Xem mẫu
- SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛN
THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH SẢN PHỤ KHOA
Hội Phụ Sản Tp Hồ Chí Minh Tháng 02 năm 2014 ■ Tập 4, Số 1 Phát hành từ 2011
1 Quan điểm mới trong xử trí Thuyên
tắc ối
Nguyễn Thị Hồng Vân,* Ths., BS.CKII.
6 Cập nhật thông tin về chẩn đoán
Thuyên tắc ối
Nguyễn Thị Thanh,* TS.,BS.
20 Tổng quan về rối loạn tình dục ở
tuổi quanh mãn kinh
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, PGS., Ts.
26 Tương quan giữa bạo hành gia
đình và trầm cảm ở thai phụ thành
phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Như Ngọc,* Phạm Thành
Đức, Nguyễn Văn Trương, Trần Thị Mỹ
Duyên Nguyễn Thị Bích Duyên,* ThS.,BS.
32 Nhân một trường hợp ung thư vòi 48 Ứng dụng kháng thể IgY (Ovalgen)
trứng giai đoạn tiến xa được điều trong phòng ngừa và điều trị bệnh
trị thành công với lá đu đủ
Nguyễn Văn Sa,* TS.
Tạ Thị Thanh Thủy,* TS., BS.
38 Ứng dụng học thuyết Mercer-phát
triển sự tương tác mẹ-con
Lữ Thị Trúc Mai,* Boonyanurak,
Puangrat,** Vitoonmaeta,
Manasaporn.***
www.hoipstphcm.org.vn
44 Cập nhật thông tin về chủng ngừa
uốn ván ở phụ nữ mang thai
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 i
- ii SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- MỤC LỤC
TỔNG QUAN Y VĂN
1 Quan điểm mới trong xử trí Thuyên tắc ối
BAN BIÊN TẬP Nguyễn Thị Hồng Vân,* Ths., BS.CKII.
Tổng biên tập 6 Cập nhật thông tin về chẩn đoán Thuyên tắc ối
PGS. TS. VŨ THỊ NHUNG Nguyễn Thị Thanh,* TS.,BS.
10 Giá trị xét nghiệm Tryptase trong Thuyên tắc ối
Phó Tổng biên tập
Phan Thanh Hải,*
BS. PHAN VĂN QUYỀN
13 Tự tầm soát HPV bằng dụng cụ Delphi Screener
BS. TRẦN BÌNH TRỌNG
Vũ Thị Nhung,* PGS.,TS.
17 Dự phòng Tiền sản giật
BAN THƯ KÝ
Hoàng Thị Diễm Tuyết*, Ts. Bs.
Trưởng ban
20 Tổng quan về rối loạn tình dục ở tuổi quanh mãn
ThS. HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT kinh
Uỷ viên Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, PGS., Ts.
BS. TĂNG QUANG THÁI NGHIÊN CỨU
26 Tương quan giữa bạo hành gia đình và trầm cảm ở
BAN CỐ VẤN thai phụ thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Như Ngọc,* Phạm Thành Đức,
GS. TS. TRẦN THỊ LỢI
Nguyễn Văn Trương, Trần Thị Mỹ Duyên
GS. TS. NGUYỄN DUY TÀI
32 Nhân một trường hợp ung thư vòi trứng giai đoạn
ThS. NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC tiến xa được điều trị thành công với lá đu đủ
TS. PHẠM VIỆT THANH Tạ Thị Thanh Thủy,* TS., BS.
TS. BÙI PHƯƠNG NGA 38 Ứng dụng học thuyết Mercer-phát triển sự tương
tác mẹ-con vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu
ThS. NGUYỄN VĂN TRƯƠNG quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ sinh
con so, trẻ có cân nặng lúc sinh thấp
Lữ Thị Trúc Mai,* Boonyanurak, Puangrat,**
TOÀ SOẠN
Vitoonmaeta, Manasaporn.***
128 Hồng Bàng, P12, Q5, TP. Hồ Chí Minh
THÔNG TIN CẬP NHẬT
Điện thoại: (08) 39.552.517
44 Cập nhật thông tin về chủng ngừa uốn ván ở phụ nữ
(08) 39.551.894 mang thai
Email:hoiphusantp@hoipstphcm.org.vn Nguyễn Thị Bích Duyên,* ThS.,BS.
