Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THÁI ĐỘ “KỲ THỊ NGƯỜI CAO TUỔI” CỦA BÁC SĨ TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Nguyễn Thị Phóng1, Hồ Thị Kim Thanh1,2 1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện lão khoa Trung ương Nhân viên y tế cơ sở là những người đầu tiên tiếp xúc với người bệnh, người cao tuổi khoẻ mạnh tại cộng đồng, do đó cần có thái độ khách quan, có căn cứ khoa học về nhóm đối tượng này. Nghiên cứu mô tả thực trạng thái độ kỳ thị người cao tuổi của bác sĩ tuyến y tế cơ sở ở một số địa phương. 108 bác sĩ tuyến y tế cơ sở tại Hà Nội, Huế, Ninh Bình, Điện Biên được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự điền gồm 2 phần: đặc điểm nhân khẩu - xã hội học và 2 bộ câu hỏi AAS (Thái độ phân biệt tuổi già, điểm từ 23-115) và FSA (Bộ câu hỏi Fraboni về phân biệt tuổi già, điểm từ 29-116). Điểm FSA và AAS trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu lần lượt là 66,58 ± 6,62 và 67,81 ± 7,29 điểm. Như vậy, bác sĩ tuyến y tế cơ sở có thái độ trung lập với người cao tuổi. Từ khóa: bác sĩ tuyến y tế cơ sở, kỳ thị tuổi già, thái độ với người cao tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ageism, dịch sang tiếng Việt là phân biệt tốc độ già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới. tuổi tác đang là một vấn đề rất được quan tâm Tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số là 9,45% trên thế giới. Phân biệt tuổi tác được định nghĩa năm 2007, dự kiến tăng thành 11,24% vào năm là những nhận định, ý kiến mang tính tích cực 2020 [2]. Do đó, sự nhìn nhận hay quan điểm hoặc tiêu cực, thành kiến và/hoặc phân biệt đối của nhân viên y tế đối với người cao tuổi rất xử chỉ vì tuổi của người đó, đặc biệt là đối với quan trọng, sẽ ảnh hưởng đến việc chăm sóc, người cao tuổi. Những nhận định như “già”, bảo vệ sức khỏe cho nhóm dân số đang tăng “quá già”, “trẻ” hoặc “quá trẻ” để có thể làm 1 nhanh này. Khác với phân biệt giới hay phân việc gì đó hay để được làm 1 việc gì đó ví dụ biệt chủng tộc, nạn nhân chỉ chiếm một nhóm “quá già để được áp dụng phương pháp điều trị nhỏ trong dân số, thì bất kì ai cũng có thể là đối A”. Phân biệt tuổi tác có thể xuất phát từ chính tượng của sự phân biệt tuổi tác nếu họ sống đủ bản thân người cao tuổi hay từ những người lâu. Vauclair và cộng sự phân tích dữ liệu từ 28 khác, tiềm ẩn hay rõ ràng và có thể ở nhiều quốc gia châu Âu cho thấy sự phân biệt tuổi tác mức độ. Trong một cuộc điều tra của Tổ chức có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tự đánh Y tế Thế giới (WHO) trên 83000 người ở 57 giá của người cao tuổi [3]. quốc gia, có tới 60% trả lời rằng người cao tuổi Bộ câu hỏi AAS (Ageism Attitude Scale) xây không được tôn trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra dựng bởi Polat năm 2011 có đủ độ tin cậy với rằng nguyên nhân phổ biến nhất của phân biệt Cronbach α = 0,80 [4]. Bộ câu hỏi này đo lường đối xử với người cao tuổi là do tuổi cao (23 - niềm tin và nhận thức về đời sống xã hội của 28%) [1]. Việt Nam nằm trong nhóm 10 nước có người cao tuổi cũng như quan điểm xã hội với họ. Fraboni năm 1990 đã xây dựng nên bộ câu Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Phóng, hỏi này và chứng minh là nó có độ tin cậy cao Trường Đại học Y Hà Nội (Cronbach α = 0,86) [5].Thang đo này tương Email: ngphong115@gmail.com thích với khung lý thuyết của sự lão hóa và là Ngày nhận: 17/09/2019 thang đo đầu tiên chỉ ra mối liên hệ giữa “cảm Ngày được chấp nhận: 10/10/2019 xúc, ham muốn và hành vi” cũng như “định kiến 202 TCNCYH 123 (7) - 2019
