Xem mẫu
- SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛNTHÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH SẢN PHỤ KHOA
Hội Phụ Sản Tp Hồ Chí Minh Tháng 6 năm 2013 ■ Tập 3, Số 2 Phát hành từ 2011
1 Cập nhật kiến thức về Xét nghiệm
tầm soát Ung thư Cổ tử cung
Trần Thị Lợi, GS.,TS
5 Bệnh lý biểu mô tuyến qua soi cổ
tử cung
Vũ Thị Nhung, PGS.TS.; Quek Swee Chong, PGS.
15 So sánh Oxytocin truyền tĩnh mạch
và tiêm bắp trong giai đoạn ba
chuyển dạ để dự phòng băng huyết
sau sinh
Nguyễn văn Trương, BS, Nguyễn thị Như Ngọc,
BS và cs
THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG
21 Nhân một trường hợp Lymphoma
cổ tử cung Hội thảo nổi bật:
Trần Thị Vân Anh, BSCHII.; Huỳnh Thị Thúy
Mai, BSCKII. - Hội thảo Cập nhật thông tin về Ngừa thai
24 Hiệu quả tập cơ sàn chậu trong điều - Hội thảo Chẩn đoán Ung thư cổ tử cung: vai trò của một
trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức số chỉ thị sinh học
tại bệnh viện Hùng Vương - Hội thảo Vai trò của DHA, EPA trong hỗ trợ sức khỏe
Phạm Thị Ý Yên,ThS.BS., Tạ Thị Thanh sinh sản
Thủy,TS.,BS.
31 Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai
Đỗ Thị Ngọc Diệp, BSCK2.
44 Ngừa thai khẩn cấp - Các vấn đề
cần lưu ý
Hoàng Thị Diễm Tuyết, Ts., Bs.
www.hoipstphcm.org.vn
49 Vai trò của DHA, EPA trong hỗ trợ
Sức khỏe sinh sản
Vũ Thị Nhung, PGS.,TS.
- MỤC LỤC
TỔNG QUAN Y VĂN
1 Cập nhật kiến thức về Xét nghiệm tầm soát Ung
thư Cổ tử cung
BAN BIÊN TẬP
Trần Thị Lợi, GS.,TS
Tổng biên tập
5 Bệnh lý biểu mô tuyến qua soi cổ tử cung
PGS. TS. VŨ THỊ NHUNG
Vũ Thị Nhung, PGS.TS.; Quek Swee Chong,
Phó Tổng biên tập PGS.
BS. PHAN VĂN QUYỀN 9 Vai trò của các Chỉ thị sinh học trong Ung thư Cổ
tử cung
BS. TRẦN BÌNH TRỌNG
Hồ Huỳnh Thùy Dương, PGS.,TS.; Vũ Thị
Nhung, PGS.,TS.
BAN THƯ KÝ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trưởng ban
15 So sánh Oxytocin truyền tĩnh mạch và tiêm bắp
ThS. HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT trong giai đoạn ba chuyển dạ để dự phòng băng
Uỷ viên
huyết sau sinh
Nguyễn văn Trương, BS, Nguyễn thị Như Ngọc,
BS. TĂNG QUANG THÁI
BS và cs
21 Nhân một trường hợp Lymphoma cổ tử cung
BAN CỐ VẤN Trần Thị Vân Anh, BSCHII.; Huỳnh Thị Thúy
GS. TS. TRẦN THỊ LỢI Mai, BSCKII.
GS. TS. NGUYỄN DUY TÀI trong điều trị tiểu
24 Hiệu quả tập cơ sàn chậu
ThS. NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC không kiểm soát khi gắng sức tại bệnh
TS. PHẠM VIỆT THANH
viện Hùng Vương
Phạm Thị Ý Yên,ThS.BS., Tạ Thị Thanh
TS. BÙI PHƯƠNG NGA
Thủy,TS.,BS.
ThS. NGUYỄN VĂN TRƯƠNG
THÔNG TIN CẬP NHẬT
31 Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai
TOÀ SOẠN
Đỗ Thị Ngọc Diệp, BSCK2.
128 Hồng Bàng, P12, Q5, TP. Hồ Chí Minh
37 Mô hình sàng lọc trước sinh: hình tháp đảo ngược
Điện thoại: (08) 39.552.517
Hà Tố Nguyên,ThS.,BS.
(08) 39.551.894
44 Ngừa thai khẩn cấp - Các vấn đề cần lưu ý
Email:hoiphusantp@hoipstphcm.org.vn
Hoàng Thị Diễm Tuyết, Ts., Bs.
49 Vai trò của DHA, EPA trong hỗ trợ Sức khỏe
sinh sản
Vũ Thị Nhung, PGS.,TS.
In 1.000 cuoán khoå 20x28cm taïi Cty CP In Thanh Nieân, 62 Traàn Huy Lieäu, Q. PN. 55 Nội tiết thay thế - những tiện ích mới cho phụ nữ
Soá ñaêng kyù keá hoaïch xuaát baûn: 38-2011/CXB/461-191/YH ngaøy 04/01/2011. mãn kinh
Soá xuaát baûn: 464/QÑ-YH ngaøy 04/11/2011.
In xong vaø noäp löu chieåu quyù IV/2011.
Người dịch: Tăng Quang Thái, BS
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 v
- THỂ LỆ ĐĂNG BÀI
Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày:
liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức • Bài trình bày dạng WORD, với font
khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội Arial, cỡ chữ 12.
dung liên quan, được phân chia theo các
phần được liệt kê dưới đây. • Các bài viết nghiên cứu khoa học không
quá 06 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài
Tổng quan y văn.
liệu tham khảo).
Nghiên cứu khoa học.
• Các bài viết không phải là nghiên cứu
Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả
Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét bảng, biểu và tài liệu tham khảo).
chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham
đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn.
Chí Minh.
• Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài
Những điều kiện cơ bản: liệu chính (không nên quá 10 tài liệu
• Những công trình nghiên cứu khoa học trong 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài
có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc liệu tham khảo theo chuẩn Vancouver.
công trình cũ,...
• Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ:
thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu
“...
thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những
cán bộ y tế khác, … Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng
• Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và
hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những
đoán và điều trị, … prostaglandins khác.4–12
• Bài đã gởi đăng trên Nội san của Hội Phụ ...”
Sản thành phố Hồ Chí Minh thì không 1. World Health Organization. Safe abortion: technical
and policy guidance for health systems. Geneva
cùng lúc gởi đăng trên các phương tiện
(Switzerland): World Health Organization; 2003.
truyền thông khác.
2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second
• Bài không được đăng sẽ không được trả trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol
lại bản thảo. 2002;16:237–46.
Bài viết gửi về cho Ban biên tập: BS. PHAN VĂN QUYỀN
Email: thnhhtran@yahoo.com
Quy định nhuận bút hiện hành của Hội Phụ Sản TP. Hồ Chí Minh.
• Bài tổng quan: 300.000đ/trang A4.
• Bài dịch: 150.000đ/trang A4.
• Bài nghiên cứu khoa học: 400.000đ/trang A4.
Rất mong nhận dược sự đóng góp của các bạn hội viên.
vi SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- TỔNG QUAN Y VĂN
Cập nhật kiến thức về
Xét nghiệm tầm soát Ung thư Cổ tử cung
Trần Thị Lợi, GS.,TS.*
GS.TS.Trưởng Bộ Môn Sức Khỏe Sinh Sản, Khoa Y, ĐHQG, TP.HCM
*
Ngày nay, tại các quốc gia phát triển, tỉ lệ hiện CTC, nhưng đồng thời cũng bộc lộ nhược
mắc của ung thư cổ tử cung (CTC) đã giảm điểm là độ nhạy không cao chỉ vào khoảng
đến 70% so với thập niên 50, kể từ sau khi 50%, tối đa là 75%,5 nên bị xem như một viên
có biện pháp tầm soát bằng phết tế bào CTC kim cương có vết khuyết. Nhằm bù trừ tính
(PAP). PAP là chữ viết tắt của Papanicolaou kém nhạy, PAP được lập lại thường xuyên,
người khai sáng ra ngành tế bào học. George mỗi năm hoặc mỗi ba năm tùy từng nước, và
Nicholas Papanicolaou, sinh năm 1883 tại như vậy, chương trình tầm soát ung thư CTC
đảo Kymi, Hy Lạp, học y khoa tại Đại Học trở thành là một gánh nặng quốc gia cả về
Athens, tốt nghiệp năm 1904. Năm 1913, ông phương diện tài chính cũng như việc tổ chức
di dân đến Mỹ, làm việc tại Khoa Bệnh Học, thăm khám phụ khoa3 đó là lý do vì sao nhiều
bệnh viện New York, năm 1928 báo cáo rằng quốc gia không thực hiện nổi chương trình
ung thư CTC có thể phát hiện nhờ tìm tế bào tầm soát ung thư CTC.
bất thường bong ra từ CTC và năm 1943 PAP quy ước, trải tế bào CTC trên một
công bố phát minh của mình. Ông mất năm lam kính hoặc PAP nhúng dịch đều dựa trên
1963 trước khi viện Papanicolaou Cancer nguyên tắc tìm những tế bào bất thường của
Research Institute do ông sáng lập tại Miami CTC bong ra trong quá trình thu thập mẫu
khánh thành. khi khám phụ khoa, do đó phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố chủ quan. Có nhiều khâu ảnh
hưởng đến kết quả của PAP từ việc lấy bệnh
phẩm, cố định, bảo quản, đến nhuộm và đọc
lam, do đó các nhà khoa học ngày càng cố
gắng cải thiện tất cả các quy trình nói trên
nhằm có được kết quả chính xác hơn.
Những thay đổi trong các xét nghiệm
tầm soát ung thư CTC
Xét nghiệm DNA HPV
Từ khoảng 10 năm qua, song song với sự
Hình: BS George Nicholas Papanicolaou mất dần vị trí chủ lực trong trong tầm soát
Nhờ phát minh quan trọng của Papanicolaou: ung thư CTC của PAP, là sự xuất hiện của xét
có thể phát hiện ung thư CTC bằng phết tế nghiệm tìm DNA HPV trong dịch âm đạo,
bào CTC, hàng triệu phụ nữ trên thế giới đã CTC. Trên thị trường đến nay đã có rất nhiều
được cứu sống. Qua hơn nửa thế kỷ được loại xét nghiệm tầm soát nhiễm HPV, từ loại
sử dụng, PAP bên cạnh ưu điểm vượt bậc chỉ đơn thuần phát hiện có nhiễm HVP đến
đã giúp giảm đáng kể số phụ nữ bị ung thư những loại phát hiện được các týp nguy cơ
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 1
- TỔNG QUAN Y VĂN
cao gây ung thư CTC. Độ nhạy của các xét CTC và Bệnh Học CTC (American Society
nghiệm tìm DNA HPV lên tới 90-95%, và for Colposcopy and Cervical Pathology),
điểm đáng chú ý là do có thể phát hiện nhiễm Hội Bệnh Học Lâm Sàng Hoa Kỳ (American
HPV trước khi có những biểu hiện bất thường Society for Clinical Pathology) đã công bố
trên tế bào, những đối tượng nhiễm HPV sẽ bản hướng dẫn đồng thuận: không tầm soát
được theo dõi chặt chẽ nhờ đó sẽ được chẩn ung thư CTC cho phụ nữ dưới 21 tuổi bất
đoán và điều trị bệnh sớm hơn. kể tiền sử sinh hoạt tình dục.3
Tuổi bắt đầu tầm soát Hướng dẫn quốc gia của Anh bắt đầu tầm
Nhiễm HPV là một bệnh thường gặp, có đến soát ung thư CTC ở tuổi 25.4 Tại Úc, vẫn bắt
khoảng 45% phụ nữ Mỹ tuổi đôi mươi bị đầu tầm soát từ tuổi 18, và khoảng cách giữa
nhiễm HPV,3 nhưng nhờ trẻ tuổi, khả năng hai lần tầm soát là 2 năm.1 Theo Eduardo
miễn dịch cao nên sau 6 đến 24 tháng hơn Franco,5 một chuyên gia về dịch tễ ung thư
90% trong số này sẽ tự khỏi bệnh, trở thành tại Đại học Mc Gill ở Montreal, Canada, là
HPV(-). Do đó một chương trình tầm soát người có tham gia soạn thảo hướng dẫn quốc
ung thư CTC sử dụng xét nghiệm tìm DNA gia tầm soát ung thư CTC của Hoa Kỳ: mặc
HPV có cần thiết phải bao gồm cả những phụ dù tầm soát phụ nữ trong khoảng tuổi từ 21
nữ rất trẻ mà hầu như chẳng có ai trở thành đến 24 chỉ gia tăng mức bảo vệ rất nhỏ bé,
ung thư CTC hay không. Với những phụ nữ không đáng kể nhưng nếu quy định bắt đầu ở
lớn tuổi, xét nghiệm DNA HPV đặc biệt có ý tuổi 25, thì lại gây ra cuộc tranh luận không
nghĩa vì cho phép kéo dài khoảng cách giữa khoan nhượng giữa nhóm quá tích cực muốn
hai lần xét nghiệm. Tại Hoa Kỳ, với khuynh xét nghiệm sớm và nhóm ủng hộ xét nghiệm
hướng bảo thủ, Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Hoa nên bắt đầu ở tuổi 25. Đó là lý do vì sao các
Kỳ (ACOG) và Hiệp Hội Ung Thư Hoa Kỳ hiệp hội y khoa ở Hoa Kỳ chọn mốc tuổi nhỏ
(American Cancer Society) sử dụng cả hai xét nhất để tầm soát ung thư CTC là 21.5
nghiệm DNA HPV và PAP, trước đây khuyến Hơn nữa, nếu làm PAP cho những thiếu
cáo tuổi bắt đầu tầm soát là 3 năm sau lần nữ quá trẻ, có thể dẫn đến phát hiện những
giao hợp đầu tiên, và với những phụ nữ trên trường hợp có bất thường tế bào như dị sản
30 tuổi, nếu HPV(-) và PAP(-) khoảng cách nhẹ, thậm chí dị sản trung bình do nhiễm
giữa 2 lần tầm soát có thể kéo dài từ 3-5 năm. HPV, tuy nhiên rất hiếm diễn tiến thành ung
Tại Canada và các nước Châu Âu, chương thư CTC ở lứa tuổi này. Do đó, những trường
trình tầm soát ung thư CTC áp dụng xét hợp dị sản trung bình ở phụ nữ trẻ dưới 25
nghiệm DNA HPV trước và chỉ làm PAP cho tuổi, nên theo dõi thêm 6 tháng, nếu tổn
những phụ nữ HPV(+), các chuyên gia nhận thương không thoái triển sẽ làm LEEP để
thấy phương pháp này giảm chi phí nhưng tránh việc điều trị quá mức có thể ảnh hưởng
lại hiệu quả hơn nhờ khu trú được những đối đến tương lai sinh sản sau này như bị hở eo
tượng có nguy cơ cao, cần theo dõi sát, do đó tử cung gây sẩy thai liên tiếp.
