Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015 Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Research about the state and knowledge about reproduction safety of students from Hue University of education TS. Nguyễn Thị Tường Vy Trường Đại Học Sư phạm Huế Ph.D. Nguyen Thi Tuong Vy Hue Teacher’s Training University Tóm tắt Nghiên cứu sử dụng phiếu phỏng vấn cho 448 sinh viên (SV) Khoa Hóa học, Toán, Lịch sử và Ngữ văn từ 18 đến 19 tuổi của Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung SV nhận biết được thuật ngữ sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn, hiểu biết về các biện pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Sự khác biệt giữa kiến thức nam và nữ có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy trong số 53/448 SV đã quan hệ tình dục có đến 15,09% SV đã sử dụng thuốc uống tránh thai hằng tháng và 26,42% sử dụng viên tránh thai khẩn cấp, 50,95% có sử dụng bao cao su (BCS). Từ khóa: bao cao su, sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn, thuốc uống tránh thai, viên tránh thai khẩn cấp… Abstract A survey was conducted with 448 students of Chemistry, Mathematics, History and Literature from 18 to 19 years old from Hue University of education from October, 2013 to April, 2014. Results showed that in general students recognized the term of reproductive health, sex safety, knowledge of contraceptive methods and sexually transmitted disease. There seemed to be a statistically significant difference between the knowledge of schoolboys and schoolgirls form. Results also showed that 53 out of 448 students who have sex using oral contraceptives with 15,09%, monthly using emergency contraceptive pills with 26,42% and using condoms with 50,95%. Keywords: condoms, reproductive health, sex safety, oral contraceptives, emergency contraceptive pills… 1. Đặt vấn đề vị thành niên cũng được tiến hành ở các Từ những năm của thập niên 70, việc quốc gia châu Phi, Mỹ La tinh, châu Á... nghiên cứu về vị thành niên đã được tiến Tiếp theo các mô hình nghiên cứu này, hành rộng rãi ở Mỹ vì gia tăng đột biến Việt Nam cũng là một trong những quốc việc quan hệ tình dục và sinh đẻ trước hôn gia tiến hành nghiên cứu các hoạt động tình nhân. Những năm trở lại đây cũng với dục, hậu quả của quan hệ tình dục trước những lý do tương tự, việc nghiên cứu về hôn nhân, phá thai, các bệnh lây truyền qua 44
  2. đường tình dục đặc biệt là HIV... (Mensch nhu cầu của SV trong việc cung cấp kiến et al. 2003) [2], (United Nation, 2001)[8]. thức về sức khoẻ sinh sản. Mang thai ở vị thành niên là chủ đề 2. Đối tượng, thời gian và phương pháp của ngày Dân số Thế giới năm 2013. Theo nghiên cứu Qũy dân số Liên hợp quốc UNFPA có 2.1. Đối tượng nghiên cứu khoảng hơn 500 triệu trẻ em gái đang sinh SV năm 1 và năm 2 (18-19 tuổi) của 4 sống tại các nước đang phát triển. Trong đó Khoa: Toán học, Hóa học, Ngữ văn và có hàng triệu trẻ em phải lập gia đình, phải Lịch sử của Trường Đại học Sư phạm – mang thai… khi còn nhỏ tuổi. Hàng năm Đại học Huế. trên thế giới có khoảng 16 triệu trẻ em gái 2.2. Thời gian từ 15 – 19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng Từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014 số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Trong 2.3. Phương pháp nghiên cứu [4] số các trường hợp mắc bệnh lây truyền qua 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu đường tình dục (LTQĐTD) cứ 20 người Dùng phương pháp nghiên cứu cắt mắc bệnh thì có 1 người ở lứa tuổi vị thành ngang, mô tả. niên (VTN) và trong tổng số các trường 2.3.2. Cỡ mẫu hợp nhiễm HIV/AIDS thì có 1/2 là những Được tính theo công thức: người dưới tuổi 25. Ở Việt Nam hiện nay p(1  p) 2 n = Z α/2 2 cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề liên d quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) VTN. Trong đó: n: là số mẫu tối thiểu cần Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia khảo sát đình Việt Nam, trung bình mỗi năm cả p: tần số lý thuyết nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở d: khoảng sai lệch 5%. độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học 2.3.3. Các biến nghiên cứu sinh, SV. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu; kiến Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa thức, thái độ về SKSS Gia đình (DS-KHHGĐ), mặc dù tỷ lệ nạo 2.3.4. Thu thập thông tin và xử lý số liệu phá thai ở Việt Nam trong 10 năm trở lại Phần mềm Access 2010 và EPIDATA, đây giảm, nhưng tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ - Dùng Test 2 để tìm hiểu mối tương VTN, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng - quan giữa các biến. chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai. Theo các chuyên gia y tế - dân số, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi 2 = VTN cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 Trong đó 2: Biểu thị ý nghĩa thống kê trên thế giới. Bài báo giới thiệu về thực o: Tần số quan sát trạng kiến thức, thái độ và hành vi SKSS p: Tần số lý thuyết của SV trong độ tuổi vị thành niên muộn Phân tích kết quả: đang theo học tại 4 Khoa: Toán học, Hóa + Thống kê mô tả tình hình chung của mẫu học, Sử học và Văn học Trường Đại học Sư + Bảng đồ, biểu đồ để biểu thị phạm – Đại học Huế, nhằm đề xuất những + Tính tỷ lệ phần trăm biện pháp để nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản và mong muốn đáp ứng đúng 45
  3. 3. Kết quả và biện luận 3.1. Hiểu biết về các thuật ngữ “Sức khỏe sinh sản” và “Tình dục an toàn” Bảng 3.1: Nhận biết thuật ngữ “Sức khỏe sinh sản” và “Tình dục an toàn” Tỷ lệ Kiến thức p Nam Nữ Tổng cộng Nhận biết thuật Biết 70 (87,5%) 339 (92,12%) 409 (91,29%) 2 (1) = 1,76; ngữ về sức Không biết 10 (12,5%) 29 (7,88%) 39 (8,71%) p > 0,05 khỏe sinh sản Nhận biết thuật Biết 65 (81,25%) 274 (74,46,%) 339 (76,67%) 2(1) = 2,78; ngữ về tình dục Không biết 15 (18,75%) 94 (25,54%) 109 (24,33%) p > 0,05 an toàn Nhìn chung, sinh viên (SV) có hiểu biết được thế nào là TDAT. Như vậy, mặc dù về thuật ngữ “sức khỏe sinh sản” (SKSS) và khái niệm SKSS là khái niệm mới nhưng đa “Tình dục an toàn” (TDAT) nhưng tỷ lệ hiểu số SV bước đầu tiếp cận với khái niệm này. biết được thuật ngữ SKSS cao hơn. Tuy 3.2. Hiểu biết về các vấn đề liên quan nhiên có đến 24,33% SV không hiểu biết đến mang thai Bảng 3.2: Tỷ lệ sinh viên có hiểu biết đúng về những vấn đề liên quan đến có thai Kiến thức Nam (n=80) Nữ (n=368) p 2 (1) = 8,90; Hình thức QHTD dẫn đến có thai 73 (91,25%) 362 (98,37%) p < 0,01 2(1) = 2,68; Những dấu hiệu khi mang thai 50 (62,5%) 264 (71,74%) p > 0,05 Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho nam. Qua bảng số liệu, với mức ý nghĩa thấy, ở cả SV nam và nữ có sự hiểu biết về p
  4. QHTD có sử Biện pháp Tổng cộng Nam (n=80) Nữ (n=368) P dụng BPTT tránh thai (n=448) (n=53) Hút điều hòa 2 (1)=3,79; 14 (17,5%) 76 (20,65%) 90 (20,09%) 0 kinh nguyệt p > 0,05 Thuốc uống 2(1)=13,80; 53 (66,25%) 310 (84,24%) 363 (81,03%) 8 (15,09%) tránh thai p < 0,001 2 (1)=4,61; Nạo phá thai to 10 (12,5%) 86 (23,37%) 96 (21,43%) 0 p < 0,05 Viên tránh thai 2 (1)= 6,63; 31 (38,75%) 201 (57,07%) 232 (51,79%) 14 (26,42%) khẩn cấp p < 0,05 2 (1)=2,82; Bao cao su 67 (83,75%) 332 (90,22%) 399 (89,06%) 31 (58,50%) p > 0,05 Biện pháp 2 (1) =0,29; 31 (38,75%) 148 (40,22%) 179 (39,96%) 0 tránh thai khác p > 0,05 Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho dịch vụ về các viện pháp tránh thai ở nông thấy tỷ lệ VTN biết chung về các biện pháp thôn Việt Nam: BCS 81,3%, thuốc uống là tránh thai (BPTT) khá cao. Biết rõ về bao 57,7%, đình sản nam/nữ là 69,7%. cao su (BCS) là 89,06%, thuốc uống tránh Tỷ lệ VTN biết từ 1 – 3 BPTT chiếm thai là 81,03%, đình sản nam/nữ là 45,09%, biết từ 4 – 5 BPTT là 39,06% và 39,96%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 