Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TRẦM CẢM - LO ÂU - STRESS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG ThS. Nguyễn Ngọc Điệp1, TS. Nguyễn Quốc Thắng1, ThS. Kiều Thị Thu Thúy2 1 Trường Đại học Văn Lang 2 Trường Đại học Sư phạm TDTT TP.HCM TÓM TẮT Bằng các phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu, điều tra xã hội học và toán thống kê, dựa trên thang đo mức độ Trầm cảm – Lo âu – Stress (DASS-21), nghiên cứu được thực hiện trên 278 sinh viên (SV) thuộc 13 ngành học tại trường đại học Văn Lang, kết quả nghiên cứu cho thấy: phần lớn sinh viên đại học Văn Lang có mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress Bình thường, bên cạnh một số SV Lo âu – Stress ở mức độ Nặng và Rất nặng; Sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress của SV; Sự khác biệt về năm học và môn thể thao mà SV chọn học không ảnh hưởng đến mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress của SV; Sự khác biệt về ngành học không ảnh hưởng rõ rệt đến hưởng đến Mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress của SV; và Mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress của SV VLU có mối tương quan Trung bình với nhau. Từ khóa: trầm cảm, lo âu, stress, sinh viên, đại học Văn Lang 1. ĐẶT VẤN ĐỀ “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật” [6]. Vì vậy, bên cạnh sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần (SKTT) cũng cần được quan tâm, và sức khỏe tinh thần có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe thể chất và hành vi mỗi người. Theo WHO, “sức khỏe tinh thần là trạng thái khỏe mạnh của mỗi cá nhân để họ nhận biết được các khả năng của bản thân, có thể đương đầu với những căng thẳng thông thường trong cuộc sống, có thể học tập, làm việc một cách hiệu quả và có thể tham gia, góp phần vào các hoạt động của cộng đồng” [7]. Trường Đại học Văn Lang (VLU) hiện có trên 50 ngành đào tạo bậc đại học và nhiều ngành đào tạo sau đại học, với quy mô đào tạo chiếm gần 10% khối giáo dục đại học ngoài công lập. Năm học 2020-2021, VLU có hơn 30.000 sinh viên, trong đó hơn 50% SV tham gia học môn Giáo dục thể chất (GDTC) theo quy định. Do đó, việc đánh giá SKTT của SV VLU nói chung và SV VLU tham gia học môn GDTC nói riêng mang nhiều ý nghĩa với công tác đào tạo của nhà trường nói chung và bộ môn GDTC nói riêng. Khối lượng kiến thức chương trình môn học GDTC tại VLU bao gồm 4 tín chỉ, 90 giờ, trong đó có 2 tín chỉ lý thuyết và 2 tín chỉ thực hành, được cụ thể tại bảng 1. 187