48 Ứng dụng kháng thể IgY (Ovalgen) trong phòng
ngừa và điều trị bệnh
Nguyễn Văn Sa,* TS.
51 Sàng lọc nhiễm Human Papillomavirus (HPV) ở cổ
In 1.000 cuoán khoå 20x28cm taïi Cty CP In Thanh Nieân, 62 Traàn Huy Lieäu, Q. PN. tử cung bằng phương pháp PCR: ưu điểm của việc
Soá ñaêng kyù keá hoaïch xuaát baûn: 38-2011/CXB/461-191/YH ngaøy 04/01/2011.
nhắm đến vùng E6/E7
Soá xuaát baûn: 464/QÑ-YH ngaøy 04/11/2011. Lê Quang Thanh,* BS.
In xong vaø noäp löu chieåu quyù IV/2011.
58 Thông tin y học
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 v
- THỂ LỆ ĐĂNG BÀI
Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày:
liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức
• Bài trình bày dạng WORD, với font
khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội
Arial, cỡ chữ 12.
dung liên quan, được phân chia theo các
phần được liệt kê dưới đây. • Các bài viết nghiên cứu khoa học không
quá 06 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài
Tổng quan y văn.
liệu tham khảo).
Nghiên cứu khoa học.
• Các bài viết không phải là nghiên cứu
Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả
Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét bảng, biểu và tài liệu tham khảo).
chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham
đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn.
Chí Minh.
• Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài liệu
Những điều kiện cơ bản: chính (không nên quá 10 tài liệu trong
• Những công trình nghiên cứu khoa học 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài liệu
có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc tham khảo theo chuẩn Vancouver.
công trình cũ,...
• Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ:
thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu
thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những “...
cán bộ y tế khác, … Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng
• Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và
hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những
đoán và điều trị, … prostaglandins khác.4–12
• Bài đã gởi đăng trên Nội san của Hội Phụ ...”
Sản thành phố Hồ Chí Minh thì không 1. World Health Organization. Safe abortion: technical
cùng lúc gởi đăng trên các phương tiện and policy guidance for health systems. Geneva
(Switzerland): World Health Organization; 2003.
truyền thông khác.
2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second
• Bài không được đăng sẽ không được trả trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol
lại bản thảo. 2002;16:237–46.
Bài viết gửi về cho Ban biên tập: BS. PHAN VĂN QUYỀN
Email: thnhhtran@yahoo.com
Quy định nhuận bút hiện hành của Hội Phụ Sản TP. Hồ Chí Minh.
• Bài tổng quan: 300.000đ/trang A4.
• Bài dịch: 150.000đ/trang A4.
• Bài nghiên cứu khoa học: 400.000đ/trang A4.
Rất mong nhận dược sự đóng góp của các bạn hội viên.
vi SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- TỔNG QUAN Y VĂN
Quan điểm mới trong xử trí Thuyên tắc ối
Nguyễn Thị Hồng Vân,* Ths., BS.CKII.
* Bv.Quốc Tế Đồng Nai, Email bshongvan_2013@yahoo.com .ĐT: 0903833645
Thuyên tắc ối (TTO) là một biến chứng hiếm Lịch sử
gặp nhưng thường gây tử vong có khởi đầu
Meyer đầu tiên báo cáo một trường hợp
không dự đoán được và cũng không ngăn
thai chết lưu liên quan đến tử vong mẹ do
ngừa được.1 Tuy nhiên, chẩn đoán sớm, hồi nước ối vào phổi gây thuyên tắc phổi vào năm
sức nhanh chóng, sanh em bé đúng lúc và 1926,6 nhưng Steiner và Lushbaugh đầu tiên
điều trị các di chứng do ê kíp bao gồm bác sĩ mô tả rõ ràng hội chứng này trong báo cáo
gây mê, bác sĩ sản khoa và Chuyên viên Hồi tám phụ nữ chết bất ngờ do sốc sản khoa liên
sức có thể cải thiện kết quả cho mẹ và thai quan đến các chất của thai trong mạch máu
nhi.5 phổi mẹ vào năm 1941.7 Họ đưa ra giả thuyết
rằng nước ối được đẩy vào tuần hoàn mẹ
Bình thường trong suốt thai kỳ, màng ối
trong cơn co thắt. Steiner và Lushbaugh cũng
còn nguyên vẹn tách biệt tuần hoàn mẹ và
mô tả bằng chứng thực nghiệm hội chứng ở
nước ối. Để có TTO xảy ra, nước ối phải vào
chó và thỏ sau khi tiêm tĩnh mạch nước ối
tuần hoàn mẹ. Điều này thường có khi sản
của người, có nhiều chất gây hoặc phân su
phụ vỡ màng ối trong 78 % trường hợp. Các dẫn đến dấu hiện lâm sàng tương tự như mô
triệu chứng của TTO xảy ra ở 14 % bệnh tả trong khám nghiệm tử thi của tám sản
nhân trong vòng 3 phút sau vỡ màng ối.2 phụ khi sanh liên quan đến các tế bào vảy có
Khả năng xâm nhập vào tuần hoàn mẹ khi nguồn gốc từ thai nhi trong các mạch phổi.
