Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y DƯỢC ĐÀ NẴNG ThS. Phạm Tuấn Anh, ThS. Phạm Tiến Dũng Trường Đại học kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng TÓM TẮT Trên cơ sở điều tra, nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác giáo dục thể chất (GDTC) của trường Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng về nôi dung, chương trình giảng dạy nội khóa; Hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy; Thực trạng đội ngũ giảng viên; Thực trạng về cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ giảng dạy, Kết quả học tập cũng như thực trạng tình độ thể lực chung của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng..... Từ khóa: Thực trạng; Giáo dục thể chất; Thể lực; Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng SUMMARY On the basis of investigation, theoretical and practical research on the physical education of Danang University of Technology and Pharmacy. The study has analyzed and evaluated the current situation of the content, internal curriculum; Organizational forms and teaching methods; The reality of the faculty; Situation of facilities for teaching, Study results as well as the status of the general fitness status of students of Da Nang University of Technology and Pharmacy..... Keywords: Current situation; Physical education; Physical; Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường đại học là một bộ phận quan trọng của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo ra lớp người trí thức mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là những con người “Phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Muốn vậy, nhà trường không chỉ thực hiện nhiệm vụ giáo dục về trí tuệ khoa học, tri thức nghề nghiệp, mà còn phải giúp sinh viên trở thành một con người có sức khỏe lành mạnh. Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng là trường công lập thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam, có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Y – Dược ở trình độ đại học. Số lượng sinh viên vào trường ngày càng tăng. Việc giảng dạy môn học Giáo dục thể chất cho học sinh được thực hiện nghiêm túc với thời lượng là 75 giờ giảng dạy trong hai học kỳ. Tuy nhiên việc nắm bắt diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên hàng năm cũng như toàn khóa học cũng chưa được thường xuyên và có hệ thống. Đó là những mặt quyết định đến chất lượng đào tạo từ đó tìm ra phương pháp điều chỉnh nội dung giảng dạy cho phù hợp, để nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường. Trong những năm qua, tại Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu. 907
  2. Xuất phát từ những nguyên nhân và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng” Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp quan sát, Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm và Phương pháp toán thống kê. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1 Đánh giá thực trạng nội dung chương trình GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Nội dung và chương trình giảng dạy GDTC ở Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng được tiến hành theo quy định chung của Bộ GD & ĐT là 75 tiết với 3 đơn vị học trình được dạy trong 01 học kỳ. Nội dung giảng dạy nội khóa một buổi 4 tiết/tuần, công tác ngoại khóa thực hiện trong học kỳ do đó học sinh tự tổ chức theo nhóm hoặc theo lớp để tự ôn tập, củng cố và phát triển kỹ thuật cũng như các TCTL. Có thể tóm lược chương trình GDTC trong trường hiện nay qua phân bổ thời gian (khung chương trình) cho các nội dung học tập như sau (bảng 1). Bảng 1: Phân phối nội dung và thời gian học tập chương trình GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Tổng số Lý Thực Kiểm TT Nội dung thuyết hành tra A. Nội khóa 1 Bài mở đầu 4 4 2 Bài thể dục phát triển