  2. Bảng 1: Khối lượng kiến thức chương trình môn học Giáo dục thể chất Số Số Số giờ Số giờ Số giờ Số giờ tự TT Nội dung tín chỉ giờ học tự học HP1 HP 2 học/HP 1 Lý thuyết 2 30 60 15 15 30 2 Thực hành 2 60 30 30 30 15 Tổng 4 90 90 45 45 45 Hiện nay, môn GDTC ở VLU được giảng dạy cho SV gồm 12 môn thể thao: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Cầu lông, khiêu vũ, Võ cổ truyền, Karatedo, Yoga, cờ vua, bơi lội và thể dục thể hình. 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU - Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phân tích và tổng hợp tài liệu, điều tra xã hội học (khảo sát online) và toán thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. - Công cụ nghiên cứu: Thang đo Trầm cảm – Lo âu – Stress (DASS-21). - Giới hạn thời gian khảo sát: 02 tuần từ 18/1 đến 29/1/2021 (sau khi kết thúc kỳ thi học kỳ 1 năm học 2020-2021 và trước khi SV nghỉ tết Tân Sửu). - Khách thể nghiên cứu: 350 sinh viên các ngành học thuộc trường đại học Văn Lang vừa tham gia học phần GDTC. Trong đó có 278 phiếu khảo sát đảm bảo yêu cầu để đưa vào xử lý chiếm (79.4%). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, bằng phương pháp toán thống kê, kết quả nghiên cứu được trích xuất và trình bày theo trình tự như sau: mô tả về nhân khẩu học, thực trạng mức độ Trầm cảm, Lo âu và Stress của SV trường đại học Văn Lang. Quan hệ của các yếu tố nhân khẩu học đối với mức độ Trầm Cảm-Lo âu- Stress của SV VLU. 3.1 Mô tả nhân khẩu học Các thông tin nhân khẩu học được khảo sát bao gồm: giới tính, năm học và ngành học…. Kết quả mô tả nhân khẩu học về khách thể khảo sát được trình bày ở bảng sau: Bảng 2: Mô tả nhân khẩu học khách thể tham gia khảo sát Giới tính SV năm Ngành học Nam Nữ Tổng I II III IV Tổng SL 5 10 15 5 7 3 0 15 Du lịch TL% 1.8 3.6 5.4 1.8 2.5 1.1 0.0 5.4 SL 13 79 92 30 34 25 3 92 Kế toán TL% 4.7 28.4 33.1 10.8 12.2 9.0 1.1 33.1 SL 0 17 17 3 7 4 3 17 QHCC-TT TL% 0.0 6.1 6.1 1.1 2.5 1.4 1.1 6.1 SL 21 38 59 20 30 5 4 59 QTKD TL% 7.6 13.7 21.2 7.2 10.8 1.8 1.4 21.2 188
  3. SL 18 47 65 31 30 3 1 65 TC-NH TL% 6.5 16.9 23.4 11.2 10.8 1.1 0.4 23.4 SL 3 27 30 13 15 1 1 30 Khác TL% 1.1 9.7 10.8 4.7 5.4 0.4 0.4 10.8 SL 60 218 278 102 123 41 12 278 Tổng TL% 21.6 78.4 100.0 36.7 44.2 14.7 4.3 100.0 Kết quả khảo sát từ bảng số liệu trên cho thấy: - Cơ cấu về giới tính: Có 60 SV Nam chiếm tỉ lệ 21,6% và 218 SV Nữ chiếm tỉ lệ 78,4%; - Cơ cấu về năm học: SV năm Nhất chiếm 36,7%; SV nam Hai chiếm 44,2%, SV nam Ba chiếm 14,7% và SV năm Tư chỉ chiếm 4,3%; Điều này phù hợp với quy định của VLU vì SV được quy định phải hoàn thành môn học GDTC trong vòng 03 năm đầu của khóa học. - Cơ cấu về Ngành học: Có tất cả 13 ngành học có SV tham gia khảo sát gồm: Du lịch, Kế toán -kiểm toán, Quan hệ công chúng – truyền thông (QHCC-TT), Quản trị kinh doanh (QTKD), Tài chính-ngân hàng (TC-NH), Dược, Kiến trúc, Thương mại, Kỹ thuật xét nghiệm, Luật, Ngoại ngữ, Thiết kế đồ họa, Xã hội nhân văn. Trong đó, ngành Du lịch (5,4%), Kế toán -kiểm toán (31,1%), QHCC-TT (6,1%), QTKD (21,2%) và TC-NH (23,4%) là 05 ngành học có số lượng SV tham gia khảo sát nhiều nhất. Phân bố SV tham gia khảo sát theo môn thể thao: Bảng 3: Phân bố SV tham gia khảo sát theo môn thể thao Bóng Bóng Cầu Môn TT Bóng đá Bóng rổ Khiêu vũ chuyền bàn Lông SL SV 35 38 33 21 25 24 TL % 12.6 13.7 11.9 7.6 9.0 8.6 Môn TT Võ CT Karatedo Yoga Cờ vua Bơi lội TDTH SL SV 20 19 48 15 0 0 TL % 7.2 6.8 17.3 5.4 0.0 0.0 Kết quả từ bảng số liệu trên cho thấy: - Có 10/12 môn thể thao mà SV tham gia học môn GDTC đã tham gia khảo sát, trong đó, môn Yoga chiếm tỉ lệ cao nhất với 17.3% và môn Cờ vua có tỉ lệ thấp nhất với 5.4%. 