có thể phát hiện và điều trị bệnh sớm. Vai trò của vắc xin
Tầm soát ung thư CTC quá sớm có thể dẫn Từ khi có vắc xin HPV, câu hỏi đặt ra là việc
đến điều trị quá mức tầm soát ung thư CTC có thay đổi gì không?
Như trên đã viết, trước đây theo hướng dẫn Hầu hết các chương trình vắc xin HPV đều
của Hoa Kỳ về tầm soát ung thư CTC, tuổi bắt bắt đầu ở tuổi 12-13, còn rất lâu mới đến
đầu là 3 năm sau lần giao hợp đầu tiên. Tháng tuổi tầm soát, và rõ ràng đây là 2 dân số khác
ba, năm 2012 Hội Ung Thư Hoa Kỳ, Hội Soi nhau, vì vậy cho đến nay, chưa có gì thay
2 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- Xét nghiệm tầm soát Ung thư Cổ tử cung
đổi về chương trình tầm soát ung thư CTC. Tương lai của tầm soát ung thư CTC
Ngoài ra, vắc xin chỉ bảo vệ chống được vài
Những xét nghiệm tầm soát ung thư CTC
týp nguy cơ cao thường gặp nhất là 16, 18 có
cũng sẽ có nhiều thay đổi nhờ sự tiến bộ vượt
thể thêm các týp 31, 33, 45 nhờ bảo vệ chéo,
bậc của khoa học kỹ thuật. Xét nghiệm DNA
trong khi có hơn mười týp HPV có thể gây ra
HPV sẽ thêm chuyên biệt để xác định trường
ung thư CTC.
hợp nguy cơ cao diễn tiến thành ung thư. PAP
Vắc xin còn có một vấn đề nữa là không có thể được gắn thêm các ấn chỉ (markers)
phải tất cả nữ vị thành niên đều được tiêm ung thư để tăng độ nhạy.
chủng đầy đủ. Tại Hoa Kỳ, chương trình quốc
Áp dụng xét nghiêm DNA HPV dược sử
gia tiêm chủng HPV cho nữ vị thành niên đã
dụng trong tầm soát ung thư CTC cũng cần
được triển khai từ năm 2006, cho đến 2010,
sự giải thích cho đối tượng được tầm soát
mặc dù tỉ lệ tiêm chủng có tăng lên mỗi năm,
thông hiểu. Nếu trước đây, người phụ nữ đã
chỉ có 32% thiếu nữ từ 13 đến 17 tuổi được
hiểu và chấp nhận PAP là xét nghiệm tầm
tiêm đủ 3 mũi vắc xin, 48,7% thiếu nữ chỉ
soát ung thư CTC, thì nay DNA HPV là tầm
được tiêm ≥ một mũi vắc xin.2 Tại Canada,
soát nhiễm một loại virus lây truyền qua sinh
tỉ lệ này có tốt hơn, khoảng 80% đối tượng
hoạt tình dục. Do đó, cần có một thông điệp
được tiêm chủng HPV đã được tiêm đủ 3 mũi
giải thích cặn kẽ mối liên quan giữa virus
vắc xin.2
HPV và ung thư CTC, cũng như tính dễ lây
Những lý do trên cho thấy dù có vắc xin, truyền của virus HPV nhằm giúp người phụ
chương trình tầm soát ung thư CTC vẫn cần nữ không bị stress nếu kết quả dương tính và
được duy trì. Tuy nhiên, trong tương lai, ở tuân thủ tốt để được hưởng những lợi ích của
những nước đã áp dụng chương trình vắc xin chương trình tầm soát ung thư CTC.
cho nữ vị thành niên trong trường học như
Hy vọng trong một tương lai không xa, ung
Hoa Kỳ, Canada, Anh, Úc có thể triển khai
thư CTC sẽ trở thành một bệnh hiếm ở người
2 chương trình tầm soát ung thư CTC khác
phụ nữ, đem lại hạnh phúc cho người phụ nữ
nhau dành cho những phụ nữ có vắc xin và
nói riêng và cho toàn xã hội nói chung ■
không vắc xin.3
Ở những nước nghèo nhưng tỉ lệ ung thư Tài liệu tham khảo
CTC cao, nơi không đủ nguồn lực để thực 1. Australia Dept. Health and Aging. National HPV
hiện chương trình tầm soát ung thư CTC cấp vaccination data for girls aged 15 in 2009. Natonal
quốc gia thì việc lựa chọn chương trình vắc HPV Vaccination Program (2011)
xin có thể là một sự thay thế hiệu quả và đỡ 2. Centers for Disease Control and Prevention
tốn kém hơn 3. Đương nhiên nếu chỉ chọn Morbid. Mortal. Weekly Rep. October 14,2011/
được một trong hai chương trình hoặc vắc 60(40); 1382-1384 (2011).
xin hoặc tầm soát thì không thể có hiệu qủa 3. Courtney Humphries. Testing times. Nature
OUTLOOK HUMAN PAPILLOMAVIRUS, 30
bằng việc áp dụng cả hai. Nếu cố gắng, thì
August 2012/Vol488/Issue No.7413: S8-S9 (2012).
những quốc gia này có thể áp dụng chương
4. Department of Health, UK, Annual HPV Vaccine
trình vắc xin kèm tầm soát với xét nghiệm
Coverage in England in 2010/2011.
DNA HPV cho những phụ nữ trên 30 tuổi,
5. Meijer CJ, Berkhof J, Castle PE, Hesselink AT,
nhưng khoảng cách giữa hai lần xét nghiệm
Franco EL, Ronco G, Arbyn M, Bosch FX, Cuzick
có thể lên đến 7-10 năm, có nghĩa là trong J, Dillner J, Heideman DA, Snijders PJ. Guidelines
khoảng từ 30 đến 65 tuổi, người phụ nữ có for human papillomavirus DNA test requirements
thể được hưởng từ 3 đến 5 lần tầm soát. for primary cervical screening in women 30 years
and older. Int J Cancer 124: 516-520 (2009).