chung buổi sáng 9 2 6 1 3 Chạy cự ly ngắn 100m 12 2 9 1 4 Chạy cự ly trung bình 9 2 6 1 5 Nhảy cao (hoặc nhảy xa) 12 2 9 1 Môn thể thao tự chọn (Bóng chuyền, bóng đá, 6 29 3 25 1 cầu lông…) B. Ngoại khóa 1 Học sinh tự ngoại khóa nội dung của môn học Tham gia các đội tuyển của trường, các câu lạc 2 bộ thể thao Tổng số tiết 75 15 55 5 Qua bảng 1 cho chúng ta thấy: Chương trình môn học được quy định chặt chẽ về thời gian, nội dung học tập phong phú, đồng thời cho phép “mềm hóa” một phần nhằm phù hợp với đặc điểm sân bãi, đội ngũ cán bộ giảng dạy ở nhà trường và điều kiện thời tiết. Nhưng bên cạnh đó trên thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế: Hoạt động ngoại khóa chủ yếu mang tính chất tự phát, không có sự quản lý của giáo viên bộ môn nên dẫn đến không phát triển được các TCTL. Điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện còn hạn chế trong khi số lượng sinh viên tương đối đông, trung bình từ 60 - 70 sinh viên /lớp, điều này ảnh hưởng đến việc phân chia nhóm tập luyện theo phân loại sức khỏe chưa được áp dụng đúng mức. Vì vậy chất lượng GDTC không đồng đều. 908
  3. 2.2 Thực trạng về hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy Bộ môn GDTC của nhà trường đã tiến hành tổ chức cho sinh viên học tập theo 2 hình thức: nội khóa và hoạt động ngoại khóa. + Hình thức nội khóa: Là những buổi học được tiến hành theo thời khóa biểu do phòng đào tạo quy định nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường, có quy cách kiểm tra đánh giá và cho điểm của từng nội dung học tập. Giờ học nội khóa phần lớn là giảng dạy kỹ thuật của các môn thể thao đã được quy định trong chương trình chi tiết của nội dung học tập. Thực tế trong quá trình giảng dạy chưa cải tiến và thống nhất được phương pháp tổ chức của buổi học, chưa thay đổi được nhiều nội dung, chưa có kế hoạch hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên tập luyện theo các tiêu chuẩn RLTT. Bên cạnh đó, các bài tập thể lực hiện đang sử dụng nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên vẫn còn ít về số lượng và hạn chế về nội dung, các bài tập chủ yếu là các trò chơi vận động và bài tập tĩnh lực. + Hình thức ngoại khóa: Là những giờ tự tập luyện của sinh viên, chủ yếu là mang tính tự phát, không thường xuyên và không có sự hướng dẫn của giáo viên. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể lực cũng như kết quả học tập các nội dung học chính khóa của sinh viên. Từ đó cho thấy cho thấy, song song với việc tìm ra những phương pháp và phương tiện để nâng cao thể chất cho sinh viên thì cần phải có các biện pháp để tăng cường hoạt động ngoại khóa nhằm thu hút được đông đảo sinh viên tham gia luyện tập một cách tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn GDTC trong nhà trường. Qua quan sát sư phạm và phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy trong giảng dạy các môn thể thao, các phương pháp thường xuyên sử dụng vẫn là những phương pháp truyền thống: “giảng giải” (thuyết trình), “trực quan” (làm mẫu), “trò chơi”, “thi đấu”. Còn nhiều phương pháp mới rất phù hợp với đặc thù tập luyện thể thao: “tăng lượng vận động”, “vòng tròn”, “sử dụng giờ ngoại khóa”, “sử dụng các phương tiện nghe nhìn”… lại chưa được biết tới hoặc không có điều kiện. Đây là điểm hạn chế trong công tác GDTC mà nhà trường cần quan tâm khắc phục. 2.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Để làm rõ thực trạng chất lượng và số lượng của đội ngũ giáo viên GDTC trên tổng số lượng sinh viên học tập môn GDTC năm thứ nhất của Trường ĐHKT Y-Dược Đà Nẵng năm học 2017 - 2018, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thống kê qua bảng số liệu sau (bảng 2). Bảng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Trình độ Thâm niên Tổng Tổng Tổng chuyên môn công tác số giáo Tỷ lệ số số học Dưới Trên Trên lớp sinh viên GV/HS Thạc Cử Cao 5 5 10 GDTC sĩ nhân đẳng năm năm năm 9 830 4 1/92,2 2 2 0 1 1 2 909