02 môn Bơi lội và Thể dục thể hình không có SV tham gia khảo sát vì HK1 NH 2020-2021 nhà trường không tổ chức dạy 02 môn thể thao này. 3.2 Thực trạng mức độ Trầm cảm - Lo âu - Stress của sinh viên trường đại học Văn Lang Thang đo DASS 21 (Depression Anxiety Stress Scale 21) là bộ công cụ tự điền gồm 21 mục hỏi chia thành 3 phần, tương ứng với mỗi phần là 7 mục hỏi. Thang đo Trầm cảm (Depression) gồm các tiểu mục 3, 5, 11, 13, 16, 17, 21; thang đo Lo âu (Anxiety) gồm các mục hỏi 2, 4, 7, 9, 15, 19, 20; và thang đo Stress gồm các mục hỏi 1, 6, 8, 11, 12, 14, 18. 189
  4. Điểm cho mỗi mục hỏi là từ 0 đến 3 điểm, tuỳ mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng: 0 điểm – không đúng chút nào cả, 01 điểm – đúng phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới đúng, 02 điểm – đúng phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là đúng, 03 điểm – hoàn toàn đúng hoặc hầu hết thời gian là đúng. Khi sử dụng DASS-21 để đo lường, tổng điểm của từng rối loạn được tính bằng cách lấy tổng điểm của 07 tiểu mục nhân đôi sẽ ra kết quả kết luận [4]. Kết quả được đánh giá theo bảng dưới đây: Bảng 4: Mức độ Trầm cảm, Lo âu, Stress theo thang điểm DASS-21 Mức độ Trầm cảm Lo âu Stress Bình thường 0-9 0-7 0-14 Nhẹ 10-13 8-9 15-18 Vừa 14-20 10-14 19-25 Nặng 21-27 15-19 26-33 Rất nặng ≥28 ≥20 ≥34 Dựa theo thang điểm DASS-21 ở bảng 4, thực trạng mức độ Trầm cảm - Lo âu - Stress của SV trường đại học Văn Lang như sau: Bảng 5: Mức độ Trầm cảm-Lo âu-Stress của SV trường đại học Văn Lang Trầm cảm Lo âu Stress Mức độ SL TL% SL TL% SL TL% Bình thường 168 60.4 129 46.4 170 61.2 Nhẹ 57 20.5 32 11.5 46 16.5 Vừa 53 19.1 64 23.0 44 15.8 Nặng 0 0.0 24 8.6 17 6.1 Rất nặng 0 0.0 29 10.4 1 0.4 Tổng 278 100 278 100 278 100 Kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy: - Về mức độ Trầm cảm: Có 60,4% SV VLU không có dấu hiệu Trầm cảm (Bình thường), 20,5% SV Trầm cảm ở mức độ Nhẹ, 19,1% SV Trầm cảm ở mức độ Vừa, không có SV bị Trầm cảm Nặng và Rất nặng. - Về mức độ Lo âu: 46,4% SV không có dấu hiệu Lo âu (Bình thường), 11,5% SV Lo âu ở mức độ Nhẹ, 23% SV Lo âu mức độ Vừa, 19% SV Lo âu ở mức độ Nặng và Rất nặng; - Về mức độ Stress: 61,2% SV VLU không có dấu hiệu Stress (Bình thường), 16,5% Stress ở mức độ nhẹ, 15,8% Stress ở mức độ Vừa và 6,5% Stress ở mức độ Nặng và Rất nặng. 190