có chấn thương tử cung, rách đoạn dưới tử Trên cơ sở nghiên cứu động vật thực nghiệm
cung, nhau bong non tại điểm bám nhau thai. hỗ trợ phát hiện bệnh lý chi tiết trong tám
Tế bào vẩy trong mạch máu phổi
Hình 1. Thuyên tắc ối
(Nguồn http://library.med.utah.edu/)
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 1
- TỔNG QUAN Y VĂN
trường hợp tử vong mẹ bất ngờ do tắc nghẽn lượng trước để phòng ngừa, gây tử vong cao,
vật lý của các mạch máu phổi với tế bào của không có một xét nghiệm chẩn đoán đặc hiệu
thai nhi (hình 1), Steiner và Lushbaugh đề nào, không điều trị đặc hiệu nào nhưng hiếm
xuất một bệnh lý sản khoa mới TTO. khi xảy ra và là tai họa trong khi chuyển dạ
Chẩn đoán TTO dựa trên lâm sàng, sự hiện sanh hay trong mổ lấy thai.
diện của biến chứng bao gồm ngừng hô hấp, Nghiên cứu về tỷ lệ xuất hiện của TTO và
sốc tim, rối loạn đông máu với đông máu tỷ lệ tử vong cho thấy có một sự cải thiện tỷ
nội mạch lan tỏa (DIC) và tim thai bất toàn lệ tử vong đáng kể tại các nước tiên tiến trong
kết hợp với sự hiện diện của các tế bào vảy những năm gần đây. Năm 1979 Morgan xem
không nhân trong máu động mạch phổi không xét 272 ca TTO trong y văn Anh và báo cáo
là bệnh lý của TTO. Năm 1995 Clark khẳng tỷ lệ tử vong 86%, trong số đó, 25% các ca tử
định các tế bào vảy của thai nhi được tìm vong xảy ra trong vòng 1 giờ đầu tiên sau khi
thấy trong tuần hoàn phổi trong 73% trường khởi phát triệu chứng. Đến năm 1995, Clark
hợp tử vong của TTO.2 Ngoài ra, chỉ có 50% xuất bản đăng ký quốc gia của TTO xem xét
bệnh nhân với chẩn đoán là TTO có các tế 46 trường hợp TTO và báo cáo tỷ lệ tử vong
bào vảy của thai nhi được phát hiện trong mẹ là 61%.2 Trong nghiên cứu của Clark,
máu động mạch phổi. Sự hiện diện của các tế hơn 50 % bệnh nhân chết trong vòng một giờ
bào vảy trong tuần hoàn trong thời gian chu đầu tiên và hai phần ba các ca tử vong xảy ra
sinh không phải luôn luôn gắn liền với TTO. trong vòng 5 giờ xảy ra TTO và chỉ có 15%
Máu người mẹ có tế bào vảy thai có thể xảy những người sống sót không dư chứng thần
ra trong quá trình đặt catheter vào động mạch kinh.
phổi và được giảm thiểu bằng cách làm theo
Tuy nhiên gần đây Gilbert báo cáo tỷ lệ
các phương pháp được đề xuất bởi Masson.
tử vong thấp hơn 27% trong một nghiên cứu
Tuy nhiên, sự xuất hiện các mảnh vụn mô của
dựa trên dân số năm 1999. Theo Tuffnell12 có
thai nhi rất quan trọng và phù hợp với chẩn
37% mẹ tử vong do TTO ở Anh năm 2005.
