Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 THỰC HÀNH VỀ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH CỦA CÁC PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TRÀ VINH NĂM 2017 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Phạm Thị Bé Lan*, Lê Thanh Tiền**, Trương Thị Thu Hiền* , Trần Ngọc Minh***, Lâm Vĩnh Niên*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vấn đề tàn tật đang có xu hướng ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân từ dị tật bẩm sinh. Tại Trà Vinh, một tỉnh có kinh tế khó khăn, tỷ lệ dị tật bẩm sinh trong các năm đang có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, tìm hiểu về thực hành sàng lọc dị tật trước sinh của phụ nữ mang thai ở tỉnh Trà Vinh là cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng kỹ thuật sàng lọc dị tật trước sinh của các bà mẹ mang thai và xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kỹ thuật sàng lọc dị tật trước sinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ thai phụ biết về sàng lọc trước sinh chiếm 73,8%. Tỷ lệ thai phụ có thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh trong quá trình mang thai là 59%, và thực hiện đầy đủ các kỹ thuật sàng lọc trước sinh là 56,7%. Yếu tố liên quan đến thực hành là kiến thức về sàng lọc trước sinh và một số yếu tố nhân khẩu học bao gồm dân tộc, nơi ở, thu nhập, số lần mang thai, gia đình có dị tật bẩm sinh. Từ khóa: sàng lọc trước sinh, kiến thức, thực hành, dị tật bẩm sinh ABSTRACT PRACTICE ON PRENATAL SCREENING OF PREGNANT WOMEN AT TRA VINH OBSTETRICS AND CHILDREN HOSPITAL IN 2017 AND RELATED FACTORS Pham Thi Be Lan, Le Thanh Tien, Truong Thi Thu Hien, Tran Ngoc Minh, Lam Vinh Nien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 132- 140 Rationale: The problem of disability is tending to increase due to many different causes. In Tra Vinh province, which is still in economic difficulty, the rate of congenital malformation at birth in the years tends to increase. Therefore, it is necessary to investigate the practice of prenatal screening of pregnant women at Tra Vinh. Objectives: To describe the prevalence of prenatal screening and related factors in pregnant mothers. Methods: Cross sectional study on 420 pregnant mothers giving birth at Tra Vinh Obstetrics and Children Hospital. Results and conclusions: In our study, the prevalence of prenatal screening was 73.8%. Prevalence of prenatal screening during prenatal screening was 59% with prenatal screening, of which 56.7% performed prenatal screening. Factors related to practice are the knowledge of prenatal screening and some demographic factors including ethnicity, address, income, number of pregnancies, family with birth defects. Key words: prenatal screening, knowledge, practice, birth defects *Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh **Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh ***Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien@ump.edu.vn 132 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ 1.147/396.562 trẻ khuyết tật từ 0 - 16 tuổi chiếm Hiện nay, chất lượng dân số đang là một tỷ lệ 0,3%, trong đó có 473 trẻ khuyết tật đặc biệt thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững nặng và 674 trẻ khuyết tật nặng. Tỷ lệ trẻ bị không chỉ ở nước ta và trên toàn thế giới. Một DTBS đang có chiều hướng gia tăng đặt biệt ở vấn đề liên quan đến chất lượng dân số là vấn đề nhóm đối tượng đồng bào dân tộc Khmer trong tàn tật đang có xu hướng ngày càng gia tăng do tỉnh(18,19,20). Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh là tuyến nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, dị tật cao nhất về chuyên khoa sản và nhi tại tỉnh Trà bẩm sinh là một trong những bất thường ở thai Vinh, là nơi trực tiếp chăm sóc và điều trị cho nhi và trẻ sơ sinh. Theo WHO, dị tật bẩm sinh phụ nữ mang thai tại toàn tỉnh. Xuất phát từ tình gặp vào khoảng 1-2% trẻ được sinh ra, những trẻ hình thực thế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh không những để hiện đề tài nghiên cứu “Thực hành về sàng lọc dị lại hậu quả nặng nề đến sức khỏe và đời sống tật trước sinh của các phụ nữ mamg thai đến sinh tại người bệnh cũng như để lại gánh nặng cho xã Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2017 và các yếu tố hội(1,2,5). Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bắt đầu liên quan”. được thực hiện từ những năm 1960 chủ yếu dựa Mục tiêu nghiên cứu trên tuổi mẹ. Những năm gần đây, với những Xác định tỷ lệ sử dụng kỹ thuật sàng lọc dị tiến bộ trong y học đặc biệt trong lĩnh vực siêu tật trước sinh của các bà mẹ mang thai đến âm và sự phát hiện các marker trong huyết sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2017, thanh mẹ, sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã đồng thời xác định một số yếu tố liên quan đạt được những thành tựu đáng kể. Ở một số đến việc sử dụng kỹ thuật sàng lọc dị tật trước nước trên thế giới như các nước khu vực Châu sinh ở các phụ nữ này. Âu, Hoa Kỳ... đã đưa kỹ thuật sàng lọc trước PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh (SLTS) là yêu cầu bắt buộc trong chăm sóc Phương pháp nghiên cứu tiền sản(3,7,8,9,13,21,22). Mô tả cắt ngang. Tại Việt Nam, các kỹ thuật sàng lọc và chẩn Cỡ mẫu đoán trước sinh đã được thực hiện tại một số Bệnh viện lớn tại khu vực miền Nam như Bệnh Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau: viện Phụ sản Từ Dũ (1999) bằng siêu âm, xét 12  / 2 .p.(1  p) n nghiệm sinh hóa, di truyền. Tại khu vực miền d2 Bắc được chuyển khai từ năm 2002 tại Bệnh viện Trong đó: Phụ sản Trung ương bắt đầu thực hiện các chẩn n: Số bệnh án cần điều tra đoán dị tật bẩm sinh (DTBS). Ngoài ra, ở các khu p: Tỷ lệ bệnh án có dùng kháng sinh an toàn; chọn p = vực khác như miền Trung đã có tại Bệnh viện 0,5 (để có cỡ mấu lớn nhất do không tìm thấy các nghiên Trung ương Huế cũng cung cấp dịch vụ này(16). cứu tương tự gần đây), Tại Trà Vinh, là một tỉnh có kinh tế còn khó Z: ứng với độ tin cậy 95%; Z =1,96, khăn, vì thế việc đầu tư trang thiết bị cho ngành α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5%, y tế gặp nhiều hạn chế đặc biệt là các kỹ thuật d: sai số cho phép 0,05. cao như SLTS nên tỷ lệ DTBS trong các năm Thay vào công thức, tính được n = 384. đang có chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo Chúng tôi tiến hành thu thập thêm 10%, như vậy thống kê số liệu DTBS, năm 2015 tại tỉnh Trà mẫu dự kiến là n=420. Vinh có 1.032 trẻ bị tật từ 0 - 16 tuổi, năm 2016 Tiêu chuẩn chọn mẫu tăng số trẻ bị dị tật từ 0 - 16 tuổi lên 1.085 trẻ và tính đến 6 tháng đầu năm 2017 của Sở Lao động Phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Sản - Thương binh xã hội tỉnh Trà Vinh toàn tỉnh có - Nhi Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 133