33,04% biết từ 6 – 7 BPTT. Theo kết quả tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu nghiên cứu của Trương Thị Thu Thủy của Hoàng Thị Tâm (2003) [6], khi nghiên (2011)[7] khi nghiên cứu kiến thức, thái cứu thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi độ, hành vi sức khỏe sinh sản học sinh về sức khỏe sinh sản của học sinh trung trường trung học cơ sở nội trú huyện học phổ thông ở thành phố Huế, VTN biết Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị chỉ có 0,8% ở các BPTT: BCS chiếm 90,4%, thuốc uống mức độ khá tốt (biết từ 4 – 6 BPTT) thấp chiếm 78,6%, đình sản nam/nữ là 46,6%. hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng Và kết quả này cao hơn so với Nguyễn tôi. Nhưng so với kết quả của Hoàng Thị Quốc Anh (1999) [1] khi phân tích kiến Tâm (2003) [6] thì kết quả nghiên cứu của thức, thái độ và thực hành của nam nữ chúng tôi thấp hơn. thanh niên 15 - 25 tuổi và người cung cấp 47
  5. 100 90 80 70 60 50 Nam 40 30 Nữ 20 Đã sử dụng 10 0 Vòng Hút điều Thuốc Nạo phá Viên BCS Đình sản Tính tránh hòa kinh uống thai to tránh nam/nữ vòng thai nguyệt tránh thai kinh, thai khẩn cấp xuất tinh ngoài Biểu đồ 3.3: Hiểu biết về các biện pháp tránh thai và mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai Địa điểm cung cấp các dịch vụ tránh lạc, dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu đến bản thai cũng là yếu tố quan trọng, bởi nó cung thân VTN khi có QHTD quá sớm. Theo kết cấp kịp thời, đầy đủ mọi lúc, mọi nơi, nhờ quả điều tra của bệnh viện Hùng Vương đó mới có thể tạo cho VTN điều kiện năm 1996 trong số các em có quan hệ tình phòng tránh thai và các bệnh LTQĐTD. dục chỉ có 36,8% có sử dụng biện pháp Tuy nhiên, ở cả SV nam và SV nữ BPTT tránh thai. được biết nhiều nhất là BCS, cụ thể Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị 83,75% đối với nam và 90,22% ở nữ. Tâm (2003) [6] ở đối tượng học sinh trung Trong số 53/448 SV đã QHTD có đến học phổ thông ở thành phố Huế, trong số 15,09% SV đã sử dụng thuốc uống tránh VTN được nghiên cứu có 0,4% đã có thai hằng tháng và 26,42% sử dụng viên QHTD, trong đó có 1 nam và 1 nữ có QHTD tránh thai khẩn cấp, 50,95% có sử dụng khi 17- 18 tuổi không sử dụng BPTT. BCS. Theo Nguyễn Thành Luân (2010) 3.4. Kiến thức về bệnh lây truyền qua [5], có 16/102 SV năm thứ nhất và 34/101 đường tình dục SV năm thứ 2 đã QHTD, như vậy so với Kết quả nghiên cứu về bệnh lây truyền nghiên cứu này thì kết quả nghiên cứu của qua đường tình dục được trình bày ở bảng chúng tôi thấp hơn. 3.4 và 3.5. Cùng với sự hội nhập quốc tế, Việt Đánh giá kiến thức về các bệnh Nam chịu ảnh hưởng của các văn hóa LTQĐTD dựa vào việc kể đúng tên 6 bệnh phương Tây. Giới trẻ hiện nay chưa được LTQĐTD phổ biến nhất (HIV/AIDS, lậu, trang bị kỹ càng các kiến thức về SKSS giang mai, herper, trùng roi, Clamadia) và VTN nên nhu cầu tìm kiếm thông tin tăng có thể kể tên các bệnh khác. Đặc biệt là các cao. Do không được hướng dẫn từ người con đường lây nhiễm HIV/AIDS cũng như lớn nên có nhiều em có nhiều suy nghĩ lệch những biện pháp phòng tránh. 48
  6. Bảng 3.4: Hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường tình dục Nam Kiến thức Nữ (n=368) P Tổng cộng (n=80) Đạt khá tốt Nhận biết 41 (51,25%) 234 (63,57%) 2(1) =4,22; 275 (61,38%) được tên các (biết 4 - 9 bệnh) p < 0,05 bệnh Chưa đạt LTQĐTD 39 (48,75%) 134 (36,41%) 173 (38,62%) (biết dưới 3 bệnh) Trên thực tế có khoảng hơn 20 loại được SV đề cập đến. bệnh LTQĐTD, nhưng hầu hết SV chỉ biết Nhìn chung mức độ hiểu biết về tên đến nhiều nhất là HIV/AIDS, Lậu, Giang các bệnh không cao, thậm chí có tới 5,8% mai, những bệnh còn lại như Viêm gan SV cho rằng bệnh viêm khớp là 1 bệnh siêu vi B, sùi mào gà hay hạ cam,.. không LTQĐTD. Bảng 3.5: Mức độ hiểu biết về tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục Tên bệnh % (n=448) Bệnh Giang mai 309 (68,97%) Bệnh Lậu 297 (66,29%) Herper 