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC và hành vi”. Cả 2 thang điểm trên đều được sử câu, những hạn chế trong cuộc sống người dụng rộng rãi trong đánh giá thái độ của sinh cao tuổi) và B (8 câu, quan điểm tích cực về viên y khoa, điều dưỡng, nhân viên y tế với người cao tuổi): 5 điểm tương ứng với ‘hoàn người cao tuổi. toàn đồng ý’ giảm dần và 1 điểm: ‘hoàn toàn Nhân viên y tế cơ sở là những người đầu không đồng ý’; phần C (6 câu, quan điểm tiêu tiên tiếp xúc với người bệnh, người cao tuổi cực về người cao tuổi) được cho điểm ngược khoẻ mạnh tại cộng đồng, do đó cần có một cái lại. Điểm phần A dao động từ 9 đến 45 điểm, nhìn khách quan, có căn cứ khoa học về người phần B từ 8 đến 40 điểm, phần C từ 6 đến 30 bệnh mà đặc biệt là người cao tuổi, đối tượng điểm. Tổng điểm cao nhất là 115 và thấp nhất là cần nhiều trợ giúp không chỉ về mặt y tế mà còn 23. Người trả lời có số điểm cao hơn thì người tâm lý, văn hóa, xã hội. Vì vậy, chúng tôi thực đó có thái độ tích cực hơn với người cao tuổi hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực và ngược lại. trạng phân biệt tuổi già của các bác sĩ tuyến y Bộ câu hỏi FSA gồm 29 câu, mỗi câu được tế cơ sở tại một số địa phương. đánh giá bằng thang điểm 4 từ hoàn toàn không đồng ý (1 điểm) tới hoàn toàn đồng ý (4 điểm). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Các câu * (8,12, 14, 21, 22, 23, 24) cho điểm 1. Đối tượng ngược lại. Tổng điểm dao động từ 29 đến 116, - Bác sỹ tuyến y tế cơ sở điểm càng cao chứng tỏ mức độ phân biệt tuổi - Địa điểm: Điện Biên, Hà Nội, Ninh Bình, già cao hơn. Huế Số liệu nghiên cứu được nhập, xử lý và phân - Thời gian: từ 09/2018 đến 05/2019 tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. 2. Phương pháp Giá trị p được lấy mốc 0,05; với p < 0,05 được - Mô tả cắt ngang. xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê khi kiểm - Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên định hai phía. Các biến định tính được trình bày thuận tiện theo số lượng và tỷ lệ %. Các biến định lượng - Đối tượng nghiên cứu được giải thích về được hiển thị dưới dạng trung bình, giá trị lớn mục đích và nội dung, tự nguyện tham gia khảo nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn. sát, trả lời bộ câu hỏi tự điền trong khoảng thời gian 15 - 20 phút. Phiếu câu hỏi được thiết 3. Đạo đức nghiên cứu kế gồm 2 phần lớn: đặc điểm nhân trắc - xã Đề cương nghiên cứu được thông qua ngày hội học và thang điểm AAS (Ageism Attitude 23/07/2018 bởi hội đồng thông qua đề cương Scale), FSA (Fraboni Scale of Ageism) để đánh trong quyết định số 3466/QĐ-ĐHYHN, ngày giá thái độ đối với người cao tuổi. Đặc điểm 11/07/2018. nhân trắc - xã hội học bao gồm tuổi, giới, nơi Nghiên cứu được sự chấp thuận, tự nguyện làm việc, nội dung công việc, số năm công tác, của các cá nhân tham gia nghiên cứu. Các tiền sử sống với người cao tuổi, tần suất làm thông tin cá nhân được giữ bí mật, đảm bảo việc tiếp xúc với người cao tuổi khỏe mạnh và riêng tư. người bệnh cao tuổi, qui định tuổi được coi là Nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp thu người cao tuổi. thập số liệu qua bộ câu hỏi thiết kế sẵn nên Bộ câu hỏi AAS gồm 23 câu, với phần A (9 không gây tác hại cho đối tượng nghiên cứu. TCNCYH 123 (7) - 2019 203
