- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh
Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO
CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng
việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ
gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập
TDTD của sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy
khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390.
Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở
trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn.
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc
luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với
sinh viên có tập luyện TDTT.
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào
học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT.
Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao
ABSTRACT
PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY
Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282
Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning
schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading
risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students
need to be conducted.
Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors.
Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra
Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390.
Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an
relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students
engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did
exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the
state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports.
Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh
*
Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng ĐT: 0918872612 Email: caomyphuong2004@yahoo.com
276 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity.
Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship
between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports.
Keywords: students, exercises, sports
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục
thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các thể thao.
bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện
(6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp tập thể dục thể thao của sinh viên.
(13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc
Đối tượng nghiên cứu
không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng
Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại
ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn
Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu
đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc
từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019.
các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và
ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao Phương pháp nghiên cứu
được ước tính là nguyên nhân chính gây ra Thiết kế nghiên cứu
khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu
và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5).
Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ
Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về 2
Z (1 - /2) p (1 p )
thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường n 2
d
xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm
tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm Trong đó:
tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động n là cỡ mẫu.
thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh Z(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95%
niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể (α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96.
thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục
nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3). thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn
xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên p=0,387, d=0,05.
cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365.
sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh
đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12
tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với
về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT) thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên
trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có
chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể 46 lớp, tương đương 46 cụm.
dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách
cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.
trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên
trên đối tượng sinh viên. bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 277
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập
các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham
390 sinh viên. gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện
Thu thập và xử lý dữ liệu tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có
33,3% (Bảng 1).
Phương pháp thu thập số liệu
Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối
viên
tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên
Nhu cầu tập luyện
hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử Tần số Tỷ lệ %
TDTT
nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng Có 213 54,6
chính thức. Không 177 45,4
Tổng 390 100
Phương pháp xử lý số liệu
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu
Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau
cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại
đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần
là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện
mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự
TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2).
khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng
chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể
mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan thao của sinh viên
Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ %
tập luyện TDTT của sinh viên.
Thích 187 47,9
Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị Không thích 203 52,1
giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện Tổng 390 100
TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên, Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê
ngược lại là “Không”. giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không
KẾT QUẢ thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3).
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng viên (n= 390)
tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ Động cơ Tần số Tỷ lệ %
Yêu thích TDTT 122 31,3
61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150),
Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145 37,2
chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc Nâng cao thể lực 207 53,1
Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác Được giao lưu mở rộng mối quan hệ 136 34,9
1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc Tập TDTT để có thân hình đẹp 110 28,2
cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả
có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm
nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở 53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết
nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc
số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT
46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2% để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT
(262/390).
ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4).
Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập
Tập luyện TDTT Tần số Tỷ lệ %
TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến
Có 130 33,3
41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và
Không 260 66,7
Tổng 390 100 thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5).
278 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95%
sinh viên (n = 390) (1,50–2,63) với p 0,05 (Bảng 12).
% %
Nam 72 48,0 78 52,0 2,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối
0,000
Nữ 58 24,2 182 75,8 (1,50–2,63) liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05
nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần (Bảng 13).
Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Luyện tập TDTT
PR
Nơi ở trước khi vào học Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Thành thị 53 40,2 79 59,8 1,35
0,041
Nông thôn 77 29,8 181 70,2 (1,08 – 1,78)
Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Tập luyện TDTT
PR
Nơi ở trong khi học Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nhà của ba mẹ/họ hàng 38 40,4 56 59,6 1
Nhà trọ 56 30,6 127 69,4 0,097 0,76 (0,55 – 1,05)
Ký túc xá 36 31,9 77 68,1 0,201 0,79 (0,55 – 1,14)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 279
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên
Thừa cân/béo phì
PR
Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Không 30 11,5 230 88,5 1,12
0,000
Có 1 0,8 129 99,2 (1,07 – 1,18)
Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao
Tập luyện TDTT
PR
Khoa Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Kỹ thuật và Công nghệ 25 47,17 28 52,83 1
Nông nghiệp -Thủy sản 19 36,54 33 63,46 0,275 0,77 (0,49 – 1,22)
Kinh tế – Luật 24 36,36 42 63,64 0,77 0,234 (0,5 – 1,18)
Ngoại ngữ 11 28,21 28 71,79 0,08 0,6 (0,34 – 1,06)
NN – VH – NT Khmer Nam Bộ 7 33,33 14 66,67 0,309 0,71 (0,36 – 1,38)
Răng – Hàm – Mặt 7 26,92 19 73,08 0,114 0,57 (0,28 – 1,14)
Sư phạm 9 34,62 17 65,38 0,313 0,73 (0,4 – 1,34)
Y – Dược 28 26,17 79 73,83 0,07 0,55 (0,36 – 0,85)
Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Tập luyện TDTT
PR
Tình trạng kinh tế Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nghèo/cận nghèo 17 34,7 32 65,3 1,07
0,829
Không nghèo/cận nghèo 113 33,1 228 66,9 (0,53 – 2,09)
Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm
Tham gia làm thêm
PR
Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p
KTC 95%
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Có 40 30,8 90 69,2 0,91
0,542
Không 88 33,8 172 66,2 (0,13 – 0,07)
BÀN LUẬN với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT
trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp
Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên
có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều
cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam.
thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học.
Điều này có thể do sinh viên của những khoa
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin
được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc
và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời
Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường.
gian của sinh viên bị ảnh hưởng.
Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao
Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình
yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt
của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông
chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt
thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong
so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng
khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù
(2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và
hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường.
13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng
Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này,
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều
luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở
kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017) nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối
280 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối nữ sinh viên.
tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại
phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có
Văn hóa. thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia
lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá
lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề
lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở
viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do nông thôn.
muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện
chất bắt buộc trong chương trình học chiếm TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này
37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm
sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT.
lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật
học tập. và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể khoa này đa số là nam.
dục thể thao của sinh viên Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và
TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt
nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện (PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên
TDTT không đều đặn là do không có bạn bè tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu
hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân
viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì.
chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT
phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể
tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu
khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó,
được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ
thể được giải thích do đối tượng là sinh viên thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu.
năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy
thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình
tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại
khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm
phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc
tập TDTT đều đặn. luyện tập TDTT.
Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới KẾT LUẬN
tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu
tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên
nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau:
cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao
Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập
là 33,33%.
luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do
nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện
nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan
sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 281
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang
luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của
sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên học sinh.
có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập TÀI LIỆU THAM KHẢO
luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với 1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà
sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78). xuất bản y học Hà Nội, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/.
Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo
đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017.
thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện 3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL:
http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-khong-lay-
1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em-
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế giai-doan-2016-2020.
gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa 4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể
ngành đang theo học cũng như việc tham gia dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của Tạp chí Khoa học, pp.14.
5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of
sinh viên.
Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific
KIẾN NGHỊ Journal of Public Health, 26:227.
6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh
Nhà trường cần tăng cường công tác truyền hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học
thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể Văn hoá Hà Nội. URL: http://portal.huc.edu.vn/thuc-trang-va-
nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai-
thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm
tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức
khoẻ cho sinh viên. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục
282 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn