Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập TDTD của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn. Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT. Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao ABSTRACT PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282 Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students need to be conducted. Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors. Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390. Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports. Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh * Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng ĐT: 0918872612 Email: caomyphuong2004@yahoo.com 276 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity. Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports. Keywords: students, exercises, sports ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các thể thao. bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện (6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp tập thể dục thể thao của sinh viên. (13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc Đối tượng nghiên cứu không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019. các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao Phương pháp nghiên cứu được ước tính là nguyên nhân chính gây ra Thiết kế nghiên cứu khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và Nghiên cứu cắt ngang mô tả. kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5). Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về 2 Z (1 -  /2)  p (1  p ) thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường n  2 d xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm Trong đó: tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động n là cỡ mẫu. thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh Z(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95% niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể (α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96. thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3). thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên p=0,387, d=0,05. cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365. sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12 tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT) thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể 46 lớp, tương đương 46 cụm. dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên trên đối tượng sinh viên. bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 277
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham 390 sinh viên. gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện Thu thập và xử lý dữ liệu tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có 33,3% (Bảng 1). Phương pháp thu thập số liệu Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối viên tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên Nhu cầu tập luyện hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử Tần số Tỷ lệ % TDTT nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng Có 213 54,6 chính thức. Không 177 45,4 Tổng 390 100 Phương pháp xử lý số liệu Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2). khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan thao của sinh viên Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ % tập luyện TDTT của sinh viên. Thích 187 47,9 Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị Không thích 203 52,1 giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện Tổng 390 100 TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên, Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê ngược lại là “Không”. giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không KẾT QUẢ thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3). Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng viên (n= 390) tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ Động cơ Tần số Tỷ lệ % Yêu thích TDTT 122 31,3 61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150), Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145 37,2 chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc Nâng cao thể lực 207 53,1 Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác Được giao lưu mở rộng mối quan hệ 136 34,9 1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc Tập TDTT để có thân hình đẹp 110 28,2 cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở 53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT 46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2% để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT (262/390). ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4). Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập Tập luyện TDTT Tần số Tỷ lệ % TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến Có 130 33,3 41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và Không 260 66,7 Tổng 390 100 thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5). 278 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95% sinh viên (n = 390) (1,50–2,63) với p 0,05 (Bảng 12). % % Nam 72 48,0 78 52,0 2,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối 0,000 Nữ 58 24,2 182 75,8 (1,50–2,63) liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05 nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần (Bảng 13). Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Luyện tập TDTT PR Nơi ở trước khi vào học Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Thành thị 53 40,2 79 59,8 1,35 0,041 Nông thôn 77 29,8 181 70,2 (1,08 – 1,78) Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Tập luyện TDTT PR Nơi ở trong khi học Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nhà của ba mẹ/họ hàng 38 40,4 56 59,6 1 Nhà trọ 56 30,6 127 69,4 0,097 0,76 (0,55 – 1,05) Ký túc xá 36 31,9 77 68,1 0,201 0,79 (0,55 – 1,14) Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 279
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên Thừa cân/béo phì PR Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Không 30 11,5 230 88,5 1,12 0,000 Có 1 0,8 129 99,2 (1,07 – 1,18) Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao Tập luyện TDTT PR Khoa Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Kỹ thuật và Công nghệ 25 47,17 28 52,83 1 Nông nghiệp -Thủy sản 19 36,54 33 63,46 0,275 0,77 (0,49 – 1,22) Kinh tế – Luật 24 36,36 42 63,64 0,77 0,234 (0,5 – 1,18) Ngoại ngữ 11 28,21 28 71,79 0,08 0,6 (0,34 – 1,06) NN – VH – NT Khmer Nam Bộ 7 33,33 14 66,67 0,309 0,71 (0,36 – 1,38) Răng – Hàm – Mặt 7 26,92 19 73,08 0,114 0,57 (0,28 – 1,14) Sư phạm 9 34,62 17 65,38 0,313 0,73 (0,4 – 1,34) Y – Dược 28 26,17 79 73,83 0,07 0,55 (0,36 – 0,85) Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Tập luyện TDTT PR Tình trạng kinh tế Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nghèo/cận nghèo 17 34,7 32 65,3 1,07 0,829 Không nghèo/cận nghèo 113 33,1 228 66,9 (0,53 – 2,09) Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm Tham gia làm thêm PR Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p KTC 95% Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Có 40 30,8 90 69,2 0,91 0,542 Không 88 33,8 172 66,2 (0,13 – 0,07) BÀN LUẬN với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện Đặc điểm mẫu nghiên cứu TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam. thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học. Điều này có thể do sinh viên của những khoa Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường. gian của sinh viên bị ảnh hưởng. Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù (2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường. 13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này, Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017) nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối 280 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối nữ sinh viên. tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có Văn hóa. thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do nông thôn. muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện chất bắt buộc trong chương trình học chiếm TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này 37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT. lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật học tập. và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể khoa này đa số là nam. dục thể thao của sinh viên Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện (PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên TDTT không đều đặn là do không có bạn bè tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì. chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó, được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thể được giải thích do đối tượng là sinh viên thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu. năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc tập TDTT đều đặn. luyện tập TDTT. Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới KẾT LUẬN tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau: cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập là 33,33%. luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 281
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên học sinh. có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập TÀI LIỆU THAM KHẢO luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với 1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78). xuất bản y học Hà Nội, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/. Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017. thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện 3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL: http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-khong-lay- 1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em- Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế giai-doan-2016-2020. gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa 4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể ngành đang theo học cũng như việc tham gia dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của Tạp chí Khoa học, pp.14. 5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of sinh viên. Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific KIẾN NGHỊ Journal of Public Health, 26:227. 6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh Nhà trường cần tăng cường công tác truyền hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể Văn hoá Hà Nội. URL: http://portal.huc.edu.vn/thuc-trang-va- nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai- thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức khoẻ cho sinh viên. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục 282 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn