Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ðẺ NGƯỜI H’MÔNG TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG Nguyễn Quang Dũng, Trần Thúy Nga Viện Dinh dưỡng Quốc gia Thiếu máu thiếu sắt là vấn ñề có ý nghĩa sức khỏe cộng ñồng, ñặc biệt trên phụ nữ tuổi sinh ñẻ tại khu vực miền núi phía Bắc. Nghiên cứu này nhằm mô tả ñặc ñiểm thiếu máu thiếu sắt trên phụ nữ tuổi sinh ñẻ người H’Mông. 144 phụ nữ, 15 - 49 tuổi tại 4 xã thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ñược lấy máu tĩnh mạch ñể ño nồng ñộ hemoglob in (phương pháp Cyanmethemoglob in trên máy quang kế) và ferritin huyết thanh (phương pháp ELISA). Tiêu chuẩn ñánh giá thiếu máu, thiếu sắt dựa theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Tỷ lệ thiếu máu là 31,9% và có xu hướng giảm dần theo nhóm tuổi. Tỷ lệ thiếu sắt ở nhóm 15 - 24,99 tuổi là 21,2%, nhóm 25 - 34,99 tuổi là 14,8% và nhóm 35 - 49,99 tuổi là 4,3%. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt chung là 13,9%, trong ñó cao nhất ở nhóm 15 - 24,99 tuổi: 17,9%. Tỷ lệ thiếu máu nhưng không thiếu sắt là 18,8%. Trên phụ nữ tuổi sinh ñẻ người H’Mông, thiếu máu chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở nhóm trẻ tuổi có xu hướng cao hơn so với nhóm tuổi lớn hơn. Từ khóa: Thiếu máu, thiếu sắt, phụ nữ tuổi s inh ñẻ, Hemoglobin, Ferritin, H’Mông I. ðẶT VẤN ðỀ Thiếu máu là một vấn ñề sức khỏe cộng nghiên cứu riêng lẻ khác trong khoảng 5 - 6 ñồng, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân, năm qua cho thấy, thiếu máu trên phụ nữ tuổi sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia sinh ñẻ tiếp tục là vấn ñề có ý nghĩa sức khỏe phát triển và ñang phát triển. Thiếu máu xảy cộng ñồng [3; 4; 5; 6]. Thiếu máu gây ra nhiều ra ở mọi giai ñoạn trong chu kỳ vòng ñời, tác hại. Ở trẻ em, thiếu máu ảnh hưởng tới sự nhưng phụ nữ tuổi sinh ñẻ, phụ nữ mang thai phát triển trí tuệ, làm giảm khả năng học tập. và trẻ nhỏ là ñối tượng có nguy cơ cao bị Ở người trưởng thành, thiếu máu làm giảm thiếu máu. Trên phạm vi toàn cầu, có khoảng khả năng lao ñộng. Ở phụ nữ tuổi sinh ñẻ, 2 tỷ người bị thiếu sắt, một nửa số này có biểu thiếu máu làm tăng nguy cơ ñẻ non, tăng tỷ lệ hiện lâm sàng thiếu máu [1]. Năm 2002, báo mắc bệnh và tử vong của mẹ và con [7]. cáo của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy, thiếu Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây máu thiếu sắt là một yếu tố quan trọng nhất thiếu máu, do nhiễm ký sinh trùng sốt rét, do ñối với gánh nặng bệnh tật toàn cầu [2]. mất máu, do bệnh lý về huyết sắc tố, do thiếu Tại Việt Nam, kết quả tổng ñiều tra dinh các chất dinh dưỡng. Về ý nghĩa sức khỏe dưỡng năm 2009 cũng như các ñiều tra, cộng ñồng, thiếu máu do thiếu dinh dưỡng, ñặc biệt là thiếu sắt là phổ biến hơn cả. Ngoài ra, còn do thiếu axit folic, thiếu vitamin B12 [8]. ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Quang Dũng - Viện Dinh dưỡng Thiếu sắt chủ yếu là do lượng sắt từ thức ăn Quốc gia ñồ uống không ñủ nhu cầu hàng ngày. Phụ nữ Email: Dungpcd@yahoo.com Ngày nhận: 30/7/2015 tuổi sinh ñẻ có nhu cầu rất lớn về chất sắt. Ở Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015 nhiều vùng nông thôn, bữa ăn còn nghèo nàn, 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 107
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lượng thức ăn ñộng vật còn ít, do ñó phụ nữ ngàn vòng/phút trong 10 phút ở nhiệt ñộ tuổi sinh ñẻ rất có nguy cơ bị thiếu máu thiếu phòng. Sau ñó, huyết thanh ñược tách ra và sắt. Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm mô ñưa vào ống eppendorf 200 µl có ghi tên, mã tả tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt của phụ nữ tuổi số ñối tượng và bảo quản ở nhiệt ñộ -20 ñộ C sinh ñẻ người dân tộc H’Mông tại một số xã ở Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, sau ñó thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. chuyển về Viện Dinh dưỡng ñể xét nghiệm. Nồng ñộ Hemoglobin ñược xác ñịnh bằng II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phương pháp cyanmethemoglobin trên máy 1. ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian thu quang kế. Nồng ñộ ferritin huyết thanh ñược thập số liệu ño bằng phương pháp ELISA (Enzyme- Labeled Immunosorbent Assay). Phụ nữ tuổi sinh ñẻ người H’Mông, tuổi từ 15 - 49 tuổi, có con từ 1 - 5 tuổi, không mang 5. ðánh giá tình trạng thiếu máu thiếu sắt thai, không bị sốt, không cảm cúm, không mắc Do nồng ñộ Hb phụ thuộc vào ñộ cao nơi bệnh cấp tính ñược lựa chọn tham gia nghiên sinh sống so với mực nước biển, nên nồng ñộ cứu. ðịa ñiểm triển khai tại 4 xã Bảo Toàn, Hb thực tế của ñối tượng nghiên cứu sẽ ñược Khánh Xuân, Xuân Trường, Phan Thanh, hiệu chỉnh theo ñộ cao. Toàn huyện Bảo Lạc thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. Thời có ñộ cao trung bình so với mặt nước biển là ñiểm thu thập số liệu: tháng 10 năm 2014. 1000 m, do ñó nồng ñộ Hb của ñối tượng sẽ 2. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. ñược trừ ñi 2 g/L [9]. 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Sử dụng công Tình trạng thiếu máu thiếu sắt ñược ñánh thức tính cỡ mẫu sau: giá dựa vào nồng ñộ Hb, ferritin huyết thanh. 2 Nồng ñộ Hb < 120 g/L ñược coi là thiếu máu. Z1-α/2 n= x P (1 - P) Thiếu máu nhẹ khi nồng ñộ Hb từ 100 - 120 g/ d L, thiếu máu vừa khi nồng ñộ Hb từ 70 - 100 g/L, thiếu máu nặng khi nồng ñộ Hb < 70 g/L. Ước tính tỷ lệ thiếu máu P = 28,8% [13], ở Nồng ñộ ferritin huyết thanh < 15 µg/L ñược ñộ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96, với mong coi là thiếu sắt [7]. Thiếu máu thiếu sắt khi muốn ước tính tỷ lệ thiếu máu tại ñịa bàn nồng ñộ Hb < 120 g/L kết hợp với nồng ñộ nghiên cứu khác biệt 7,4% (d) so với tỷ lệ ferritin huyết thanh < 15 µg/L. thực thì cỡ mẫu tối thiểu là 144 người. Tiến hành lập danh sách phụ nữ tuổi sinh ñẻ tại 4 6. Xử lý số liệu xã, chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên Số liệu ñược nhập bằng phần mềm hệ thống. Epidata 3.1, sau ñó chuyển sang phân tích 4. Thu thập số liệu và phương pháp ño thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows Kỹ thuật viên có tay nghề tiến hành lấy 3 22.0. Biến ñịnh lượng ñược kiểm tra tính phân ml máu tĩnh mạch vào buổi sáng từ 7:00 - bố chuẩn. So sánh các số trung bình của 3 9:00. ðối tượng ñược yêu cầu không ăn bữa nhóm nghiên cứu ñược thực hiện bằng kiểm sáng trước khi lấy máu. Mẫu máu ñược bảo ñịnh ANOVA và Kruskal Wallis Test. Khác biệt quản trong hộp xốp lạnh, ly tâm với tốc ñộ 3 có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 108 TCNCYH 96 (4) - 2015