59 (13,17%) Trùng roi 45 (10,04%) HIV/AIDS 412 91,96% Bệnh Clamadia 64 (14,29%) Bệnh viêm khớp 26 (5,8%) Hiện nay, HIV/AIDS đang được tuyên Trương Thị Thu Thủy (2011) [7] khi truyền rộng khắp trên các phương tiện thông “Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi tin đại chúng. Vì vậy có đến 91,96% SV sức khỏe sinh sản học sinh trường trung biết về căn bệnh này là phù hợp với thực tế. học cơ sở dân tộc nội trú huyện Hướng Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng Hóa, tỉnh Quảng Trị” với 36,6% biết về tôi vẫn còn thấp so với kết quả nghiên cứu bệnh Lậu, 10,4% biết về bệnh Giang mai. của Nguyễn Thị Thu Hà (2010) [3]. Kết quả đó cho thấy, môi trường học tập và Tỷ lệ SV biết về bệnh Giang mai và rèn luyện có ảnh hưởng rất lớn đến nhận Lậu cao hơn nhiều so với nghiên cứu của thức của VTN về vấn đề SKSS. 49
  7. Bệnh LTQĐTD 91.96 68.97 66.29 13.17 14.29 10.04 5.8 Giang mai Lậu Heper Trùng roi HIV/AIDS Clamadia Viêm khớp Biểu đồ 2: Hiểu biết về tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục Từ kết quả nghiên cứu cho thấy công cao. Biết rõ về bao cao su (BCS) là tác tuyên truyền, giáo dục sẽ đóng một vai 89,06%, thuốc uống tránh thai là 81,03%, trò quan trọng trong việc hướng dẫn định đình sản nam/nữ là 39,96% hướng cho VTN có lối sống lành mạnh. - Tỷ lệ VTN biết từ 1 – 3 BPTT chiếm Thực tế, trường Đại học Sư Phạm đã có các 45,09%, biết từ 4 – 5 BPTT là 39,06% và Khoa Sinh, Địa lý, Tâm lý giáo dục, Giáo 33,04% biết từ 6 – 7 BPTT. dục chính trị đã đưa môn học giáo dục dân - Trong số 53/448 SV đã quan hệ tình số sức khỏe sinh sản vào môn học chính, dục có đến 15,09% SV đã sử dụng thuốc nhằm góp phần hạn chế quan hệ tình dục uống tránh thai hằng tháng và 26,42% sử trước hôn nhân, mang thai ngoài ý muốn dụng viên tránh thai khẩn cấp, 50,95% có và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. sử dụng BCS. 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu khi sử dụng phiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO phỏng vấn trên 448 sinh viên trường Đại 1. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hương học Sư phạm Huế cho thấy: (1999), “Sức khỏe sinh sản vị thành niên - - Có đến 24,33% SV không hiểu biết Khảo sát, đánh giá về kiến thức, thái độ và được thế nào là TDAT. thực hành của thanh thiếu niên Hải Phòng với - Ở cả SV nam và nữ có sự hiểu biết các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản”, về các vấn đề liên quan đến khả năng mang Ủy ban quốc gia dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội, tr.8-67. thai, cũng như các dấu hiệu của việc có thai 2. Mensch S.B, H.W, C. & Anh DN (2003), là cao, ở nữ là 98,91% và 93,75% đối với Adolescent In Vietnam: loking beyond nam (p
  8. 3. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Biện pháp quản 6. Hoàng Thị Tâm (2003), Nghiên cứu thực lý công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho trạng hiểu biết, thái độ và hành vi về sức sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ Huế, Trường Đại học Sư phạm, tr.22, thông ở Thành phố Huế, Trường Đại học Y 38 – 56. khoa Huế, tr.34-66. 4. Đinh Thanh Huề (2004), “Phương pháp 7. Trương Thị Thu Thủy (2011), Nghiên cứu dịch tễ học”, Nxb Y học, tr.66-145. kiến thức, thái độ và hành vi sức khỏe sinh 5. Nguyễn Thành Luân, Trương Phi Hùng sản học sinh trường trung học cơ sở nội trú (2010), “Khảo sát hành vi tình dục, kiến thức huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Trường thai sản và bệnh lây truyền qua đường tình Đại học Y dược Huế, tr 23-34. dục của sinh viên Trường Đại học Mở, Thành 8. United Nations (2001), World Population phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thành phố Prospects: The 2000 Revision Volumes I Hồ Chí Minh, tập 14 (2), tr.32-37. and II, New York: United Nations. Ngày nhận bài: 05/5/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015 51
nguon tai.lieu . vn