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 3
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán sớm
Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong
độ tuổi 35 trở lên. Trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 530.232 trường hợp mắc mới ung thư cổ
tử cung được chẩn đoán, chiếm 8.8% các trường hợp ung thư ở phụ nữ, và khoảng 275.008 phụ nữ
(51.9%) chết vì ung thư cổ tử cung. Tại Việt Nam, hàng năm có khoảng trên 5.000 trường hợp mắc
mới và trên 2.000 trường hợp tử vong do ung thư cổ tử cung.
UTCTC có thể phát hiện sớm thông qua làm xét nghiệm Pap định kỳ
Một số lý do dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh UTCTC cao bao gồm số phụ nữ tham gia khám phụ khoa định kỳ
để được tầm soát ung thư còn thấp, các chương trình tầm soát cũng chưa được bao phủ rộng, ý thức
phòng bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ còn hạn chế do thiếu những chương trình tuyên truyền giáo
dục.
Với những tiến bộ của y khoa hiện đại, căn bệnh này có thể được chữa khỏi nếu bệnh được phát hiện
sớm. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn UTCTC lại rất khó chữa. Kể
từ khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (xét nghiệm tế
bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap) ra đời và
ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng thì tỷ lệ ung thư cổ tử cung
đã giảm một cách đáng kể.
ThinPrep Pap Test được Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm
Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận đưa vào sử dụng từ tháng 05/1996.
Phương pháp này hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ,
Châu Âu cũng như các nước trong khu vực. ThinPrep Pap Test
là bước cải tiến kỹ thuật của phương pháp Pap smear truyền
thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng UTCTC có thể phát hiện sớm thông qua
làm xét nghiệm Pap định kỳ
màng lọc giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát
hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô
tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.
Tại Việt Nam, ThinPrep Pap Tets cũng đã được triển khai rộng khắp các bệnh viện trong cả nước như:
Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Từ Dũ, Hùng Vương, Phụ sản Hà Nội, K, Ung bướu Hồ Chí Minh,
Phụ sản Hải Phòng, …
Các nghiên cứu lâm sàng trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra rằng ThinPrep Pap Test tăng
tỷ lệ phát hiện bệnh không chỉ ở chỗ cải thiện việc lấy mẫu bệnh phẩm mà còn do loại bớt các thành
phần gây nhiễu ( máu, chất nhầy…) nhờ chuẩn bị lam bằng máy T2000.
Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh UTCTC
nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm
xét nghiệm UTCTC định kỳ.
Trích bài: Ung thư cổ tử cung – Căn bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa?
của ThS. BS Lê Quang Thanh, Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ
- TỔNG QUAN Y VĂN
Bệnh lý biểu mô tuyến qua soi cổ tử cung
Vũ Thị Nhung*, PGS.TS.; Quek Swee Chong**, PGS.
* Chủ tịch Hội Phụ Sản TP Hồ Chí Minh
** Parkway Gynaecology Screening and treatment center Gleneagles Hospital Singapore
Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn
Để mô tả và giải thích ý nghĩa của những cần lưu ý:
hình ảnh quan sát thấy qua soi cổ tử cung 1. Hình ảnh nhìn thấy qua máy soi “đầy đủ”
(CTC), các nhà soi CTC thường dùng thuật (Adequate) hay “không đầy đủ” (inadequate)
ngữ của IFCPC (International Federation of và phải ghi rõ lý do “không đầy đủ”.
Cervical Pathology and Colposcopy). Một
2. Thấy rõ chỗ tiếp giáp biểu mô lát - trụ.
Hội đồng danh pháp được tổ chức tại hội
nghị IFCPC ở Auckland (New Zealand) năm 3. Xếp loại vùng chuyển tiếp (TZ).
2008 để xem xét lại các thuật ngữ soi CTC
*Phân loại mới vùng chuyển tiếp TZ
qua 3 lần công bố (1975, 1990, 2002) nhằm
Type 1 : nhìn thấy toàn bộ TZ ở cổ ngoài
xây dựng những thuật ngữ dựa trên chứng
CTC.
cứ. Thuật ngữ soi CTC mới nhất được xem
xét và được phê duyệt bởi Hội đồng IFCPC Type 2 : TZ có một phần nằm ở lỗ trong CTC
ở Hội thảo Quốc tế tổ chức tại Rio de Janeiro mà giới hạn xa chỉ thấy được nhờ thủ thuật
ngày 5/7/2011. hỗ trợ mở rộng kênh cổ tử cung của người
soi CTC.
Theo khuyến cáo IFCPC: nên dùng
thuật ngữ trong soi cổ tử cung năm 2011 Type 3 : TZ đi sâu vào kênh cổ TC và không
thay cho những thuật ngữ trước đây. Thí thể nhìn thấy được.
dụ như từ “satisfactory colposcopy” and **Dấu hiệu bờ bên trong (Inner border),
“unsatisfactory colposcopy” được thay dấu hiệu chóp cao(ridge sign): Đây là dấu
bằng “adequate colposcopy” và “inadequate hiệu quan trọng, biểu hiện của tổn thương dị
colposcopy”. Khi soi cổ tử cung thì có 3 điều sản vừa hay nặng (CIN2 hay CIN3)
A. Dấu hiệu bờ bên trong: mũi tên chỉ rõ bờ phân cách giữa vùng trắng mỏng và dầy của cùng một tổn thương
B. Dấu hiệu chóp cao (Ridge sign) Mũi tên chỉ u nổi cao ở vùng biểu mô màu trắng của vùng chuyển tiếp
Nguồn: Jacob Bornstein et al (2011) Colposcopy Terminology. Obstet Gynecol 2011
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 5
- TỔNG QUAN Y VĂN
Cập nhật các thuật ngữ trong soi cổ tử cung 20111
Phân nhóm Các kiểu hình ảnh qua soi CTC
Đánh giá tổng quát Đầy đủ hay không đầy đủ (lý do: CTC không nhìn rõ bởi tình trạng viêm
nhiễm, chảy máu, sẹo)
Vùng chuyển tiếp (TZ) quan sát rõ: hoàn toàn, một phần hay không thể thấy
được)
Phân loại vùng chuyển tiếp: loại 1, 2, 3
Vùng chuyển tiếp types 1, 2, 3 [*]
Hình ảnh bình thường Biểu mô gai khởi thủy (Original squamous epithelium) : trưởng thành, teo
Biểu mô trụ: lộ tuyến, lộn tuyến
Chuyển sản gai, nang Naboth, cửa tuyến mở.
Màng rụng hóa trong thai kỳ
Hình ảnh bất thường Nguyên tắc chung:
Vị trí tổn thương: ở trong hay ở ngoài vùng chuyển tiếp, vị trí tổn thương định
vị theo vị trí mặt đồng hồ
Kích thước tổn thương: Số phần tư của cổ tử cung mà tổn thương bao phủ,
độ lớn của tổn thương tính theo % của cổ tử cung
Độ I (nhẹ) : lát đá mịn, chấm đáy mịn, biểu mô trắng mỏng sau bôi AA, bờ
không đều, giống như bàn đồ.
Độ II (nặng ) : bờ rõ nét, có dấu hiệu bờ bên trong (inner border)** của
vùng trắng bất thường, dấu hiệu chóp cao **(ridge sign), biểu mô nổi trắng
dầy, lát đá thô, chấm đáy thô, trắng nhanh sau bôi AA, viền trắng quanh cửa
tuyến mở
Không đặc hiệu: mảng trắng ( sừng hóa, tăng sừng), trợt
Nhuộm màu Lugol (Schiller’s test): nhuộm màu nâu hay không
Nghi ngờ có ung thư xâm lấn Mạch máu bất thường*** ;
Các dấu hiệu khác: Mạch máu dễ vỡ, bề mặt không đều, tổn thương sùi, loét
(hoại tử), khối u tân sinh.
Các hình ảnh khác Vùng chuyển tiếp bẩm sinh****, condyloma, polyp (cổ ngoài hay cổ trong),
viêm, teo hẹp, bất thường bẩm sinh, dư chứng sau điều trị, lạc tuyến nội mạc
tử cung.
6 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- Bệnh lý biểu mô tuyến qua soi cổ tử cung
***Hình ảnh mạch máu bất thường - Ít diễn tiến sang ung thư.
Các đặc điểm của bệnh lý tuyến CTC
qua soi CTC
Trong 20 năm gần đây, ung thư tuyến cổ TC
tăng cao. Phết tế bào CTC phát hiện tốt các
tổn thương tế bào gai nhưng không phát hiện
tốt tổn thương tế bào tuyến vì phát hiện ung
thư tế bào tuyến CTC khó khăn mà nguyên
nhân là:
1. Vị trí khó phát hiện
2. Không có hình ảnh đặc hiệu của tổn thương
tuyến CTC
Các tiêu chuẩn để phân biệt giữa tổn thương
****Vùng chuyển tiếp bẩm sinh (Congenital tế bào tuyến và tế bào gai:2
transformation zone)
- Tổn thương nằm trên biểu mô tuyến, không
- Chiếm 4-5% các trường hợp bệnh nhân soi liên tục với chỗ tiếp giáp lát - trụ trong khi
CTC. tổn thương tế bào gai thường tiếp nối với chỗ
- Cho hình ảnh chuyển sản gai chưa trưởng này.
thành - Không có hình ảnh lát đá, chấm đáy (là
- Tế bào biểu mô không có glycogen những hình ảnh chỉ có ở biểu mô lát).
- Hình ảnh lát đá mịn trải dài suốt từ cùng đồ - Chấm AA vào tổn thương thì xuất hiện màu
trước đến cùng đồ sau. trắng rất nhanh, khác với tế bào lát phải mất
30-40 giây mới đổi màu trắng.
- Cửa tuyến mở rộng và có viền trắng quanh cửa tuyến.
- Nhú gai (Papilla) Gai tuyến nổi trắng dầy so với gai tuyến xung quanh, chồi sùi biểu mô tuyến
Nguồn: Colposcopic Appearances of Glandular Disease 4
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 7
- - Mảng đỏ và trắng với những cục u nhú và những cửa tuyến mở lớn
- Mạch máu hình rễ cây, tua cuốn, dạng chữ viết.
Nguồn: Interpreting Blood Vessel Patterns In Colposcopy 3
- Một điểm hay nhiều chấm đỏ ở đầu các hay LASER.
nhú gai do những vòng mạch máu nằm phía
Khoét chóp thường vẫn để những tổn
dưới đâm vào các nhú gai
thương ung thư sót lại nên cắt tử cung vẫn là
cách điều trị chuẩn cho ung thư tuyến cổ tử
cung tại chỗ (AIS) ■
Tài liệu tham khảo
1. Jacob Bornestein, James Bentley et al (2011)
“Colposcopic terminology of the International
Federation of Cervical Pathology and Colposcopy”.
Obstetrics & Gynecology, Vol 120. N01, July 2012,
Nguồn: Colposcopic Appearances of Glandular 116-172.
Disease4
2. Narges Izadi-Mood, Soheila Sarmadi and Kambiz
Nếu trên phết TB có tổn thương tuyến hay Sotoudeh, “Cervical Glandular Intraepithelial
tổn thương TB gai mức độ cao và có xâm lấn Neoplasia (CGIN)” Intraepithelial Neoplasia (2012)
ISBN 978-953-307-987-5, In Tech, 337-364
vào sâu trong CTC thì ta phải nạo sinh thiết
tuyến cổ trong CTC. 3. V. Cecil Wright, MD, FRCS(C), FACOG Interpreting
Blood Vessel Patterns In Colposcopy..
Khoét chóp thích hợp trong những trường
hợp sinh thiết và/ hay nạo sinh thiết âm tính. 4. V. Cecil Wright, MD, FRCS(C), FACOG Colposcopic
Khoét chóp có thể bằng dao thường, LEEP Appearances of Glandular Disease.
8 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- TỔNG QUAN Y VĂN
Vai trò của các Chỉ thị sinh học
trong Ung thư Cổ tử cung
Hồ Huỳnh Thùy Dương*, PGS.,TS.; Vũ Thị Nhung**, PGS.,TS.
* ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp HCM
ĐT: 0918033123 Email: hhtduong@hcmus.edu.vn
** Bộ môn Phụ Sản ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Tp HCM
ĐT: 0903383005 Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một vấn gây u (oncoprotein) E6 và E7 của HPV được
đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu sản xuất với lượng lớn và tác động vào chu
nhưng tần suất xuất hiện khác nhau giữa các trình phân bào bình thường của người bị
vùng địa lý trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh ở nhiễm. Tác động này dẫn đến sự biểu hiện
khu vực châu Phi, Mỹ La tinh, một phần châu bất thường của một số gene hoặc bất thường
Á và một số nước Đông Âu cao gần mười lần nhiễm sắc thể ở người bệnh. Không phải mọi
hơn ở các nước công nghiệp hóa.14 Tỷ lệ mắc trường hợp nhiễm HPV týp nguy cơ cao đều
bệnh thấp này được xem là kết quả của những diễn tiến thành UTCTC, chỉ 10% CIN1 diễn
chương trình tầm soát UTCTC được tiến hành tiến thành CIN3, 33% CIN3 sẽ thoái triển và
từ khi Pap test do Nicolas Papanicolaou phối chỉ khoảng 12% diễn tiến thành ung thư.9
hợp với Herbert F.Traut công bố năm 1943 Các tổn thương mức độ thấp thường tiêu
được đưa vào ứng dụng đại trà để tầm soát biến một cách tự nhiên, không cần can thiệp
các bất thường tế bào của cổ tử cung. Mặc và chỉ một số ít trường hợp trong số đó phát
dù tính hữu ích của Pap test là hiển nhiên, triển thành những tổn thương mức độ cao và
xét nghiệm này vẫn mang một số nhược điểm cuối cùng trở thành ung thư xâm lấn. Như
như sự phụ thuộc rất lớn của kết quả vào kinh vậy, việc tầm soát UTCTC hiệu quả là khi
nghiệm của người đọc cũng như chất lượng có thể phát hiện các tổn thương tiền ung thư.
mẫu bệnh phẩm. Gần đây, một số kỹ thuật tế Mặt khác, điều trị ngay một tổn thương khi
bào học sử dụng mẫu tế bào nhúng trong dịch nó có khả năng thoái triển rất lớn sẽ tạo cảm
lỏng (liquid-based cytology) được phát triển giác bất an cho người bệnh, và tốn hao chi
nhằm cải tiến chất lượng của Pap test. Các kỹ phí không cần thiết. Đó là lý do khiến các
thuật này cung cấp mẫu tế bào đồng nhất, ít chỉ thị sinh học (biomarkers) được quan tâm
tạp chất và hình ảnh nhuộm tốt hơn, tạo điều nghiên cứu, nhằm vào những mục tiêu như
kiện dễ dàng cho người đọc. Dù độ nhạy và cải tiến chất lượng các phương pháp sàng lọc
độ đặc hiệu cao hơn so với Pap cổ điển nhưng hiện hữu, giải quyết các kết quả tế bào học
vẫn còn tỷ lệ âm tính giả đến 24%1 nên vẫn không rõ ràng và phát hiện các tổn thương
còn cần đến những phương pháp xét nghiệm sẽ diễn tiến thành tổn thương mức độ cao.13
khác bổ sung để giúp hiệu quả tầm soát bệnh
tốt hơn. Các chất chỉ thị sinh học trong ung
thư cổ tử cung
Sự nhiễm các týp HPV (Human
Papillomavirus) nguy cơ cao là điều kiện Các chất chỉ thị sinh học được phân thành
cần cho sự tiến triển đến UTCTC. Ở người hai nhóm : chỉ thị sinh học từ virus và chỉ thị
nhiễm HPV týp nguy cơ cao, các protein sinh học từ tế bào (người bệnh). Các chỉ thị
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 9
- TỔNG QUAN Y VĂN
từ virus bao gồm DNA HPV, mRNA E6 và (Roche Amplicor HPV, Roche Linear Array,
E7. Chỉ thị từ tế bào bao gồm : p16INK4a, PapilloCheck (Greiner)). Nhiều nghiên cứu
ki67, TERC, MCM và CDC6,... quy mô lớn cho thấy đối với nhóm có kết
quả tế bào học ASCUS thì sử dụng test HPV
Chỉ thị sinh học từ virus
DNA tỏ ra có hiệu quả, trong khi ở nhóm
Xét nghiệm HPV DNA đã được hầu hết các LSIL tets này không có ý nghĩa vì phần lớn
cơ quan quản lý sức khỏe trên thế giới đưa
đều có HPV(+). Mặt khác, tính về hiệu quả/
vào chương trình tầm soát UTCTC. Hiện nay,
chi phí thì test HPV DNA không có lợi khi
thử nghiệm HC2 (Digene), dựa trên kỹ thuật
dùng trong sàng lọc bước đầu ở phụ nữ trẻ
lai phân tử kết hợp với khuyếch đại tín hiệu,
nhưng lại có lợi khi sử dụng ở phụ nữ trên 30
được Cơ quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ
tuổi. Tổ chức ASCCP (American Society for
(FDA) công nhận và được sử dụng rộng rãi
Colposcopy and Cervical pathology) khuyến
để phát hiện DNA HPV. Bên cạnh đó, nhiều
cáo lặp tế bào gai bất thường.
phương pháp PCR được phát triển dựa trên sự
nhân bản những trình tự gene đặc trưng cho Bên cạnh đó, người ta còn thực hiện một
HPV. Bên cạnh việc phát hiện sự hiện diện số xét nghiệm dùng để phát hiện các phân
của HPV, các thử nghiệm đều hướng đến việc tử virus đặc biệt khác là mRNA của E6 và
xác định týp HPV hiện diện trong bệnh phẩm E7 (PreTect Proofer–NorChip; APTIMA
Nguồn: Roche mtm laboratories AG
(GenProbe). Một nghiên cứu trên 520 phụ nữ 1,49 lần.12
có sinh thiết âm tính hoặc tổn thương tế bào
Chỉ thị sinh học từ tế bào
gai mức độ thấp cho thấy test HPV mRNA
có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 89,1% P16INK: Đây là một protein có tác dụng ức
và 92,5% và giá trị tiên đoán dương ở phụ nữ chế enzyme cyclin-dependent kinase, tăng
trên 40 tuổi là 77,3% ; tỉ lệ độ nhạy, độ đặc biểu hiện ở mô cổ tử cung tiền ung thư và
hiệu, giá trị tiên đoán dương cao so với test ung thư. Sự tăng biểu hiện của protein này
tế bào học lần lượt là 1,05 lần, 1,21 lần và liên quan chặt chẽ với sự tăng biểu hiện
10 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- Vai trò của chỉ thị sinh học trong Ung thư cổ tử cung
protein E7 của HPV. E7 làm bất hoạt pRB miễn dịch tế bào với p16INK4a (CINtec) và
là một protein có tác dụng điểu hòa âm đối E6/E7 mRNA (APTIMA) dựa trên test tế bào
với sự sinh sản tế bào. Dưới tác động của học (H&E) cho thấy HC2 có độ nhạy cao
E7, pRB không kết hợp với yếu tố sao chép nhất, tiếp theo là APTIMA và CINtec. Cũng
E2F, E2F tự do sẽ thúc đẩy sự sinh sản tế bào trong nghiên cứu này, độ đặc hiệu trong phát
không kiểm soát. Phức hợp pRB và E2F có hiện CIN mức độ cao giảm dần theo thứ tự
tác dụng ức chế sự thể hiện gen p16INK4a. CINtec > APTIMA > HC2.10 Di Stefano và
Khi pRB và E2F không kết hợp, sẽ mất sự cộng sự (2010)5 theo dõi các trường hợp CIN
ngăn trở kích hoạt gen p16INK4a nên tạo ra và dương tính với p16INK4a nhận thấy tất
nhiều p16INK4a. Điều này xảy ra khi có sự cả đều diễn tiến xấu đi sau 4 - 8 tháng và cho
biến đổi tế bào nhiễm HPV bởi E7 tăng cao. rằng việc can thiệp tức thời sẽ có lợi cho các
Chất p16INK4a là chỉ thị sinh học khá chính bệnh nhân này. Điều thuận lợi là kỹ thuật hóa
xác của ung thư CTC hơn là sự hiện diện của mô miễn dịch tế bào với p16INK4a có thể
HPV nhóm nguy cơ cao và chất này cũng được áp dụng trên mẫu tế bào dùng cho xét
tăng cao không đặc hiệu đối với týp HPV nghiệm tế bào học nên có thể là một lựa chọn
nguy cơ cao nào. tốt để kiểm tra các kết quả tế bào học không
rõ ràng.
Và cơ bản, mọi trường hợp UTCTC và CIN3,
cũng như phần lớn CIN2 cho kết quả hóa mô Một nhược điểm của xét nghiệm tế bào
miễn dịch dương tính với p16INK4a trong học là sự không thống nhất kết quả đọc giữa
khi rất ít trường hợp CIN1 cho kết quả dương những người đọc khác nhau. Trong một công
tính.14 Mặt khác, các tổn thương mức độ trình có sự tham gia của 12 nhà giải phẫu
thấp và dương tính với p16INK4a có nguy cơ bệnh đọc 500 mẫu tế bào nhuộm H&E cho
diễn tiến thành ung thư cao hơn các trường thấy khi so sánh với chuẩn vàng được xây
dựng từ kết quả thống nhất của 3 chuyên gia,
hợp p16INK4a âm tính.14 Điều này gợi lên
sự kết hợp thêm việc nhuộm hóa mô miễn
khả năng sử dụng p16INK4a như một chỉ
dịch p16INK4a làm tăng độ chính xác của
thị để nhận biết những tổn thương nguy cơ
chẩn đoán, giảm kết quả âm tính giả và tăng
cao. Phương pháp hóa mô miễn dịch tế bào
một cách đáng kể sự thống nhất của người
cũng được phát triển để phát hiện p16INK4a
đọc.3,7
trong tế bào cổ tử cung bong ra. Khi so sánh
với kết quả Pap, phương pháp tế bào học với Gần đây, test ELISA phát hiện p16INK4a
p16INK4a nhận diện được 98 % các trường cũng được phát triển và bước đầu cho thấy có
hợp HSIL, chỉ có 1% trong các ca bình nhiều thuận lợi như độ nhạy tốt, không phụ
thường và 10% ở nhóm LSIL.14 Nhuộm hóa thuộc vào đánh giá của người đọc, cho kết
mô miễn dịch với p16INK4a kết hợp với test quả nhanh.2,14
HPV DNA cho phép nhận diện các trường Ki67 (MIB-1): Đây là một chỉ thị của sự tăng
hợp ASCUS và LSIL sẽ diễn tiến thành CIN sinh tế bào, được hoạt hóa bởi các protein
mức độ cao.4 Kết quả tương tự cũng được ghi sinh ung của HPV và có biểu hiện ở mức độ
nhận trên những phụ nữ có kết quả tế bào học cao trong các tổn thương CIN. Ki67 thường
là LSIL và p16INK4a âm tính, theo đó 86,9% biểu hiện trong lớp tế bào cận đáy của biểu
các trường hợp được theo dõi này đã thoái triển mô lát tầng bình thường. Nhưng trong các
trong vòng 24 tháng.8 Điều này cho thấy kết tổn thương CIN, ki67 biểu hiện cả trong biểu
quả tế bào học là dương tính giả hoặc nhiễm mô lát tầng và có liên quan chặt chẽ với mức
virus chỉ mang tính tạm thời. Một nghiên cứu độ tổn thương. Tuy nhiên, biểu hiện của ki67
đánh giá các test HPV DNA (HC2), hóa mô tự nó không cho phép phân biệt các trường
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 11
- TỔNG QUAN Y VĂN
hợp CIN do HPV với tế bào tăng sinh bình đoạn nhỏ lập lại của DNA vào phần cuối của
thường. Nhiều nghiên cứu quy mô lớn ở châu NST mỗi khi tế bào phân chia.
Âu và Hoa Kỳ gần đây cho thấy test sử dụng
hoá mô miễn dịch tế bào kết hợp p16INK4a
và ki67 (CINtec plus – mtm Laboratories)
cho độ nhạy ngang với test HPV DNA, với
độ đặc hiệu cao hơn.6
MCM (Minichromosome Maintenance
Protein): Đây là nhóm các protein chỉ thị cho
sự cảm ứng bất thường pha S của chu trình
phân bào. Chúng cần thiết cho việc khởi đầu
sao chép DNA và biểu hiện vượt mức trong
ung thư và CIN mức độ cao cổ tử cung. Test
hóa mô miễn dịch tế bào ProExC (Becton
Dickinson) đã được thương mại hoá nhưng
chưa được sử dụng rộng rãi, một phần do các Trong hầu hết các loại tế bào, không thể phát
MCM cũng biểu hiện cả trong tế bào lát và tế hiện telomerase hoặc mức độ hoạt động của
bào tuyến lành tính. Việc phổ biến test này sẽ enzyme này rất yếu. Tuy nhiên, telomerase
phụ thuộc vào kết quả các nghiên cứu quy mô hoạt động rất mạnh ở những tế bào sinh sản
lớn về tương quan với kết quả sinh thiết cũng nhanh chóng như những tế bào tủy xương, tế
như diễn tiến lâm sàng.6 bào thuộc hệ tiêu hóa, tế bào phôi thai đang
TERC (Telomerase RNA component): gen phát triển... Telomerase giúp các tế bào này
TERC mã hóa cho sự tạo nên một tiểu phần phân chia nhiều lần mà không bị chết hay tổn
của enzyme telomerase. Telomerase giúp duy thương. Nó cũng hoạt động mạnh trong các
trì telomeres là một cấu trúc nằm ở đoạn cuối tế bào ung thư là loại tế bào phát triển lộn
của các nhiễm sắc thể (NST). Telomeres bảo xộn, không kiểm soát.
vệ NST không bị dính nhau hay bị cắt đoạn Đặc trưng của UTCTC là mức độ bất ổn
một cách bất thường. Trong hầu hết các tế định nhiễm sắc thể rất cao. Nhiều bất thường
bào, telomeres sẽ ngắn dần mỗi khi tế bào nhiễm sắc thể được nhận biết ở các trường
phân chia. Sau một số lần sinh sản tế bào, hợp tiền ung thư và ung thư, trong đó quan
telomeres ngắn đến một mức độ khiến tế bào trọng nhất là sự nhân đoạn vùng 3q (nhánh
ngưng phân chia hoặc tế bào tự hủy diệt (sự dài NST số 3) Sự nhân đoạn này ảnh hưởng
chết tế bào). Telomerase chống lại sự làm đến gen TERC nằm ở vị trí số 26 . Sự nhân
ngắn Telomeres bằng cách bổ sung những bản gen TERC là bước cần thiết trong diễn
tiến ung thư.
12 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013
- Vai trò của chỉ thị sinh học trong Ung thư cổ tử cung
Nghiên cứu sử dụng mẫu dò (probe) 3q trên Keller T, Ridder R. Conjunctive p16INK4a testing
significantly increases accuracy in diagnosing
phết tế bào cho phép phát hiện các trường hợp
high-grade cervical intraepithelial neoplasia. Am J
CIN1/2 diễn tiến thành CIN3 với độ nhạy là Clin Pathol 2010, 133:395-406.
100 % ; trong khi đó 70 % các trường hợp
4. Carozzi FM. Combined analysis of HPV DNA
thoái triển đều âm tính với sự nhân bản 3q 13. and p16INK4a expression to predict prognosis in
Một nghiên cứu đa trung tâm ở Trung Quốc ASCUS and LSIL Pap smears. Coll. Antropol 2007,
cho thấy sự nhân bản TERC có thể được sử suppl 2:103-106.
dụng cho các trường hợp HPV DNA dương 5. Di Stefano L, Accurti V, Coletti G, D’Alfonso A, Carta
tính với kết quả tế bào học là ASCUS hay G. p16INK4a and low-grade cervical intraepithelial
neoplasia. Diagnostic and therapeutic implications.