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 7. ðạo ñức nghiên cứu ðề tài nghiên cứu ñã ñược Hội ñồng ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Dinh dưỡng phê duyệt, quyết ñịnh số 864/Qð-VDD ngày 28/7/2014. III. KẾT QUẢ Bảng 1. ðặc ñiểm nhân trắc, thiếu máu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (năm) 15 - 24,99 25 - 34,99 35 - 49,99 Chung (n1 = 67) (n2 = 54) (n3 = 23) (n = 144) Tuổi (năm) 21,3 ± 1,7 28,6 ± 2,9 41,0 ± 4,4 27,2 ± 7,4 Cân nặng (kg) 47,6 ± 4,6 48,4 ± 6,2 48,6 ± 4,3 48,1 ± 5,2 Chiều cao (cm) 148,5 ± 3,6 148,2 ± 4,4 149,5 ± 5,2 148,5 ± 4,2 Hemoglobin (g/L) 121,1 ± 15,9 122,9 ± 15,5 123,1 ± 13,0 122,1 ± 15,3 Tỷ lệ thiếu máu (%) 35,8 31,5 21,7 31,9 Mức nhẹ (%) 10,4 9,3 4,3 9,0 Mức vừa (%) 25,4 22,2 17,4 22,9 Tuổi trung bình là 27,2 ± 7,4 năm tuổi. Nồng ñộ hemoglobin trung bình tính chung cho 3 nhóm tuổi là 122,1 ± 15,3 g/L. Nồng ñộ hemoglobin có xu hướng tăng lên theo nhóm tuổi, nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm tuổi (p > 0,05). Tỷ lệ thiếu máu chung là 31,9%, cao nhất ở nhóm 15 - 24,99 tuổi: 35,8% và thấp nhất ở nhóm 35 - 49,99 tuổi: 21,7%. Không có trường hợp nào bị thiếu máu nặng. Bảng 2. Dự trữ sắt và tỷ lệ thiếu sắt theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (năm) 15 - 24,99 25 - 34,99 35 - 49,99 Chung (n1 = 67) (n2 = 54) (n3 = 23) (n = 144) Ferritin huyết thanh Trung bình (µg/L) 52,3 ± 38,6 85,3 ± 64,7 110,8 ± 78,6 74,0 ± 60,7 Trung vị (µg/L) 45,0 77,2 96,9 63,9 Cực tiểu - cực ñại (µg/L) 1,1 - 177,9 0,5 - 275,5 8,2 - 265,3 0,5 - 275,5 Thiếu sắt (%) 21,2 14,8 4,3 16,1 Nồng ñộ ferritin huyết thanh cũng có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi (p = 0,001). Giá trị 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 109
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trung vị Ferritin huyết thanh thấp nhất ở nhóm 15 - 24,99 tuổi: 45 µg/L và cao nhất ở nhóm 35 - 49,99 tuổi: 96,9 µg/L. Tỷ lệ thiếu sắt ở nhóm 15 - 24,99 tuổi là 21,2%, ở nhóm 35 - 49,99 tuổi là 4,3%. Bảng 3. ðặc ñiểm thiếu máu thiếu sắt theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (năm) 15 - 24,99 25 - 34,99 35 - 49,99 Chung (n1 = 67) (n2 = 54) (n3 = 23) (n = 144) Thiếu máu, thiếu sắt (%) 17,9 13,0 4,3 13,9 Thiếu máu, không thiếu sắt (%) 19,4 18,5 17,4 18,8 Không thiếu máu, thiếu sắt (%) 3,0 1,9 0 2,1 Không thiếu máu, không thiếu sắt (%) 59,7 66,7 78,3 65,3 Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt tính chung cho 3 nhóm tuổi là 13,9%, trong ñó cao nhất ở nhóm 15 - 24,99 tuổi: 17,9% và thấp nhất ở nhóm 35 - 49,99 tuổi: 4,3%. Thiếu máu nhưng không thiếu sắt chiếm tỷ lệ 18,8%. Trường hợp không thiếu máu mà có thiếu sắt chiếm tỷ lệ 2,1%. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, tỷ lệ thiếu máu có Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ xu hướng giảm dần theo tuổi, chủ yếu gặp thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh ñẻ có xu thiếu máu mức ñộ vừa. Nồng ñộ ferritin huyết hướng giảm dần theo tuổi. Nghiên cứu của thanh có xu hướng tăng theo tuổi và tỷ lệ thiếu ðặng Oanh và cộng sự cho thấy, phụ nữ sắt giảm dần theo tuổi. mang thai dưới 18 tuổi có tỷ lệ thiếu máu cao nhất: 72%, tiếp ñến là nhóm trên 35 tuổi: Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh ñẻ 54,5% [4]. Trong khi ñó, trên phụ nữ tuổi sinh người người H’Mông là 31,9%, thấp hơn so ñẻ không mang thai, ðinh Thị Phương Hoa với tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh ñẻ và cộng sự lại phát hiện thấy tỷ lệ thiếu máu (37,5%) tại khu vực trung du và miền núi phía ở nhóm 20 - 24 tuổi là 11,2%, thấp hơn so Bắc năm 2009 [3]. Nghiên cứu trên phụ nữ với nhóm 30 - 35 tuổi: 19% [5]. Cần tiến hành tuổi sinh ñẻ người Cơ Tu tại Huế cho thấy tỷ thêm các nghiên cứu ñể xác ñịnh rõ xu lệ thiếu máu là 35% [10]. Nghiên cứu trên hướng thay ñổi nồng ñộ Hb theo tuổi trên phụ nữ tuổi sinh ñẻ không mang thai tại phụ nữ tuổi sinh ñẻ. huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cho thấy tỷ Tỷ lệ thiếu sắt của phụ nữ tuổi sinh ñẻ lệ thiếu máu là 16,2% [5]. Một nghiên cứu trong nghiên cứu này là 16,1%, cao hơn so gần ñây tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ thiếu với tỷ lệ thiếu sắt 13,7% (nông thôn: 15,6%, máu của phụ nữ tuổi sinh ñẻ là 19,7% [8]. thành thị: 11,8%) của phụ nữ tuổi sinh ñẻ trên ðiểm giống nhau giữa nghiên cứu của chúng phạm vi 19 tỉnh thành toàn quốc năm 2010 [6]. tôi và các nghiên cứu trước ñây là chỉ gặp Kết quả nghiên cứu tại Thái Nguyên cho thấy mức ñộ thiếu nhẹ và vừa. tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh ñẻ có ferritin huyết thanh 110 TCNCYH 96 (4) - 2015
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC < 12 µg/L là 3,5%, < 30 µg/L là 14,4% và tỷ lệ là nhiễm giun sán, sốt rét, ung thư, lao, HIV… thiếu máu thiếu sắt là 1,9% [8]. Theo WHO, mặc dù có nhiều nguyên nhân Về nguyên nhân thiếu máu, một câu hỏi gây thiếu máu, nhưng thiếu sắt vẫn là nguyên ñặt ra là liệu thiếu sắt có luôn dẫn ñến thiếu nhân chủ yếu dẫn tới thiếu máu, khoảng một máu không. Thực tế cho thấy có người thiếu nửa trường hợp thiếu máu có nguyên nhân do sắt nhưng không thiếu máu. Trên 121 người thiếu sắt [7]. Với ñặc ñiểm thiếu máu thiếu sắt trưởng thành, Sinclair và Hintol cho thấy chỉ trong các nghiên cứu gần ñây tại Việt Nam và có 8 người (7%) bị thiếu sắt kèm thiếu máu, trên thế giới, cần tiếp tục theo dõi tình trạng 29% nữ và 4% nam bị thiếu sắt mà không thiếu sắt và tìm hiểu căn nguyên thiếu máu từ thiếu máu. Nghiên cứu trên phụ nữ tuổi sinh nhiều yếu tố khác chứ không ñơn thuần chỉ do ñẻ không có thai tại Nunavik năm 2004 cho thiếu sắt. thấy 17,5% bị thiếu sắt kèm thiếu máu, 16,8% V. KẾT LUẬN thiếu sắt nhưng không bị thiếu máu, 20% người không thiếu sắt nhưng bị thiếu máu Thiếu máu là vấn ñề có ý nghĩa sức khỏe [10]. Bảng 3 trong nghiên cứu của chúng tôi cộng ñồng trên phụ nữ tuổi sinh ñẻ người cho thấy, có 18,8% phụ nữ tuổi sinh ñẻ bị H’Mông tại một số xã huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao thiếu máu nhưng không thiếu sắt. ðiều này Bằng với tỷ lệ 31,9%. Nhóm trẻ tuổi nhất là khẳng ñịnh thiếu máu không chỉ do thiếu sắt. nhóm có tỷ lệ thiếu máu cao nhất. Tỷ lệ thiếu Thiếu máu thiếu sắt là một vấn ñề sức máu thiếu sắt chung là 13,9%. Tỷ lệ phụ nữ khỏe cộng ñồng trên phạm vi toàn cầu, ngay tuổi sinh ñẻ thiếu máu nhưng không bị thiếu cả nước phát triển như Hoa Kỳ, nhiều phụ nữ sắt là 18,8%. Nồng ñộ ferritin huyết thanh tăng tuổi sinh ñẻ các chủng tộc khác nhau cũng bị dần theo nhóm tuổi và tỷ lệ thiếu sắt giảm dần thiếu máu. Phụ nữ tuổi sinh ñẻ người gốc theo nhóm tuổi, 21,2% ở nhóm 15 -24,99 tuổi Mexico có tỷ lệ “thiếu sắt”, “thiếu máu”, “thiếu và 4,3% ở nhóm 35 - 49,99 tuổi. Cần tiếp tục máu thiếu sắt” cao hơn người gốc Tây Ban theo dõi tình trạng thiếu máu thiếu sắt trên Nha, tương ứng là: 16,6% so với 6,1% (thiếu phụ nữ tuổi sinh ñẻ người dân tộc thiểu số, sắt), 10,1% so với 6,6% (thiếu máu), và 6,2% ñặc biệt xác ñịnh các nguyên nhân khác liên so với 2,3% (thiếu máu thiếu sắt) [13]. Nguyên quan tới dinh dưỡng dẫn tới thiếu máu mà nhân về sự khác biệt tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt không do thiếu sắt. nói trên vẫn chưa rõ ràng và người ta cho rằng yếu tố thu nhập hộ gia ñình có thể liên Lời cảm ơn quan tới sự khác biệt này. Một nghiên cứu tại Tác giả bài báo chân thành cảm ơn các Nepal cho thấy tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ tuổi cán bộ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Cao sinh ñẻ là 12%, thiếu sắt là 20%, thiếu máu Bằng, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Bảo thiếu sắt là 6% [14]. Lạc, trạm y tế các xã Bảo Toàn, Khánh Xuân, Thiếu máu còn do thiếu một số chất dinh Xuân Trường, Phan Thanh, các phụ nữ tuổi dưỡng, do mắc các bệnh cấp tính, mạn tính. sinh ñẻ tại 4 xã ñã tham gia nghiên cứu này. Nguyên nhân thiếu máu do thiếu các chất dinh Xin gửi lời cảm ơn tới Dự án cải thiện tình dưỡng có thể là thiếu vitamin A, vitamin B12, trạng dinh dưỡng trẻ em - Viện Dinh dưỡng ñã folate, riboflavin, ñồng. Nguyên nhân thiếu tài trợ thực hiện nghiên cứu và cam kết không máu do mắc các bệnh cấp và mạn tính có thể có xung ñột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 111
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO Haemoglobin concentrations for the diagnosis of anaemia and assessment of severity. 1. Allen LH (2000). Anemia and iron Vitamin and Mineral Nutrition Information deficiency: effects on pregnancy outcome. Am System. Geneva, World Health Organization, J Clin Nutr, 71(5), 1280S - 1284S. 2011 WHO/NMH/NHD/MNM/11.1) (http:// 2. World Health Organization (2002). The www.who.int/vmnis/indicators/haemoglobin. World Health Report 2002: Reducing risks, pdf, accessed [15 June 2015]. promoting healthy life. Geneva: World Health 10. Hoa NV, Thang VV (2010). Anemia, Organization. meat consumption and hookworm infection in 3. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng, Unicef women of reproductive age in the Nam Dong (2010). Tổng ñiều tra dinh dưỡng 2009 - 2010. mountainous district, Thua Thien Hue Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. province. Jounal of Science, Hue university, 4. ðặng Oanh, ðặng Tuấn ðạt, Hoàng 61, 185 - 199. Xuân Hạnh et al (2009). Tình trạng thiếu máu 11. Plante C, Blanchet C, O’ Brien HT dinh dưỡng của phụ nữ có thai người dân tộc (2004). Iron deficiency and animia among thiểu số tại tỉnh ðắc Lắk năm 2008. Tạp chí women in Nunavik. Institut national de santé Dinh dưỡng & Thực phẩm, 5(2), 24 - 32. publique du Québec, 1 - 20. 