  5. .360 Rất nặng 10.432 .00 6.115 Nặng 8.633 .00 15.827 Vừa 23.022 19.065 16.547 Nhẹ 11.511 20.504 61.151 Bình thường 46.403 60.432 .00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 Stress Lo âu Trầm cảm Biểu đồ 1: Mức độ Trầm cảm-Lo âu-Stress của SV trường đại học Văn Lang 3.3 Quan hệ của các yếu tố nhân khẩu học đối với mức độ Trầm Cảm-Lo âu- Stress của SV VLU Bảng 6: Quan hệ của Giới tính đối với mức độ Trầm Cảm-Lo âu-Stress của SV VLU Giới Std. Std. Error N Mean t p tính Deviation Mean Nam 60 6.80 4.234 .547 Trầm cảm 2.253 0,025 Nữ 218 8.37 4.908 .332 Nam 60 6.93 6.089 .786 Lo âu 2.634 0.009 Nữ 218 9.62 7.234 .490 Nam 60 10.10 6.329 .817 Stress 3.913 0.001 Nữ 218 14.21 7.427 .503 Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Giới tính có quan hệ đến mức độ Trầm Cảm-Lo âu-Stress của SV VLU, cụ thể SV Nữ VLU có mức độ Trầm Cảm-Lo âu-Stress cao hơn so với SV Nam (p≤0.05). 191
  6. Bảng 7: Ma trận quan hệ của năm học đối với mức độ Trầm Cảm - Lo âu - Stress của SV VLU Trầm cảm Năm Nhất Năm Hai Năm Ba Năm Tư Năm Nhất 0.987 0.856 0.786 Năm Hai 0.987 0.995 0.897 Năm Ba 0.856 0.995 0.989 Năm Tư 0.786 0.897 0.989 Lo âu Năm Nhất Năm Hai Năm Ba Năm Tư Năm Nhất 0.833 0.805 0.754 Năm Hai 0.833 0.902 0.786 Năm Ba 0.805 0.902 0.934 Năm Tư 0.754 0.786 0.934 Stress Năm Nhất Năm Hai Năm Ba Năm Tư Năm Nhất 0.679 0.864 0.854 Năm Hai 0.679 0,923 0.786 Năm Ba 0.864 0,923 0.749 Năm Tư 0.854 0.786 0.749 Kết quả nghiên cứu ở bảng 7 cho thấy: Không có sự khác biệt về mức độ Trầm cảm – Lo âu - Stress của SV VLU giữa các năm học (p>0.05); Bảng 8: Ma trận quan hệ của ngành học đối với mức độ Trầm Cảm - Lo âu - Stress của SV VLU Trầm Cảm Du lịch Kế toán QHCC-TT QTKD TC-NH Khác Du lịch 1.000 0.999 0.993 0.876 0.998 Kế toán 1.000 1.000 0.997 0.700 1.000 QHCC-TT 0.999 1.000 1.000 0.977 1.000 QTKD 0.993 0.997 1.000 0.958 1.000 TC-NH 0.876 0.700 0.977 0.958 0.964 Khác 0.998 1.000 1.000 1.000 0.964 Lo âu Du lịch Kế toán QHCC-TT QTKD TC-NH Khác Du lịch 0.916 0.992 0.806 0.851 1.000 Kế toán 0.916 0.441 0.996 0.999 0.627 QHCC-TT 0.992 0.441 0.305 0.352 0.995 QTKD 0.806 0.996 0.305 1.000 0.444 TC-NH 0.851 0.999 0.352 1.000 0.511 Khác 1.000 0.627 0.995 0.444 0.511 Stress Du lịch Kế toán QHCC-TT QTKD TC-NH Khác Du lịch 0.938 0.931 0.556 0.544 0.992 Kế toán 0.938 0.210 0.769 0.743 0.282 QHCC-TT 0.931 0.210 0.036 0.033 0.996 QTKD 0.556 0.769 0.036 1.000 0.038 TC-NH 0.544 0.743 0.033 1.000 0.032 Khác 0.992 0.282 0.996 0.038 0.032 192
  7. Kết quả nghiên cứu ở bảng 8 cho thấy: - Không có sự khác biệt về mức độ Trầm cảm – Lo âu của SV VLU giữa các ngành học (p>0.05); - Có sự khác biệt về mức độ Stress giữa một số ngành học như: QHCC-TT với QTKD (p=0.036), QHCC-TT với TC-NH (p=0.033), QTKD với Khác (p=0.038), và TC-NH với Khác (p=0.032) Kết quả phân tích Anova cũng cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ Trầm Cảm – Lo âu – Stress của SV giữa các môn thể thao mà các em chọn học trong môn học GDTC. 3.4 Tương quan giữa mức độ Trầm Cảm - Lo âu - Stress của SV VLU Bảng 9: Ma trận tương quan giữa mức độ Trầm Cảm-Lo âu-Stress của SV VLU Trầm cảm Lo âu Stress Trầm