đoán của TTO.
Theo Kramer (2006) ở Canada tỉ lệ TTO là
Mặc dù phần lớn các trường hợp TTO xảy ra 6,1/100.000 ca sanh và có 13% tử vong mẹ.11
trong chuyển dạ, năm 1995 Clark khẳng định Tại Mỹ nghiên cứu của Abenhaim (2008) tỉ
rằng có 19% các trường hợp xảy ra trong mổ lệ TTO là 7,7/100.000 và 21,6% tử vong.10
lấy thai khi không có chuyển dạ. Ông ta nhận Ở Úc năm 2010 Robert báo cáo tỉ lệ TTO là
thấy có tiền sử dị ứng trong 41% bệnh nhân. 3,3/100.000 và tử vong 35%. Theo tổ chức
63% xảy ra ở thai nam, sự tương đồng giữa Y tế thế giới (2010) có 17 ca tử vong trên
lâm sàng, phản ứng hai pha và những thay 100.000 ca sanh và 25% trong số tử vong đó
đổi về huyết động học của TTO giống bệnh do thuyên tắc phổi và thuyên tắc ối.
nhân sốc phản vệ. Clark đề xuất rằng TTO
là miễn dịch và đề nghị thay đổi tên từ TTO Yếu tố nguy cơ
thành hội chứng phản vệ của thai liên quan
Để có thể giảm tỷ lệ tử vong , hiện nay người
phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Cùng
ta đề cập đến những nguy cơ có thể xảy ra
quan điểm này, Benson cho rằng nhau thai,
TTO để có thể theo dõi và phát hiện sớm khi
thai nhi và ối phân su là vật lạ gây sốc phản
sản phụ vào sanh có rơi vào một trong những
vệ không miễn dịch chết người.8
yếu tố nguy cơ này.
Tỷ lệ xuất hiện và tử vong - Tuổi mẹ cao và đa thai.10,11,12,13
Thuyên tắc ối là một hội chứng không tiên - Truyền dịch vào ối và catheter áp suất trong
2 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- Quan điểm mới trong xử trí Thuyên tắc ối
tử cung.13 máu.
- Phá ối và chọc ối. - Siêu âm tim có thể thấy suy thất trái cấp do
giảm co bóp hoặc siêu âm tim qua thực quản
- Dị ứng và thai nam.5
có sự dãn đột ngột thất phải trong vòng 10
- Chấn thương bụng kín. phút sau khi xuất hiện thuyên tắc ối.3
- Cắt chỉ khâu cổ TC. - Hiện nay với nhiều tiến bộ tìm ra các chất
- Mổ lấy thai.10,12 chỉ điểm sinh học đặc hiệu để chứng minh
có sự xuất hiện của các chất thuộc về thai
- Gây tê tủy sống và ngoài màng cứng.
nhi xuất hiện trong tuần hoản mẹ như zinc
- Thai lưu và phá thai tam cá nguyệt thứ hai.5 coproporphyrin là chất trong phân xu thai
- Khởi phát chuyển dạ.11 nhi, serum tryptase (bình thường
- TỔNG QUAN Y VĂN
giúp hồi sức mẹ tốt hơn. đã được báo cáo. Matsuda tìm thấy một sự
khác biệt đáng kể cho các nạn nhân sống và
Điều trị chết về khoảng thời gian trung bình từ lúc
Nhận biết sớm TTO, tích cực hồi sức tim khởi phát triệu chứng lâm sàng và điều trị là
mạch và điều trị phòng ngừa các di chứng 48 phút (10-90 phút) và 137,5 phút (75-180
được biết đến là điều cần thiết để cải thiện phút).14
khả năng thành công. Nghiên cứu gần đây - Các cơ quan bị tổn thương ít hơn đáng kể
báo cáo giảm tỷ lệ tử vong từ 61% - 86 % ở những người được cứu sống so với người
những năm 1990 còn 13,3% - 44% những chết. Vì vậy, chẩn đoán sớm và điều trị TTO
năm 2000.10,12 là rất quan trọng cho sự sống còn. Để bệnh
nhân sống sót trong giai đoạn đầu của TTO
Với ê kíp can thiệp sớm bao gồm bác sĩ
đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành để chăm
sản khoa và bác sĩ gây mê hồi sức và Chuyên
sóc đặc biệt các cơ quan bao gồm phổi, tim,
viên Hồi sức sẽ cải thiện kết cục của mẹ và
gan, thận, và đường tiêu hóa. Khoảng thời
trẻ sơ sinh. Theo dõi với động mạch xâm
gian sanh sau khi mẹ ngừng tuần hoàn liên
lấn, tĩnh mạch trung tâm và catheter động
quan đến kết cục tốt nhất là 5 đến 15 phút.15
mạch phổi, siêu âm tim qua thực quản, đặt
Stehr mô tả một trường hợp TTO được hồi
ống thông tiểu tạo điều kiện cho hồi sức tình
sức mẹ và trẻ sơ sinh thành công sau khi
trạng khối lượng và sản phẩm máu, điều trị
mẹ ngừng tim trước khi sanh, có rối loạn
tăng huyết áp và bệnh phổi, cơ tim và rối loạn
đông máu, xuất huyết nặng và tụ máu dưới
chức năng thận.
bao gan. Chỉ một khoảng thời gian ngắn của
Phương pháp tiếp cận xâm lấn để hồi sức 9 phút để quyết định tiến hành perimortem
đã được báo cáo bao gồm lọc máu, ECMO đóng góp vào kết quả thành công. Phát triển
(ExtraCorporeal Membrane Oxygenation), hệ thống cảnh báo liên ngành cho mổ lấy thai
tim phổi nhân tạo,thiết bị hỗ trợ thất phải, và khẩn cấp bao gồm mổ lấy thai khi chết là rất
thuyên tắc động mạch tử cung. Cho sản phụ quan trọng để có thể hồi sức thành công. Đối
hít khí khí dung prostacyclin và nitric oxide với trường hợp của TTO tại thời điểm mổ lấy
hít (NO) tác dụng như các thuốc giãn mạch thai, các biện pháp hồi sức ngay lập tức trong
phổi trực tiếp và đã được sử dụng thành công khi vẫn còn trong phòng mổ có thể tạo điều
để điều trị co mạch phổi cấp tính.4 kiện cho một kết quả tốt.15,16
Kết quả - Knight báo cáo kết quả thành công với
những phương thức điều trị bao gồm: cắt tử
- Trong năm 2010, Oi xác định một số yếu cung, thay máu, thay huyết tương, và dùng
tố gây tử vong liên quan đến tử vong mẹ ở yếu tố VII tái tổ hợp.
sản phụ TTO bao gồm: đa sản, mẹ lớn tuổi,
- Kết quả thai nhi: mặc dù kết quả chu sinh
và ba biểu hiện lâm sàng: ngừng tim, khó
được báo cáo là chỉ có 21%, 50% những trẻ
thở, và mất ý thức. Ngoài ra, mức SialylTn
sơ sinh có tổn thương thần kinh vĩnh viễn.
huyết thanh cao hơn đáng kể ở bệnh nhân với
Clark báo cáo 60 % bệnh nhân có TTO trong
thuyên tắc ối gây tử vong và có thể tiên lượng
khi thai còn sống trong tử cung. Mặc dù tỷ
của kết quả xấu.
lệ sống sót của thai nhi đã được báo cáo là
- Trong năm 2009, Matsuda xem xét các hồ 79%, chỉ có 39% những trẻ sống sót không
sơ lâm sàng của chín bệnh nhân đã chết vì dư chứng thần kinh.2 Trong năm 2010, tỷ lệ
TTO tại một trung tâm chăm sóc đại học giữa tử vong chu sinh là 135 /1.000 ca sanh.12 Thời
năm 1989 và 2000. Một tỷ lệ tử vong 44,4% gian ngừng tuần hoàn đến khi sanh từ 5 đến
4 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- Quan điểm mới trong xử trí Thuyên tắc ối
15 phút có thể không chỉ cải thiện kết quả with nitric oxide in a parturient with amniotic uid
cho thai nhi mà còn có thể tạo thuận lợi cho embo-lism. Int J Obstet Anesth 2007;16(3):269–
273.
hồi sức bà mẹ và bác sĩ phẫu thuật phải được
chuẩn bị để thực hiện cuộc mổ khi mẹ vừa 5. Dildy GA, Belfort MA, Clark SL. Anaphylactoid
syndrome of pregnancy (amniotic fluid embolism).
chết.2
In: Belfort MA, Saade G, Foley MR, Phelan JP,
Dildy GA, eds. Critical Care Obstetrics. 5th ed.
