Thị Thanh Mai, Vũ Văn Thái, Võ Thị nhiễm trứng giun tóc là 105 trứng/1g phân, Thanh Hiền và cs (2021), Ký sinh trùng y kh ng có sự khác biệt theo giới về cường độ học, trường ại học Y Dược Hải Phòng, Nhà nhiễm [3]. Cường độ nhiễm trứng giun đ a; xuất bản Y học, Hà nội 2021. 119
nguon tai.lieu . vn