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian từ 09/2018 đến 05/2019, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thu thập được 108 bác sỹ tuyến y tế cơ sở làm việc tại 4 khu vực. Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng (n) Tỷ lệ % Nam 55 51 Giới Nữ 53 49 Hà Nội 24 22,2 Điện Biên 27 25 Khu vực Huế 16 14,8 Ninh Bình 41 38 Chưa bao giờ 4 3,7 Sống cùng người cao tuổi Đã từng 59 54,6 Hiện tại 45 41,7 Khám chữa bệnh 84 77,8 Dự phòng 48 44,4 Công việc Hành chính 9 8,3 Khác 6 5,6 Tiếp xúc với người cao tuổi Hàng ngày/ hàng tuần 85 78,7 khỏe mạnh Hàng tháng hoặc lâu hơn 23 21,3 Tiếp xúc với người bệnh Hàng ngày/ hàng tuần 80 74,1 cao tuổi Hàng tháng hoặc lâu hơn 28 25,9 Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn (năm) 41,4 ± 8,9 (24 - 56) Thâm niên công tác (năm) 15,83 ± 9,38 (0,5 - 33) Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều đã từng hoặc đang sống cùng người cao tuổi (96,3%). Phần lớn đối tượng nghiên cứu đều tiếp xúc và làm việc với người cao tuổi khỏe mạnh cũng như người bệnh cao tuổi với tần suất hàng ngày hoặc hàng tuẩn (78,7% và 74,1 %). 204 TCNCYH 123 (7) - 2019
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 100% 5,6% 80% 37% 63,9% 69,4% 60% 94,4% 40% 63% 20% 36,1% 30,6% 0% Được đào tạo về Tham gia hội thảo về Hài lòng khi làm việc Gặp khó khăn khi làm người cao tuổi người cao tuổi với người cao tuổi việc với người cao tuổi Có Không Biểu đồ 1. Một số đặc điểm khi làm việc với người cao tuổi Tỉ lệ bác sĩ được đào tạo về người cao tuổi cũng như tham gia hội thảo về người cao tuổi chiếm phần ít (36,1% và 30,6%). Đa số bác sĩ hài lòng khi làm việc với người cao tuổi (94,4%). Gần hai phần ba số người được hỏi gặp khó khăn khi làm việc với người cao tuổi (63%). 3% 4% 50 8% 55 17% 60 4% 65 64% 70+ Không dựa vào tuổi Biểu đồ 2. Quan niệm số tuổi được coi là già Đa số đối tượng nghiên cứu cho rằng từ 60 tuổi trở lên là già (chiềm 64% số người được hỏi). Có một số lượng không nhỏ (17%) cho rằng từ 70 tuổi trở lên mới được coi là già, cũng như ý kiến khác không đánh giá sự già dựa vào tuổi tác (8%). TCNCYH 123 (7) - 2019 205
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có điểm FSA trung bình là 66,58 ± 6,62, điểm AAS trung bình là 67,81 ± 7,29, cho thấy thái độ từ trung lập đến tích cực với người cao tuổi. Bảng 2. Điểm FSA và AAS của nhóm đối tượng nghiên cứu A B C (Hạn chế cuộc (Phân biệt tuổi (Phân biệt tuổi AAS FSA sống NCT) tích cực) tiêu cực) TB ± ĐLC 22,46 ± 4,13 28,45 ± 5,85 16,90 ± 3,38 67,81 ± 7,29 66,58 ± 6,62 GTLN 32 39 26 82 82 GTNN 9 8 8 43 44 NCT: người cao tuổi, TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn, GTLN: giá trị lớn nhất, GTNN: giá trị nhỏ nhất, AAS: Ageism Attitude Scale, FSA: Fraboni Scale of Ageism. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 64% người thái độ tương đối tích cực. Kết quả này tương được hỏi cho rằng từ 60 tuổi trở lên là già (số tự với một số nghiên cứu. Leung và cộng sự tuổi được quy định trong Pháp lệnh về người (2008) nghiên cứu 122 bác sĩ ở 2 bệnh viện đại cao tuổi của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày học của tại Autralia thu được điểm FSA trung 28/04/2000). Có 17% số người được hỏi cho bình là 61,5 điểm [1]. Nghiên cứu của Mckinze rằng từ 70 tuổi trở lên mới được coi là già. Kết R. Vowels 2014 ở Mỹ, thái độ của sinh viên với quả này tương tự với nhiều nghiên cứu khác. người cao tuổi là tương đối tiêu