  4. Qua bảng 2 và số liệu thu được, chúng tôi thấy rằng 100% giáo viên GDTC được đào tạo chuyên môn hệ chính quy, không có giáo viên nào giảng dạy kiêm nhiệm. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho công tác GDTC trong nhà trường. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về đội ngũ giảng dạy môn GDTC là 4 giáo viên được phân bố trong 9 lớp với số lượng học sinh là 830 em. Với số lượng như trên, bình quân mỗi giáo viên GDTC có trách nhiệm giảng dạy cho 92,2 em sinh viên. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác GDTC trong nhà trường. Nguyên nhân là do sinh viên tương đối đông, giáo viên giảng dạy không bao quát được toàn bộ hoạt động của các em, không có đủ điều kiện sửa chữa tỉ mỉ cho từng em các lỗi sai khi giảng dạy bài mới hay kỹ thuật động tác mới… dẫn đến giờ học có khi chỉ mang tính hình thức, chất lượng chưa đảm bảo và bài tập ít có tác dụng tốt đối với cơ thể, sức khỏe cho sinh viên. Việc sử dụng các phương pháp giảng dạy có hiệu quả của các giáo viên cũng liên quan trực tiếp tới chất lượng đào tạo. 2.4 Thực trạng cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ cho hoạt động giảng dạy và tập luyện TDTT tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Kết quả điều tra về thực trạng CSVC phục vụ cho hoạt động dạy và học môn GDTC ở tại Trường ĐHKT Y-D Đà Nẵng năm học 2017 - 2018 được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Thực trạng CSVC phục vụ cho hoạt động giảng dạy và tập luyện TDTT tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng TT Sân bãi, dụng cụ Khu giảng dạy Khu ký túc xá Chất lượng 1 Sân bóng bàn 01 (sân) 0 Sân nệm su 2 Sân cầu lông ngoài trời 02 (sân) 0 Sân xi măng 3 Sân bóng chuyền ngoài trời 01 (sân) 1 Sân xi măng 4 Xà kép 01 (bộ) 0 50% 5 Xà đơn 01 (bộ) 0 50% 6 Đường chạy 100m 02 (đường) 0 Sân xi măng Qua bảng 3 cho ta thấy: Mặc dù được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường nhưng thực trạng cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho giờ học và hoạt động ngoại khóa đều thiếu về số lượng và không đảm bảo về chất lượng. Về sân bãi tập luyện dành cho giờ học GDTC và hoạt động ngoại khóa TDTT là do nhà trường tự tạo, không đảm bảo an toàn và điều kiện chuẩn cho việc tập luyện các môn thể thao, các em phải tập trên sân xi măng cứng. Chính điều này là trở ngại gây cho các em cảm giác đau và sợ hãi không muốn tập thể dục. Từ đó dẫn đến việc các em thực hiện bài tập theo kiểu chống đối qua loa dẫn tới tác dụng tích cực của bài tập bị hạn chế, làm giảm sút hiệu quả công tác GDTC. Các điều kiện và dụng cụ khác phục vụ cho giờ học và ngoại khóa TDTT được phân bố không hợp lý. Các môn thể thao sôi nổi, luôn gây được sự quan tâm thu hút chú ý của các em sinh viên như: bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn,… thì lại không nhận được sự đầu tư quan tâm phát triển, thiếu về số lượng và kém về chất lượng. 910
  5. 2.5 Thực trạng mức độ nhận thức của sinh viên về môn học GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng Để đánh giá thực trạng này chúng tôi tiến hành điều tra với 90 sinh viên được lựa chọn ngẫu nhiên đang theo học tại trường, cho thấy sự khác nhau ở nhận thức tầm quan trọng của môn học GDTC, từ đó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác GDTC trong nhà trường. Bảng 4: Kết quả về mức độ nhận thức của sinh viên về môn học GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng (n = 90) Kết quả phỏng vấn TT Mức độ Số người Tỷ lệ (%) 1 Rất quan trọng 12 13,3% 2 Quan trọng 22 24,4% 3 Bình thường 25 27,9% 4 Không quan trọng 31 34,4% Từ kết quả trên cho thấy số sinh viên được phỏng vấn, có đến 34,4% sinh viên được hỏi cho rằng công tác GDTC trong nhà trường là không quan trọng, 27,9% cho rằng mức độ quan trọng chỉ là bình thường, còn sinh viên cho rằng công tác GDTC trong nhà trường là quan trọng và rất quan trọng chiếm tỉ lệ thấp dưới 40% (13,3% + 24,4%). Và đương nhiên, vì không nhận thức được tầm quan trọng của GDTC nên các em không coi trọng môn học GDTC và ngoại khóa thể thao cho nên kết quả học tập là không cao. 2.6 Thực trạng kết quả học tập của sinh viên. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng niên khóa 2016-2018, kết quả được trình bày ở bảng 5. Bảng 5: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng niên khóa 2016-2018 Phân loại Giỏi Khá Trung bình Không đạt Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Nhóm lượng % lượng % lượng % lượng % Nam (n = 97) 9 9,3 13 13,4 57 58,7 18 18,6 Nữ (n = 220) 27 12,3 39 17,7 107 48,6 47 21,4 Từ kết quả thu được ở bảng 6 cho thấy kết quả học tập của sinh viên là còn khiêm tốn hầu hết sinh viên năm học 2016 – 2018 ở cả nam và nữ đạt điểm trung bình chiếm tỷ lệ cao lần lượt chiếm 58,7% và 48,6%, tỷ lệ sinh viên đạt điểm khá giỏi chiếm ở 2 ở cả nam và nữ chiếm tỷ lệ thấp, vẫn còn sinh viên bị điểm không đạt. Theo chúng tôi, kết quả học tập trên của sinh viên là hoàn toàn phù hợp bởi lẽ, điều kiện cơ sở vật chất cũng như các phương pháp và phương tiện (các bài tập) sử dụng để nâng cao thể lực và kỹ năng thực hành trong các môn thể thao còn nhiều bất cập, mặt khác ý thức tự giác rèn luyện thể lực thông qua các hoạt động học tập chính khóa cũng như ngoại khóa của sinh viên còn thấp. Hơn nữa, sinh viên học tại trường với khối lượng kiến thức các môn học chuyên ngành rất lớn, thời gian dành cho hoạt động tập luyện là rất ít. 911
  6. 2.7 Đánh giá thực trạng thể lực ban đầu của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Để phân loại đánh giá và kiểm định kết quả kiểm tra thực trạng thể lực ban đầu của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng đề tài lấy kết quả của 160 sinh viên (trong đó có 40 nam và 120 nữ) ở độ tuổi 20 để so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực của HS-SV theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành [3]. Kết quả được trình bày ở bảng 6 cho thấy: Bảng 6: Kết quả phân loại thể lực ban đầu của từng test theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực HSSV Mức đạt Đối Chỉ tiêu X Tốt Đạt Không đạt tượng SL % SL % SL % Lực bóp tay thuận (kg) 42,21 02 1,2 24 60,7 14 38,1 Chạy 30m XPC (s) 5,07 15 11,9 23 73,8 02 14,3 Nam Bật xa tại chỗ (cm) 215,2 08 32,2 28 46,4 04 21,4 (n=40) Nằm ngửa gập bụng 30s(sl) 18,22 06 3,6 24 61,9 10 34,5 Chạy 5 phút tùy sức (m) 920,5 05 1,2 17 29,7 18 69,1 Chạy con thoi 4x10m (s) 12,09 12 20,2 20 51,2 08 28,6 Lực bóp tay thuận (kg) 27,36 1 0,4 176 70,4 73 29,2 Chạy 30m XPC (s) 6,25 15 3,2 87 79,2 18 17,6 Nữ Bật xa tại chỗ (cm) 155,85 10 4 89 65,2 21 30,8 (n=120) Nằm ngửa gập bụng 30s (sl) 14,18 00 0 59 29,2 61 70,8 Chạy 5 phút tùy sức (m) 750,29 02 0,4 53 9,6 65 90 Chạy con thoi 4x10m (s) 12,78 12 4,8 156 62,4 82 32,8 Từ bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ phần trăm SV nam đạt từng nội dung riêng lẻ cao hơn so với SV nữ. Đặc biệt là ở chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức (sức bền) số SV nam và nữ không đạt theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực của bộ là rất cao nam chiếm 69,1%, nữ chiếm 90% và chỉ tiêu nằm ngửa gặp bụng 30s số SV nữ không đạt chiếm 70,8%. Căn cứ theo quyết định 53/2008/QĐ – BGD&ĐT ngày 18/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) về đánh giá, xếp loại thể lực HS, SV lứa tuổi 20 được xếp loại theo đánh giá tốt, đạt và không đạt [3], kết quả đánh giá trên sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng theo quyết định 53/2008/QĐ – BGD&ĐT được trình bày ở bảng 7. + Loại Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu có 3 chỉ tiêu Tốt và một chỉ tiêu đạt trở lên + Loại Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu từ mức đạt trở lên. + Loại chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu có một chỉ tiêu dưới mức đạt Trong đánh giá, chúng tôi chọn 4 tiêu chí để đánh giá thể lực cho SV: - Tiêu chí bắt buộc: Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 5 phút tùy sức (m) - Tiêu chí tự chọn: Chạy 30m XPC (s), Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 912
  7. Bảng 7: Đánh giá thể lực SV khóa 16 khi nhập học môn cầu lông tự chọn tại trường ĐHSP – ĐHĐN theo quyết định 53/2008/QĐ – BGD&ĐT Xếp loại Bật xa tại Chạy 30m Nằm ngửa Chạy 5 Kết quả chỗ (cm) XPC (s) gập bụng phút tùy xếp loại thể 30s (lần) sức (m) lực Tốt 08 (20%) 15 (37.5%) 06 (15%) 05 (12.5%) 07 (17.5%) SV Nam Đạt 28 (70%) 23 (57.5) 24 (60%) 17 (42.5%) 14 (35%) (n=40) Không đạt 04 (10%) 02 (5%) 10 (25%) 18 (45%) 19 (47.5%) Tốt 10 (8.3%) 15 (12.5%) 00 (0%) 02 (1.6%) 08 (6.6%) SV Nữ Đạt 89 (74.2%) 87 (72.5) 59 (49.2%) 53 (44.2%) 43 (35.8%) (n=120) Không đạt 21 (17.5%) 18 (15%) 61 (50.8%) 65 (54.2%) 69 (57.6%) Tổng hợp Tốt 15 (9.4%) tổng sồ SV Đạt 57 (35.6%) đạt theo tiêu Không đạt 88 (55%) chuẩn Từ bảng 7 cho thấy: Thể lực của SV còn rất thấp đặc biệt là ở SV nữ, tỷ lệ SV nữ chưa đạt chiếm khá cao (57.6%), còn nam chiếm 47.5%. Tỷ lệ tổng số SV chưa đạt theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục & Đào tạo là tương đối cao chiếm 55%. 3. KẾT LUẬN Trong công tác GDTC tại Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng nội dung tập luyện thể lực chưa được chú trọng tới. Nội dung chương trình cần phải thiết kế lại cho khách quan và phù hợp với trình độ và thể lực của người học. Phương pháp giảng dạy vẫn chưa hấp dẫn và phong phú để thu hút người học. Trang thiết bị và CSVC cho môn học còn thiếu và hư hỏng nhiều, đặc biệt là thiếu các dụng cụ bổ trợ, phương tiện hiện đại để phục vụ cho giảng dạy. Mức độ nhận thức của sinh viên về môn học GDTC có đến 34,4% sinh viên được hỏi cho rằng công tác GDTC trong nhà trường là không quan trọng, 27,9% cho rằng mức độ quan trọng chỉ là bình thường, còn sinh viên cho rằng công tác GDTC trong nhà trường là quan trọng và rất quan trọng chiếm tỉ lệ thấp dưới 40% (13,3% + 24,4%) Kết quả học tập môn ở cả nam và nữ đạt điểm trung bình chiếm tỷ lệ cao lần lượt chiếm 48,6% và 58,7%, tỷ lệ sinh viên đạt điểm khá giỏi chiếm ở 2 ở cả nam và nữ chiếm tỷ lệ thấp, vẫn còn sinh viên bị điểm không đạt. Thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng còn thấp, mặc dù có sự phát triển về trình độ thể lực chung theo lứa tuổi (so với tiêu chuẩn xếp loại thể lực chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo) ở một vài test, tuy nhiên sự phát triển đó còn chậm. Phần lớn số sinh viên đạt yêu cầu tương đối thấp, trong đó tỷ lệ số sinh viên nữ đạt thấp hơn số sinh viên nam. Thể lực của sinh viên còn rất thấp đặc biệt là ở sinh viên nữ, tỷ lệ sinh viên nữ chưa đạt chiếm khá cao (57.6%), còn nam chiếm 47.5%. Tỷ lệ tổng số sinh viên chưa đạt theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục & Đào tạo là tương đối cao chiếm 55%. 913
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, khóa XI (2010), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011. 2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008. Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. 4. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Chiêm (2010), Nghiên cứu thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên khối sư phạm không chuyên trường đại học Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ GDH, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 6. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Giáo trình lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 8. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội. 914
nguon tai.lieu . vn