cảm Pearson Correlation 1 .457** .460** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 278 278 278 Lo âu Pearson Correlation .457** 1 .579** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 278 278 278 Stress Pearson Correlation .460** .579** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 N 278 278 278 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Kết quả phân tích tương quan cho thấy: Mức độ Trầm cảm - Lo âu - Stress của SV VLU có mối tương quan Trung bình với nhau, cụ thể: Trần cảm-Lo âu có hệ số tương quan là 0,457; Trầm cảm-Stress có hệ số tương quan là 0,460; và Lo âu-Stress có hệ số tương quan cao nhất là 0,579. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ các kết quả nghiên cứu có thể kết luận: - Phần lớn (>60%) sinh viên đại học Văn Lang không có biểu hiện Trầm cảm - Lo âu – Stress (mức độ Bình thường). Tuy nhiên vẫn có một số (
  8. - Mức độ Trầm cảm - Lo âu – Stress của SV VLU có mối tương quan Trung bình với nhau. Từ các kết luận trên, nhóm nghiên cứu có các kiến nghị sau: - Thời điểm khảo sát sẽ có nhiều ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, kết quả khảo sát trên chỉ đại diện cho SV VLU trong thời điểm kết thúc HK1 NH2020-2021. Vì vậy, cần thực hiện những khảo sát tương tự ở các thời điểm khác nhau để có cái nhìn khách quan nhất về mức độ Trầm cảm – Lo âu – Stress của SV VLU. - Bên cạnh công tác đào tạo về chuyên môn, nhà trường cần quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần cho SV. - Nhà trường cần có những biện pháp thích hợp tạo sân chơi lành mạnh, giải tỏa các áp lực học tập, thi cử cho SV và kịp thời để hỗ trợ nhưng SV đang gặp vấn đề về Trầm cảm – Lo âu – Stress, đặc biệt là những SV ở mức độ Nặng và Rất nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Hương (2010), Báo cáo chuyên đề: Sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Việt Nam, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 2. Lưu Thị Liên (2020), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế thuộc trung tâm y tế huyện sóc sơn, thành phố Hà Nội, năm 2019, luận văn thạc sĩ. 3. Ngô Thị Kiều My, Trần Đình Vinh và Đỗ Mai Hoa (2014), Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và hộ sinh khối lâm sàng Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng năm 2014, Tạp chí Y Tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. 4. Nguyễn Thành Trung (2017), Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu và các yếu tố liên quan của SV cử nhân trường Đại học Y tế Công cộng năm 2017, luận văn thạc sĩ. 5. Viện sức khỏe tâm thần quốc gia Thang đánh giá Lo âu - Trầm cảm – Stress (DASS-21), http://nimh.gov.vn/thang-danh-gia-lo-au-tram-cam-stress-dass-42/ 6. https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%A9c_kh%E1%BB%8Fe 7. https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%A9c_kh%E1%BB%8Fe_t%C3%A2m_th%E1 %BA%A7n. 194
nguon tai.lieu . vn