cực (FSA trung Theo kết quả điều tra của Văn phòng Nội các bình là 79,4 điểm). Lý do, theo tác giả, có lẽ vì Nhật Bản năm 2004, có gần một nửa (48,7%) các câu hỏi được dễ dàng nhận ra là tích cực số người được hỏi cho rằng từ 65 tuổi được hay tiêu cực và bộ câu hỏi FSA sử dụng để cho là già. Bên cạnh đó, có 12,9% số ngưởi phát hiện thái độ phân biệt tuổi tác rõ ràng hơn được hỏi cho rằng từ 70 tuổi trở lên mới được là tiềm ẩn [9]. coi là già [6]. Luo (2013) so sánh thái độ phân Điểm AAS trung bình của chúng tôi thu biệt tuổi già của sinh viên Mỹ và Trung Quốc, được là là 67,81/115,cho thấy thái độ trung lập sinh viên Mỹ cho rằng 74 tuổi là mốc đánh dấu với người cao tuổi. Tương tự, Hatice Pekince cho tuổi già, trong khi đó sinh viên Trung Quốc và cộng sự nghiên cứu 242 nhân viện y tế tại cho là 71 tuổi. Thật thú vị, hai con số trên cao 1 bệnh viện năm 2018 ở Thổ Nhĩ Kì thu được hơn so với tuổi nghỉ hưu ở 2 nước (Mỹ: 65 tuổi, điểm AAS trung bình là 68,58 [10]. Ngược lại, Trung Quốc: 55/60 tuổi ở nam, 50/55 ở nữ) [7]. Rokaia Fathi Mohammed (2014) nghiên cứu Trong nghiên cứu của Duthie (2009), đa số sinh thái độ của sinh viên điều dưỡng ở Ai Cập với viên vật lý trị liệu ở Scotland cho rằng con người người cao tuổi thu được điểm AAS là 54,07 ta bắt đầu được coi là “già” khi họ 60, 65 hoặc điểm, cho thấy thái độ tương đối tiêu cực [11]. 70 tuổi với các câu trả lời từ 40 đến 80 tuổi [8]. Theo tác giả, mặc dù thực tế này không phản Nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi ánh văn hóa tôn trọng người già của Ai Cập, có điểm FSA trung bình là 66,58/116, cho thấy nhưng phát hiện này có thể liên quan đến thiếu 206 TCNCYH 123 (7) - 2019
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kiến thức và giáo dục về lão hóa, điều kiện sống tại Việt Nam. Bộ Y tế, Tổng cục dân số và kế khó khăn và thay đổi cấu trúc gia đình dẫn tới hoạch hóa gia đình. người cao tuổi mất đi giá trị và việc chăm sóc 3. Vauclair C - M, Marques S, Lima ML, họ được coi như là 1 gánh nặng của gia đình. et al (2015). Perceived Age Discrimination as Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với a Mediator of the Association Between Income nhiều tác giả khi sử dụng các bộ câu hỏi khác: Inequality and Older People’s Self - Rated Doherty (2011), Yang (2015) đều cho thấy thái Health in the European Region. J Gerontol B độ từ trung lập đến tích cực với người cao tuổi Psychol Sci Soc Sci, 70(6). [12; 13]. Yilmaz (2012) nghiên cứu trên đối 4. Polat U, Karadag A, Ulger Z, et al (2014). tượng người trưởng thành nói chung tại Thổ Nurses’ and physicians’ perceptions of older Nhĩ Kì cũng cho thấy thái độ tích cực với người people and attitudes towards older people: cao tuổi [14]. Ageism in a hospital in Turkey. Contemp Nurse, Bên cạnh đó, một nghiên cứu của Kearney 48(1). 88 - 97. (2000) lại chỉ ra thái độ tiêu cực của bác sĩ ung 5. Fraboni M, Saltstone R, Hughes S thư với người cao tuổi [15]. Theo tác giả, trong (1990). The Fraboni Scale of Ageism (FSA): An một xã hội có sự phân biệt tuổi già thì nhân viên Attempt at a More Precise Measure of Ageism. y tế là đối tượng dễ bị tổn thương trong việc Can J Aging Rev Can Vieil, 9(1). 