LSIL.11 Eur J Gynaecol Oncol 2010, 31:411-414.
Nhiều chỉ thị sinh học khác như MCM5 và 6. Hwang SJ & Shroyer KR. Biomarkers of cervical
CDC6, MYC, các cyclin, p53 và pRb, tình dysplasia and carcinoma. J Oncol 2012, ID 507286,
trạng methyl hóa DNA ở người bệnh hay doi:10.1155/2012/507286.
DNA virus,… cũng được nghiên cứu nhưng 7. Klaes R, Benner A, Friedrich T, Ridder R,
Herrington S, Jenkins D, Kurman RJ, Schmidt
chưa cho thấy tác dụng rõ ràng trong sàng
D, Stler M, von Knebel Doeberitz M. p16INK4a
lọc, tiên lượng, chẩn đoán UTCTC. immunohistochemistry improves interobserver
agreement in the diagnosis of cervical intraepithelial
Việc sử dụng test HPV DNA cho sàng lọc
neoplasia. Am J Surg Pathol 2002, 26:1389-1399.
UTCTC đã được chứng minh là có hiệu quả
8. Kurshumliu F, Thorns C, Gashi-Luci L. p16INK4A
kinh tế vì cho phép kéo dài thời gian giữa các
in routine practice as a marker of cervical epithelial
lần sàng lọc nếu kết quả test ban đầu là HPV neoplasia. Gynecol Oncol 2009, 115:127-131.
âm tính. Các chỉ thị đặc hiệu như p16INK4a,
9. Ostor AG: Natural history of cervical intraepithelial
E6/E7 HPV và một số khác có thể được sử neoplasia: a critical review.Int J Gynecol Pathol
dụng tiếp đó để nhận diện những trường hợp 1993, 12(2):186-192.
HPV dương tính có khả năng diễn tiến xấu đi 10. Reuschenbach M, Clad A, von Knebel Doeberitz
và cần sự can thiệp tức thời.11 Việc phát triển C, Wentzensen N, Rahmsdorf J, Schaffrath F,
các chỉ thị sinh học có giá trị tiên lượng cũng Griesser H, Freudenberg N, von Knebel Doeberitz
M. Performance of p16INK4a-cytology, HPV
có ý nghĩa quan trọng cho quyết định điều mRNA, and HPV DNA testing to identify high
trị. Trong vài năm tới, người ta hy vọng sẽ có grade cervical dysplasia in women with abnormal
nhiều chương trình phòng ngừa UTCTC dựa screening results. Gynecol Oncol 2010, 119:98-
trên sự kết hợp các phương pháp hiện có, đặc 105.
biệt là test HPV DNA với các “chỉ thị sinh 11. Sahasrabuddhe VV, Luhn P, Wentzensen N.
Human Papillomavirus and cervical cancer.
học” đặc hiệu cho bệnh ■
Biomarkers for improved prevention efforts. Future
Microbiol 2011, 6:1083-1098.
Tài liệu tham khảo
12. Sorbye SW, Arbyn M, Fismen S, Gutteberg TJ,
1. Abulafia O, Pezzullo JC, Sherer DM Performance Mortensen ES. HPV E6/E7 mRNA testing is more
of ThinPrep liquid-based cervical cytology specific than cytology in post-colposcopy follow-up
in comparison with conventionally prepared of women with negative cervical biopsy. PLoS ONE
Papanicolaou smears: a quantitative survey. 2011. 6(10):e26022.doi
Gynecol Oncol. 2003 Jul;90(1):137-44.
13. Wentzensen N, Vinokurova S, von Knebel
2. Balasubramanian A, Hughes J, Mao C, Ridder R, Doeberitz M. Molecular markers of cervical
Herkert M, Kiviat NB, Koutsky LA. Evaluation of an squamous cell cancer precursor lesions. CME J
ELISA for p16INK4a as a screening test for cervical Gynecol Oncol 2006, 11:30-40.
cancer. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2009,
14. Wentzensen N, von Knebel Doeberitz M.
18:3008-3017.
Biomarkers in cervical cancer screening. Dis
3. Bergeron C, Ordi J, Schmidt D, Trunk MJ, Markers 2007, 23:315-330.
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 3, Số 2, Tháng 6 – 2013 13
- TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHẨN ĐOÁN
Y SINH HỌC PHÂN TỬ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
Trung tâm Đào tạo và Chẩn đoán Y Sinh học Phân tử trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Dược
Tp Hồ Chí Minh, đặt tại số 201 Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ
sở hợp tác giữa Bệnh viện Đại học Y Dược và công ty TNHH CNSH Khoa Thương. Công ty Khoa
Thương đóng vai trò là một đối tác chiến lược trong nghiên cứu ứng dụng và triển khai các kĩ thuật
sinh học phân tử phục vụ cho chẩn đoán và hỗ trợ điều trị.
Từ khi thành lập (4/2011) đến nay, Trung tâm đã triển khai và thực hiện các xét nghiệm sinh
học phân tử sau:
STT XÉT NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP
1 Định lương virus Viêm gan B (HBV) Real-time PCR
2 Xác định tính kháng thuốc Lamivudine của HBV Real-time PCR
3 Định lượng virus viêm gan C (HCV) Real-time RT-PCR
Xác định kiểu gene SNP rs12979860 và rs8099917 trên
4 Real-time PCR
gene IL-28B
Định týp HCV (týp 1, 2 và 6) dựa trên vùng gene 5’UTR
5 Real-time RT-PCR
và Core
6 Phát hiện Human papillomavirus (HPV) PCR-Điện di
7 Phát hiện và định týp HPV nguy cơ cao (high-risk) Multiplex PCR
8 Phát hiện vi khuẩn H. pylori Real-time PCR
9 Phát hiện và định týp H. pylori Multiplex PCR
10 Phát hiện vi khuẩn lao (M. tuberculosis) Real-time PCR
Trong thời gian tới, Trung tâm sẽ triển khai một số xét nghiệm mới:
STT XÉT NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP
1 Phát hiện và phân nhóm 14 týp HPV nguy cơ cao Real-time PCR
Phát hiện protein p16INK4a để chẩn đoán sớm ung thu Hoá tế bào miễn dịch
2
cổ tử cung Elisa
Xác định đồng thời đột biến kháng thuốc (Lamivudine,
3 Adefovir, Entecavir, Tenofovir, Famciclovir) và kiểu týp Giải trình tự gene
(A, B, C, D, E, F, G, H) của HBV
Xác định đột biến kháng thuốc Clarithromycine và
4 Giải trình tự gene.
Levofloxacin của H. pylori
Chúng tôi luôn cố gắng hoàn thiện và đưa ra những dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý để phục
vụ sức khỏe cộng đồng.
nguon tai.lieu . vn