5. ðinh Thị Phương Hoa, Lê Thị Hợp, 12. Frith-Terhune AL, Cogswell ME, Phạm Thị Thúy Hoà (2012). Thực trạng thiếu Khan LK, Will JC, Ramakrishnan U (2000). máu, tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở Iron deficiency anemia: higher prevalence in phụ nữ 20 - 35 tuổi tại 6 xã thuộc huyện Lục Mexican American than in non-Hispanic white Nam, Bắc Giang. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực females in the third National Health and phẩm, 8(1), 39 - 46. Nutrition Examination Survey, 1988 - 1994. 6. Phạm Vân Thuý, Trần Thúy Nga, Lê Am J Clin Nutr, 72(4), 963 - 8. Thị Hợp (2012). Tình trạng vi chất của phụ nữ và trẻ em Việt Nam. Tạp chí Nhi k hoa, 5(2), 13. Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế, Unicef 6 - 14. (2012). Báo cáo tóm tắt tổng ñiều tra dinh dưỡng 2009 - 2010, 1 - 13. 7. World Health Organization (2001). Iron deficiency anaemia: assessment, prevention, 14. Chandyo RK, Strand TA, Ulvik RJ et and control. A guide for programme al (2007). Prevalence of iron deficiency and managers. Geneva: World Health Organiza- anemia among healthy women of reproductive tion (WHO/NHD/01.3). age in Bhaktapur, Nepal. Eur J Clin Nut r, 61 8. Nguyen PH, Gonzalez-Casanova I, (2), 262 - 269. Nguyen H et al (2015). Multicausal etiology of 15. Sinclair LM, Hinton PS (2005). anemia among women of reproductive age in Prevalence of iron deficiency with and without Vietnam. Eur J Clin Nutr, 69(1), 107 - 13. anemia in recreationally active men and 9. W orl d Hea l th Organiza ti on (2015). women. J Am Diet Assoc, 105(6), 975 - 978. 112 TCNCYH 96 (4) - 2015
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary IRON DEFICIENCY ANEMIA AMONG H’MONG WOMEN OF REPRODUCTIVE AGE IN SOME COMMUNES, BAO LAC DISTRICT, CAO BANG PROVINCE Iron deficiency anemia is a significant public health problem, particularly in women of reproductive age living in northern mountainous areas. This study aims to describe iron deficiency anemia in H’Mong women of reproductive age. Venous blood samples from 144 subjects, age ranging from 15 to 49 years old, from 4 communes of Bao Lac district, Cao Bang province were collected to measure hemoglobin concentration (cyanmethemoglobin method) and serum ferritin concentration (ELISA method). Classification of anemia, iron deficiency was based on the cutoffs from the World Health Organization data. Results showed that the prevalence of anemia was 31.9%, and tended to decrease with advancing age. The prevalence of iron deficiency in the age group 15 - 24.99 years old was 21.2%, 25 - 34.99 years old was 14.8% and the 35 - 49.99 years old was 4.3%. The prevalence of iron deficiency was 13.9%, the highest was found in the age group 15 - 24.99 years old: 17.9%. The prevalence of anemia without iron deficiency was 18.8% among these subjects. In conclusion, the prevalence of anemia is high in H’Mong women of reproductive age with the younger age group tend to be higher than the older groups. Keywords: Anemia, iron deficiency, women of reproductive age, haemoglobin, ferritin, H’mong 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 113
nguon tai.lieu . vn