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Đồng ý tham gia tự nguyện vào nghiên cứu. Biến số thu thập Có khả năng trả lời phỏng vấn (không mất Các yếu tố nhân khẩu học xã hội, khả năng về nghe, nói, trí nhớ). Kiến thức về sàng lọc trước sinh, Cách chọn mẫu Thực hành sàng lọc trước sinh, Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ Kết quả sàng lọc trước sinh, thống, dự kiến thời gian lấy mẫu trong vòng 4 Các yếu tố liên quan đến sàng lọc trước sinh. tháng. Theo số liệu báo cáo năm 2016, trung Phân tích số liệu bình có 3000 lượt sản phụ đến sinh tại Bệnh Sử dụng phần mềm SPSS 18.0. viện trong 4 tháng theo thiết kế chúng tôi sẽ phỏng vấn 420 bà mẹ sau sinh. Như vậy chúng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tôi chọn hệ số k = 7. Trung bình mỗi ngày 25 Trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện lượt đến sinh, mỗi ngày lấy 4 ca (ca thứ 1 là khảo sát 420 phụ nữ sau sinh việc thực hiện sàng người thứ 1, ca thứ 2 người thứ 7, ca thứ 3 lọc trước sinh. người thứ 14 và ca thứ 4 là người thứ 21). Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Số lượng sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Thai phụ có độ tuổi nhiều nhất ở nhóm tuổi tương đối nhiều nên dự kiến mẫu lấy trong 4 từ 25-35 (là độ tuổi được khuyến cáo sinh) chiếm tháng sẽ không thiếu. Trường hợp thiếu thì sẽ hạ 65,0%. Tỷ lệ thai phụ sinh con đầu chiếm gần thấp số k xuống cho phù hợp với số lượng sinh phân nửa các trường hợp, 49,0%. Tỷ lệ thai phụ thực tế trong 4 tháng. có tiền sử bệnh lý khá cao 56% và đặc biệt tỷ lệ Sản phụ sau sinh tại Bệnh viện được chúng thai phụ có tiền sử sinh con DTBS/chết lưu/chết tôi tiếp cận và tiến hành phỏng vấn sau khi đối sau sinh chiếm tới 11,2%. Hầu như không có tiền tượng nghiên cứu đồng ý tham gia nghiên cứu. sử gia đình có người mắc hội chứng Down 97,8% (Bảng 1). Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n= 420) STT Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) < 25 tuổi 130 31,0 1 Tuổi 25 - 35 tuổi 273 65,0 > 35 tuổi 17 4,0 Kinh 337 80,2 2 Dân tộc Khmer 83 19,8 Thành thạo 411 97,9 3 Khả năng nói tiếng Kinh Không nói thành thạo 9 2,1 Thành thị 71 16,9 4 Nơi ở Nông thôn 349 83,1 Không biết chữ 9 2,1 Tiểu học/THCS 160 38,1 5 Trình độ học vấn THPT 176 41,9 CĐ/ĐH/sau ĐH 75 17,9 Làm ruộng/ /Buôn bán 68 16,2 Nội trợ 136 32,4 6 Nghề nghiệp Công nhân 150 35,7 Viên chức 40 9,5 Khác 26 6,2 < 3 triệu/tháng 104 24,8 3 - 5 triệu/tháng 162 38,6 7 Thu nhập > 5 - 10 triệu/tháng 153 36,4 134 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học STT Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) >10 triệu/tháng 1 0,2 Lần 1 206 49,0 8 Số lần mang thai Lần 2 161 38,3 ≥ 3 lần 53 12,6 Sinh con DTBS/chết lưu/chết sau sinh 47 11,2 Tiểu đường/bệnh hô hấp/tăng huyết áp 9 2,1 9 Tiền sử bệnh lý của bản thân Bệnh lý khác 179 42,6 Bình thường 185 44,0 Tiền sử gia đình có người mắc hội Có 9 2,2 10 chứng bệnh Down/DTBS Không 411 97,8 Đặc điểm kiến thức cơ bản về SLTS của đối âm tại cơ sở y tế trong tỉnh và có 57,9% thực hiện tượng nghiên cứu Double test, 53,8% thực hiện Triple test nhưng Trong 420 thai phụ đến khám tại Bệnh viện chỉ có 1,9% là thực hiện chọc dò nước ối đều Sản Nhi Trà Vinh, 73,8% thai phụ biết về sàng được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết lọc trước sinh trong đó có 95,8% là được tư vấn quả xét nghiệm có 95,8% có nguy cơ thấp và từ cán bộ y tế. Trong số thai phụ biết về sàng 4,2% có nguy cơ cao (Bảng 3). lọc trước sinh, có 95,8% thai phụ biết sàng lọc Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng SLTS trước sinh là để kiểm tra xem thai có dị tật hay của đối tượng nghiên cứu bất thường. Siêu âm và xét nghiệm máu là các Liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học - xã kỹ thuật được phụ nữ mang thai biết nhiều về hội và tỷ lệ thực hiện đủ/ không đủ SLTS của sàng lọc trước sinh; chỉ 0,2% thai phụ biết về đối tượng nghiên cứu kỹ thuật chọc dò nước ối. 79,4% thai phụ biết Qua bảng kết quả trên cho thấy yếu tố về sàng lọc trước sinh tầm soát bệnh Down và tuổi, khả năng nói tiếng kinh, trình độ học vấn, 90,3% xem sàng lọc trước sinh là cần thiết thực nghề nghiệp và tiền sử bệnh lý bản thân trong hiện (Bảng 2). nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý Đặc điểm về thực trạng thực hành SLTS của nghĩa thống kê đến việc thực hiện sàng lọc trước thai phụ sinh của đối tượng (p > 0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 59% thai Bên cạnh đó các yếu tố như: dân tộc (p < phụ có thực hiện sàng lọc trước sinh. Trong số 0,001), thu nhập (p = 0,04), số lần mang thai (p = 41% thai phụ không thực hiện sàng lọc trước 0,015) và yếu tố gia đình có người có dị tật bẩm sinh có lý do 58,7% là không được tư vấn đầy đủ sinh (p = 0,008) có mối liên quan có ý nghĩa và 29,1% là do điều kiện kinh tế không cho phép. thống kê đến việc thực hiện sàng lọc trước sinh Quá trình thực hiện kỹ thuật siêu âm có 100% của đối tượng (p < 0,05) (Bảng 4). thai phụ đều thực hiện chủ yếu thực hiện siêu Bảng 2. Tỷ lệ đặc điểm kiến thức cơ bản về SLTS của đối tượng nghiên cứu STT Nội dung Tần số Tỷ lệ %) Có 310 73,8 1 Biết đến SLTS Không 110 26,2 Cán bộ y tế 297 95,8 Chuyên đề, thảo luận nhóm tại cộng đồng 10 3,2 Nguồn thu nhận thông tin về SLTS của 2 Ti vi, radio, sách, báo 19 6,1 thai phụ Bạn bè, người thân 152 49,0 Mạng Internet 43 13,9 Nếu được cán bộ y tế tư vấn, thai phụ Có 286 92,3 3 được tư vấn đầy đủ, kịp thời Không 24 7,7 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 135
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 STT Nội dung Tần số Tỷ lệ %) Kiểm tra xem thai có dị tật hay bất thường 297 95,8 4 Những lợi ích của khám SLTS Không biết 13 4,2 Siêu âm 278 89,7 Xét nghiệm máu 289 93,2 5 Những xét nghiệm/ khám SLTS Xét nghiệm nước tiểu 2 0,7 Chọc dò nước ối 1 0,2 Không biết 8 2,6 Trong 3 tháng đầu 276 65,7 Trong 3 tháng giữa 20 4,8 6 Thời điểm cần khám sàng lọc trước sinh Trong 3 tháng cuối 2 ,5 Không biết 12 2,9 Hội chứng Down 246 79,4 Khiếm khuyết các bộ phận trên cơ thể 31 10,0 7 DTBS có thể phát hiện qua khám SLTS Dị tật bẩm sinh 82 26,5 Không biết 4 1,3 Sự cần thiết khám SLTS đối với tất cả Cần thiết 280 90,3 8 thai phụ khi mang thai Không cần thiết 30 9,7 Thai phụ lớn tuổi 78 18,6 Những đối tượng thai phụ nào cần phải Thai phụ có bệnh lý trước đó 38 9,0 9 tuân thủ chặt chẽ khám SLTS Khác 31 7,4 Không biết 163 38,8 Bảng 3. Tỷ lệ đặc điểm về thực trạng thực hành SLTS của thai phụ STT Nội dung Tần số Tỉ lệ (%) Thai phụ có đi khám SLTS trong quá Có 248 59,0 1 trình mang thai Không 172 41,0 Do điều kiện kinh tế 50 29,1 Lý do thai phụ không đi khám SLTS Gia đình không đồng ý 21 12,2 2 trong quá trình mang thai Không được tư vấn 101 58,7 Thấy không cần thiết 51 29,7 Siêu âm đo độ mờ da gáy 420 100 Những xét nghiệm SLTS của thai phụ 3 Xét nghiệm Double test 243 57,9 trong 3 tháng đầu của thai kỳ Chọc dò nước ối 0 0 Siêu âm hình thái của thai 420 100 Những XN SLTS của thai phụ trong 3 4 Xét nghiệm Triple test 226 53,8 tháng giữa của thai kỳ Chọc dò ối/sinh thiết nhau thai 8 1,9 Tại Bệnh viện Sản Nhi 0 0 Cơ sở y tế nơi thai phụ sử dụng dịch vụ Trà Vinh 5 SLTS Cơ sở y tế tư nhân tại Trà Vinh 0 0 TP Hồ Chí Minh 238 100 Nguy cơ thấp 228 95,8 6 Kết quả xét nghiệm SLTS của thai phụ Nguy cơ cao 10 4,2 Bảng 4. Liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học - xã hội và tỷ lệ thực hiện đủ/ không đủ SLTS của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ thực hiện SLTS p STT Nội dung Thực hiện đủ n=238 Không đủ n= 182 2 (χ test) n % n % < 25 tuổi 68 28,6 62 34,1 1 Tuổi 25 - 35 tuổi 162 68,1 111 61,0 0,295 > 35 tuổi 8 3,3 9 4,9 136 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Kinh 211 88,7 126 69,2 2 Dân tộc 5 - 10 triệu/tháng 82 34,5 71 39,0 >10 triệu/tháng 1 0,4 0 0 Lần 1 127 53,4 79 43,4 8 Số lần mang thai Lần 2 77 32,4 84 46,2 0,015 ≥ 3 lần 34 14,3 19 10,4 Sinh con DTBS/chết lưu/chết sau 30 12,6 17 9,3 sinh Tiền sử bệnh lý bản Tiểu đường/bệnh hô hấp/tăng 9 8 3,4 1 0,5 0,311 thân huyết áp Bệnh lý khác 115 48,3 64 35,2 Bình thường 153 64,3 82 45,1 Tiền sử gia đình có Có 9 3,8 0 0 10 0,008 người DTBS Không 229 96,2 182 100 Liên quan giữa kiến thức chung về SLTS và 35 là độ tuổi được khuyến cáo sinh chiếm 65,0%, tỷ lệ thực hiện đủ/ không đủ SLTS của đối độ tuổi từ 35 trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ 4%. tượng nghiên cứu Tỷ lệ thai phụ là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao nhất 82,2% còn lại là dân tộc Khmer, tỉnh Trà Yếu tố về tỷ lệ thai phụ có kiến thức chung Vinh là một trong những địa phương có nhiều trong nghiên cứu có mối liên quan có ý nghĩa người thuộc dân tộc Khmer nhất trong nước. thống kê với tỷ lệ thực hành sàng lọc trước sinh Trong nghiên cứu được thực hiện thì có hầu hết (p < 0,001) (Bảng 5). phụ nữ nói thành thạo tiếng Việt chiếm 97,9% Bảng 5: Liên quan giữa các tỷ lệ thai phụ có kiến còn một số phụ nữ nói không thành thạo chủ thức chung về SLTS và tỷ lệ thực hiện SLTS yếu tập trung ở đồng bào dân tộc Khmer ở các Thực hiện đủ Không đủ p vùng sâu vùng xa có tỷ lệ khá nhỏ. 2 Nội dung n = 238 n = 182 (χ test) Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh có nền kinh tế khá N % n % Có 221 92,9 89 48,9 khó khăn trong vùng có tỷ lệ phụ nữ mang thai Biết đến < 0,001 sống ở thành thị chỉ chiếm 16,9% có thực hiện SLTS Không 17 7,1 93 51,1 sàng lọc trước sinh. Trình độ học vấn tỷ lệ thai BÀN LUẬN phụ không biết chữ rất thấp chỉ 2,1% tập trung Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu vào số thai phụ có địa chỉ ở các vùng xa vùng có Trong thông tin chung của đối tượng nghiên kinh tế khó khăn. Nghề nghiệp có tỷ lệ cao là cứu độ tuổi sinh nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 25 - công nhân 35,7% và nội trợ 32,4% thu nhập ở Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 137
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 mức độ trung bình từ 3 - 5 triệu 38,6% và từ 5 - Đặc điểm về thực trạng thực hành SLTS của 10 triệu chiếm 36,4%. Tỷ lệ thai phụ ở mức cao là thai phụ sinh con đầu chiếm 49,0%. Tỷ lệ thai phụ khỏe Đặc điểm về thực trạng thực hành SLTS của mạnh chiếm 44,0% và gia đình hầu như không thai phụ có 59% thực hiện sàng lọc trước sinh so có hội chứng Down 97,8%. với các nước phát triển trên thế giới như Na Uy, Đặc điểm kiến thức cơ bản về SLTS của đối Thuỵ Điển, Phần Lan, Canada, Malta 100% các tượng nghiên cứu trẻ sinh ra đều đã SLTS. Một số nước như Mỹ, Đặc điểm kiến thức cơ bản về SLTS của đối Ba Lan, Tây Ban Nha, Ailen, Anh, Pháp trẻ em tượng nghiên cứu sau khi khảo sát 420 phụ nữ được sàng lọc ngay từ giai đoạn thai cũng chiếm trong đó có 73,8% biết về kỹ thuật sàng lọc trước tỷ lệ lớn(4,9,14,17). sinh, cao hơn tỉ lệ biết về SLTS tại 2 trung tâm Trong nghiên cứu có 100% thai phụ đều thực trong nghiên cứu của Lê Phạm Sỹ Cường thực hiện kỹ thuật siêu âm đo độ mờ da gáy vì đây là hiện vào năm 2016 (49,1% và 38,0%, p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng SLTS bán-nội trợ chiếm tỷ lệ 31,3%; nhóm phụ nữ là của đối tượng nghiên cứu công nhân - nông dân và các nghề khác như uốn Các yếu tố liên quan giữa các yếu tố nhân tóc, trang điểm, đãi cát… chiếm 18,7% và nhóm khẩu học và tỷ lệ thực hiện sàng lọc trước sinh học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ thấp nhất 11,8%. Yếu tố nghề nghiệp không liên quan đến tỷ lệ Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng SLTS thực hành (p > 0,05)(15). Các kết quả này khá của đối tượng nghiên cứu các yếu tố nhân khẩu tương đồng với kết quả của nghiên cứu của học xã hội và tỷ lệ thực hành sàng lọc trước sinh chúng tôi. của phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh đã được khảo sát. Về nhóm tuổi, Yếu tố thu nhập và số lần mang thai có liên nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm tuổi từ quan đến tỷ lệ thực hành (p < 0,05). Việc thực 25 - 35 tuổi chiếm 65,1% cao hơn khi so sánh với hiện tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của thai nghiên cứu của Hà Thị Mỹ Dung (2015) là 45,2%. phụ. Về tiền sử của bản thân thai phụ không Hai nghiên cứu đều có tỷ lệ phụ có độ tuổi từ 25 có liên quan đến tỷ lệ thực hành (p > 0,05) - 35 tuổi cao vì đây là độ tuổi được khuyến cáo nhưng yếu tố gia đình có người có dị tật bẩm phù hợp với dân số Việt Nam là dân số trẻ. Yếu sinh có liên quan đến sàng lọc trước sinh có p = tố nhóm tuổi không liên quan đến tỷ lệ thực 0,008. Yếu tố gia đình có người bị dị tật bẩm hành sàng lọc trước sinh có (p = 0,295)(10). sinh là một yếu tố thúc đẩy đến việc thực hành sàng lọc trước sinh của thai phụ. Yếu tố về dân tộc có liên quan đến tỷ lệ thực hành sàng lọc trước sinh của thai phụ có p < Các yếu tố liên quan giữa kiến thức về sàng lọc 0,001 nhưng yếu tố về khả năng nói tiếng Việt trước sinh và tỷ lệ thực hiện sàng lọc trước sinh không có liên quan đến tỷ lệ thực hành (p = Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về 0,946). Trong yếu tố này tỷ lệ người có khả năng sàng lọc trước sinh hầu hết điều có liên quan đến nói tiếng Việt không thành thạo tập trung ở thực hành (p < 0,001). Trong số thai phụ biết về người dân tộc Khmer nhưng chiếm tỷ lệ thấp sàng lọc trước sinh có 92,9% thực hành sàng lọc nguyên nhân do việc người Kinh và Khmer sống trước sinh. Vì vậy, kiến thức là một yếu tố quan xen kẽ nhau trên địa bàn tỉnh và giáo dục hiện trọng quyết định đến tỷ lệ thai phụ có thực hành tại theo tiếng Việt nên yếu tố về khả năng nói về sàng lọc trước sinh hay không. không liên quan đến tỷ lệ thực hành. Trong 2 KẾT LUẬN yếu tố trình độ học vấn chủ yếu có trình độ từ Có 73,8% thai phụ biết về sàng lọc trước trung học cơ sở chiếm 35,3%, trung học phổ sinh. Có 59% thai phụ thực hiện sàng lọc trước thông chiếm 46,2% và trình độ từ trung cấp trở sinh, trong đó có 56,7% thực hiện đầy đủ các kỹ lên chiếm 16,8% so sánh với nghiên cứu của thuật sàng lọc trước sinh. Trong quá trình mang Nguyễn Thị Túy Hà và cộng sự (2015) thì tỷ lệ thai 100% thai phụ thực hiện kỹ thuật siêu âm, khá tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. 57,9% thực hiện Double test, 53,8% thực hiện Yếu tố trình độ có p = 0,216 không liên quan đến Triple test nhưng chỉ có 1,9% là thực hiện chọc tỷ lệ thực hành(15). Hiện tại trình độ học vấn khá dò nước ối đều được thực hiện tại Thành phố Hồ đồng đều đa số thai phụ điều có trình độ học Chí Minh. Kết quả xét nghiệm trong số hơn 50% vấn chỉ có một số nhỏ không biết chữ. Nên vấn thai phụ được sàng lọc trước sinh, có 95,8% thai đề nhận thức về sàng lọc trước sinh khá cao ở phụ có nguy cơ thấp và 4,2% thai phụ có nguy thai phụ. cơ cao. Các yếu tố về dân tộc, nơi ở, thu nhập, số Yếu tố về nghề nghiệp so sánh với nghiên lần mang thai, tiền sử gia đình có người mắc cứu của Nguyễn Túy Hà năm 2015 phụ nữ có DTBS và yếu tố kiến thức chung về SLTS có mối nghề nghiệp là cán bộ chiếm tỷ lệ cao nhất liên quan có ý nghĩa thống kê với việc thực hiện 38,2%; tiếp theo là phụ nữ làm công việc buôn Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 139
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 SLTS của đối tượng. 11. Lê Phạm Sỹ Cường (2016). Kiến thức, thái độ về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và lựa chọn chọc hút dịch ối của các thai phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO >=35 tuổi có chỉ định chọc hút dịch ối tại 2 Trung tâm chẩn đoán trước sinh ở Việt Nam năm 2016. Đại học Y tế Công cộng. 1. Benn PA, Clive JM, Collins R (1997). "Medians for second- 12. Memnun S, Akyüz A, Eroglu K, Seven and associates trimester maternal serum α-fetoprotein, human chorionic (2017)."Women's knowledge and use of prenatal screening gonadotropin and unconjugated estriol; differences between tests". J Clin Nurs, 26(13-14):pp.1869-1877. races or ethnic groups". Clinical Chemistry, 43 (2):pp.333-337. 