Kết luận
Wiley-Blackwell; 2010:466–474.
- Thuyên tắc ối gây tỷ lệ mắc bệnh và tử vong 6. Meyer J. Embolia pulmonar amniocaseosa. Bras/
mẹ cao. Med 1926;2:301–303.
- Chẩn đoán sớm và điều trị tích cực sẽ cải 7. Steiner PE, Lushbaugh CC. Maternal pulmonary
thiện kết quả cho mẹ và trẻ sơ sinh. embolism by amniotic fluid. JAMA 1941;117:1245.
8. Benson MD, Kobayashi H, Silver RK, et al.
- Thuyên tắc ối không ngăn được, không thể
Immunologic studies in presumed amniotic fluid
đoán trước, và là một chẩn đoán loại trừ. embolism. Obstet Gynecol 2001;97(4):510
- Thuyên tắc ối nên được nghi ngờ ở những 9. Romero R, Kadar N, Vaisbuch E, et al. Maternal
bệnh nhân mang thai xuất hiện đột ngột của death following cardiopul-monary collapse after
suy hô hấp, ngừng tim, co giật, chảy máu bất delivery: Amniotic fluid embolism or septic shock
due to intrauterine infection?Am J Reprod Immunol
thường, và/hoặc chậm nhịp tim của thai nhi
2010;64(2):113–125.
không giải thích được liên kết với một phản
ứng loại phản vệ. 10. Abenhaim HA, Azoulay L, Kramer MS, et al.
Incidence and risk factors of amniotic fluid
- Thuyên tắc ối có thể xảy ra bất cứ lúc nào embolisms: a population-based study on 3 million
trong quá trình chuyển dạ, sinh ngã âm đạo, births in the United States. Am J Obstet Gynecol
mổ lấy thai, và trong giai đoạn hậu sản. 2008;199(1):49.e1–49.e8.
11. Kramer MS, Rouleau J, Baskett TF, et al. Amniotic-
- Sự phối hợp nhiều chuyên ngành nhằm chẩn
fluid embolism and medical induction of labour:
đoán sớm, tiếp cận hiệu quả, hồi sức tích cực a retrospective, population-based cohort study.
và thực hiện sanh nhanh chóng là rất quan Lancet 2006;368(9545):1444–1448.
trọng bất kể nguyên nhân tử vong là gì. Việc
12. Knight M, Tuffnell D, Brocklehurst P, et al. Incidence
này giúp cải thiện tiên lượng cũng như kết and risk factors for amniotic-fluid embolism. Obstet
cục của mẹ và thai nhi ■ Gynecol 2010;115(5):910–917.
13. Morgan M. Amniotic fluid embolism.Anaesthesia.
Tài liệu tham khảo
1979;34(1):20–32.
1. Gist RS, Stafford IP, Leibowitz AB, et al. Amniotic
fluid embolism. Anesth Analg 2009;108(5):1599– 14. Matsuda Y, Kamitomo M. Amniotic fluid embolism:
1602. a comparison between patients who survived and
those who died. J Int Med Res 2009;37(5):1515–
2. Clark SL, Hankins GD, Dudley DA, et al. Amniotic
1521.
fluid embolism: analysis of the national registry. Am
J Obstet Gynecol 1995;172(4 Pt 1):1158–1167; 15. Katz V, Balderston K, DeFreest M. Perimortem
discus-sion 1167–1169. cesarean delivery: were our assumptions
3. Stanten RD, Iverson LI, Daugharty TM, et al. correct?Am J Obstet Gynecol 2005;192(6):1916–
Amniotic fluid embolism causing catastrophic 1920; discussion 1920–1921.
pulmonary vasoconstriction: Diagnosis by
transesophageal echocardiogram and treatment 16. Stehr SN, Liebich I, Kamin G, et al. Closing the
by cardiopulmonary bypass. Obstet Gynecol gap between decision and delivery–amniotic
2003;102(3):496–498. fluid embolism with severe cardiopulmonary and
4. McDonnell NJ, Chan BO, Frengley RW. Rapid haemo-static complications with a good outcome.
reversal of critical haemody-namic compromise Resuscitation 2007;74(2):377–381.
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 5
- TỔNG QUAN Y VĂN
Cập nhật thông tin về chẩn đoán Thuyên tắc ối
Nguyễn Thị Thanh,* TS.,BS.
* Bộ môn GMHS ĐH Phạm Ngọc ThạchTpHCM, Email: nguyenthithanh@pnt.edu.vn
Đại cương nhi, lông tơ, mucine, và đôi khi phân su (gợi
ý một bất thường dị dạng tiêu hoá hay suy
Thuyên tắc ối (TTO) là một cấp cứu thảm
thai). Trong dịch ối có các chất tiền đông máu
hoạ sản khoa, xảy ra đột ngột không có triệu
(procoagulant), nhiều prostaglandine E2
chứng báo trước, trong lúc đang chuyển dạ
(PGE2) ngay từ đầu thai kỳ; và có nồng độ cao
hay ngay lập tức sau sanh. Trong dạng nặng,
PGF2 và PGE2 vào lúc chuyển dạ, cũng như
Bệnh nhân khó thở dữ dội kèm tình trạng sốc
có yếu tố mô. Giả thiết về sự di chuyển sinh
với ngưng tim ngưng thở, đôi khi kèm theo lý của dịch ối trong lúc có thai và khi sanh đã
co giật, đưa đến tử vong mẹ. Bệnh cảnh lâm được một số tác giả đưa ra, nhưng người ta
sàng đa dạng và không có các xét nghiệm không biết chính xác điều gì đã khiến một sự
chẩn đoán đặc hiệu nên thường phải đưa đến di chuyển dịch ối thầm lặng thành một bệnh
việc làm tử thiết để xác định nguyên nhân cảnh lâm sàng nghiêm trọng, ngoại trừ có thể
tử vong trong bối cảnh thảm hoạ. Ở những do lượng lớn dịch ối đi vào trong tuần hoàn
người sống sót, diễn tiến cũng rất nặng do mẹ.
tình trạng đông máu nội mạch lan toả (DIC)
gây ra chảy máu nghiêm trọng và hội chứng Sinh lý bệnh lâm sàng
suy đa tạng. Ngay khi nghi ngờ thuyên tắc ối,
Trong TTO, dịch ối đi vào tuần hoàn mẹ
việc xử trí đa chuyên khoa phải ở mức độ tối
trong giai đoạn sổ thai. Đường xâm nhập
ưu để hồi sức ngưng tim ngưng thở hiệu quả,
của dịch ối thông qua rách màng ối, hay vỡ
chống tại rối loạn đông máu và cho phép lấy
tử cung hay các mạch máu ở cổ trong cổ tử
thai nhanh chóng. Trong những năm gần đây,
cung. Thuyên tắc ối gây ra tình trạng sốc và
tử vong do thuyên tắc ối có khuynh hướng
tác động lên đông máu.
giảm. Một phần, do các phương pháp chẩn
đoán tốt hơn cho phép nghĩ đến thuyên tắc ối Tình trạng sốc
trước các bệnh cảnh lâm sàng không rõ ràng. Các hiểu biết về sinh lý bệnh của tình trạng
Mặt khác, do sự tiến bộ của các phương pháp sốc đột ngột trong TTO đã đạt nhiều tiến bộ.
gây mê và hồi sức trong ê kíp đa chuyên khoa Giả thiết hiện nay là cơ chế kép: huyết động
tại chỗ cùng với bác sĩ sản khoa và nhi khoa do tắc cơ học các mao mạch phổi , và đáp ứng
trong chăm sóc các sản phụ này. viêm hay thương tổn do các thành phần trong
dịch ối phóng thích tự do trong tuần hoàn
Sinh lý bình thường của nước ối
phổi và sau đó trong tuần hoàn hệ thống.