56 - 66. tăng cường thái độ phân biệt tuổi già bởi vì sự 6. Japanese Cabinet Office (2004). A Brief tăng cường tiếp xúc với người bệnh cao tuổi. Summary of the Results of a Survey on Public Attitudes to Aging. Japan. V. KẾT LUẬN 7. Luo B, Zhou K, Jin EJ, et al (2013). Thái độ của bác sĩ tuyến y tế cơ sở với Ageism among College Students: A người cao tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi Comparative Study between U.S. and China. J là trung lập với điểm FSA và AAS trung bình lần Cross - Cult Gerontol, 28(1). 49 - 63. lượt là 66,58 ± 6,62 và 67,81 ± 7,29 điểm. Gần 8. Duthie J and Donaghy M (2009).The hai phần ba số người được hỏi gặp khó khăn Beliefs and Attitudes of Physiotherapy Students khi làm việc với người cao tuổi, khoảng một in Scotland Toward Older People. Phys Occup phần ba được đào tạo về người cao tuổi hay Ther Geriatr, 27(3). 245 - 266. tham gia hội thảo về người cao tuổi. Do đó, để 9. Vowels MR and Crandall KJ (2004). A cải thiện thái độ của các bác sĩ tuyến y tế cơ sở Descriptive Study of Exercise Science Students’ đối với người cao tuổi, các khóa học liên quan Knowledge of, and Attitudes Toward, Older đến người cao tuổi nên được thêm vào chương Adults. Ky Assoc Health Phys Educ Recreat trình đào tạo, cũng như thường xuyên tổ chức Dance, 266. các hội thảo về người cao tuổi. 10. Pekince H, Aslan H, Erci B, Akturk U TÀI LIỆU THAM KHẢO (2019).The attitudes of healthcare professionals in a state hospital towards ageism. J Public 1. Leung S, Logiudice D, Schwarz J, et al Health, 26(1). 109 - 117. (2011). Hospital doctors’ attitudes towards older 11. Mohammed RF and Omar AAA (2019). people. Intern Med J, 41 (1). 308 - 314. Knowledge about Elderly Care and Its Relation 2. Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ to Ageism Attitude among Undergraduate (2009). Báo cáo tổng quan về chính sách chăm Nursing Students. Am J Nurs Res, 7(1), 73 - 78. sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi TCNCYH 123 (7) - 2019 207
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 12. Doherty M and Mitchell EA (2011). 14. Yilmaz M, Altiok M, Polat B, et al (2012). Attitudes of healthcare workers towards older Attitudes of young adults towards ageism. Turk people in a rural population: A survey using the J Geriatr, 15(4). 416 - 423. Kogan Scale. Nurs Res Pract, 2011. 15. Kearney N, Miller M, Paul J, et al 13. Yang Y and Xiao LD (2015). General (2000). Oncology healthcare professionals’ practitioners’ knowledge of ageing and attitudes attitudes toward elderly people. Ann Oncol Off towards older people in China. Australia J J Eur Soc Med Oncol, 11(5). 599 - 601. Ageing, 34(2). 82 - 87. Summary AGEISM IN PRIMARY CARE PHYSICIANS Primary care physicians have early contact with elderly patients, therefore are required to have a non-prejudiced attitude toward this population. This research describes the attitude of primary care professionals towards the elderly in several provinces in Vietnam. 108 medical doctors in Hanoi, Hue, Ninh Binh, Dien Bien province were asked to performed a self-administered questionnaire consisting of questions about socio-demographic characteristics and completion of the AAS ( Polat questionnaire, score range 23 - 115) and FSA (Fabroni questionnaire, score range 29 - 116); AAS and FSA are used to identify the perception and attitude towards the elderly. The mean scores of FSA and AAS were 66.58 ± 6.62 and 67.81 ± 7.29, respectively. In conclusion, primay care physicians generally hold a neutral attitude towards elderly. Keywords: ageism, primary care physicians, attitudes towards elderly. 208 TCNCYH 123 (7) - 2019
nguon tai.lieu . vn