13. Mennuti MT, Driscoll DA (2003)."Screeing for Down syndrome 2. Bolar K, Hoffman AR, Maneatis T, Lippe B (2008). "Long – term – too many choices?". Prenatal Diagnosis, 28(3):pp.1471-1473. safety o recombinant human growth hormone in Turner 14. Moldogazieva NT, Terent'ev AA, Shaĭtan KV (2005). syndrome". The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 93 "Relationship between structure and function of anpha – (2):pp.344-351. fetoprotein: conformation status and biological activity". Biomed 3. Bondy CA (2006). "Care of girl and women with Turner Khim, 76(3):pp.345-351. syndrome: a guideline of the Turner syndrome study group". 15. Nguyễn Túy Hà (2015). "Khảo sát kiến thức của phụ nữ độ tuổi The Journal of clinical Endocrinology & Metabolism, 92(1):pp.10–25. sinh đẻ từ 15 - 49 về dự phòng dị tật bẩm sinh đến khám tại 4. Boyd PA, Devigan C, Khoshnood B, Loane M, Garne E, Dolk H, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế". et al (2008). "Survey of prenatal screening policies in Europe for Sở Y tế Thừa Thiên - Huế. structural and chromesome anomalies". BJOG An International of 16. Nguyễn Thị Hoàn (2014)."Tình hình dị tật bẩm sinh tại Khoa Obstetrics and Gynaecology, 115(6):pp.689-696. Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế". Tạp chí phụ sản, 5. Breathnach FM, Malone FD, Lambert-Messerlian G, et al (2007). 12(3):pp.122-124. "First – and second – trimester screening: detection of 17. Reynolds TM, Vranken V, Van Nueten J (2006)."Weight aneuploidies other than Down syndrome". Obstet Gynecol correction of MoM values: which method?". J.Clin.Pathol, Ireland, 110(3):pp.651-658. 59:pp.753-758. 6. Callen KO và Norah MT (2018). "Screening for congenital fetal 18. Sở Lao động thương Binh Xã hội tỉnh Trà Vinh (2015). Kết quả anomalies in low risk pregnancy: the Kenyatta National báo cáo tình hình người khuyết tật tỉnh Trà Vinh năm 2015. Hospital experience". BMC Pregnancy Childbirth, 18(1):pp.180. 19. Sở Lao động thương Binh Xã hội tỉnh Trà Vinh (2016). Kết quả 7. Cuckle HS, Wald NJ, Thompson SG (1987). "Estimating a báo cáo tình hình người khuyết tật tỉnh Trà Vinh năm 2016. woman’s risk of having a pregnancy associated with Down’s 20. Sở Lao động thương Binh Xã hội tỉnh Trà Vinh (2017). Kết quả syndrome using her age and serum alpha-fetoprotein". Br J báo cáo tình hình người khuyết tật tỉnh Trà Vinh năm 2017. Obstet Gynaecol, 94:pp.387-402. 21. Vaknin Z1, Reish O, Ben-Ami I et al (2008)."Prenatal diagnosis 8. De Vigan C1, Baena N, Cariati E, Clementi M, Stoll C, et al of sex chromosome abnormalities: The 8 year experience of a (2001). "Contribution F of ultrasonographic examination to the single medical center". Fetal Diagnosis Therapy, 23:pp 76 – 81. prenatal detection of chromosomal abnormalities in 19 centres 22. Yaron Y1, Lehavi O, Orr-Urtreger A et al (2002)."Maternal across Europe". Ann Genet, 44(4):pp.209 – 217. serum hCG is higher in the presence of female fetus as early as 9. Driscoll DA (2004). "Second trimester maternal serum screening week 3 post - fertilization". Human reproduction, 17(2):pp.485 – for fetal open neural bute defects and aneuploidy". Genet Med, 489. 6(6):pp.540-541. 10. Hà Thị Mỹ Dung (2015). "Đề tài nghiên cứu tình hình sàng lọc dị tật trước sinh ở các bà mẹ mang thai đến khám và chăm sóc Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014 - 2015". Sở Y tế Thừa Thiên - Huế. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 140 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
nguon tai.lieu . vn