Dịch ối ở thời điểm trước 20 tuần vô kinh
Đáp ứng huyết động
chỉ là dịch siêu lọc của huyết tương mẹ qua
nhau và các màng, và của huyết thanh thai Ba đáp ứng lâm sàng (hô hấp, huyết động
nhi qua da. Thành phần của dịch ối thay đổi và thần kinh) có thể xảy ra ở mức độ ít hoặc
theo tuổi thai. Vào cuối thai kỳ, dịch ối nhược nhiều sau khi các thành phần của thai đi vào
trương và giàu các tế bào tróc vảy của da thai máu mẹ.
6 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- Cập nhật thông tin về chẩn đoán Thuyên tắc ối
Đáp ứng hô hấp ban đầu tương ứng với tắc máu trong TTO có thể xảy ra do các yếu tố
nghẽn mao mạch phổi đưa đến tăng áp lực thể dịch bao gồm histamine, serotonine,
động mạch phổi, các shunts trong phổi, sau prostaglandine, leucotrien và các enzyme hủy
đó, tình trạng thiếu oxy mô nghiêm trọng. protein. Tất cả các chất trung gian này đều có
Tăng áp động mạch phổi sớm được giải thích tham gia trong các tình trạng sốc khác như là
bằng 2 cơ chế, một là hiện tượng cơ học đơn sốc phản vệ, sốc nhiễm trùng. Giả thiết này
thuần do tắc các mao mạch phổi bởi các thành vẫn còn bàn cãi. Đặc biệt, các tác giả đã gợi ý
phần không hoà tan của dịch ối (vẩy da, tóc, rằng nếu thuyên tắc ối là một phản ứng dạng
mucine), kết hợp với sự co mạch máu phổi phản vệ với các kháng nguyên thai thì nồng
do endotheline có trong dịch ối (endotheline độ tryptase trong máu mẹ phải tăng. Ngoài
là chất co mạch) và các chất không hoà tan ra, trong các nghiên cứu quan sát gần đây, giá
khác leucotriene, thromboxane A2 và acid trị tryptase tăng không hằng định ở các sản
arachidonic. phụ bị TTO. Cơ chế bệnh sinh hấp dẫn này
cần tiếp tục được nghiên cứu.
Giai đoạn 2: đáp ứng huyết động. Giai đoạn
đầu có suy thất phải. Sau đó suy thất trái với Tác dụng trên đông máu
biểu hiện phù phổi cấp (70%) và trụy mạch. Hiện tượng chảy máu nghiêm trọng thường
Hư hại chức năng thất trái do nhiều nguyên ghi nhận trong TTO có thể là do tình trạng
nhân tham gia: thiếu oxy mô, hiện tượng đông máu nội mạch lan toả (DIC) khởi phát
tương quan qua lại giữa 2 thất với sự di lệch bởi dịch ối giàu các yếu tố hoạt hoá quá trình
của vách liên thất về phía thất trái do dãn thất đông máu. Triệu chứng thường gặp nhất là
phải, co thắt mạch vành gây giảm lưu lượng chảy máu nặng lan toả mà không có nguyên
máu mạch vành và tác dụng ức chế co bóp cơ nhân sản khoa nào. Nguyên nhân của rối loạn
tim trực tiếp của endotheline trong dịch ối. đông máu vẫn chưa biết rõ. Một số tác giả gợi
ý rằng lượng lớn yếu tố mô có trong dịch ối
Đáp ứng thần kinh ở giai đoạn đầu hay trễ
chịu trách nhiệm trong việc hoạt hoá chuỗi
hơn, sự suy hô hấp và huyết động đưa đến
dòng thác đông máu. Yếu tố mô kết hợp với
suy thần kinh với triệu chứng đa dạng, BN co
yếu tố VII hoạt hoá con đường ngoại sinh
giật, lơ mơ, hôn mê.
của quá trình đông máu. Ngoài ra, tác dụng
Đáp ứng miễn dịch dị ứng giống thromboplastine (thromboplastine-like)
của dịch ối hoạt hoá sự kết tập tiểu cầu và
Phản ứng dạng phản vệ với dịch ối cũng được hoạt hoá yếu tố X.6 Các rối loạn đông máu
cho là gây ra các phản ứng huyết động. Clark này xuất hiện hoặc ngay lập tức hoặc thứ phát
và cs là những người đầu tiên đã đưa ra cơ khi người mẹ sống sót sau giai đoạn ban đầu.
chế này với các dữ kiện sau: 41% thai phụ Trong Đăng ký quốc gia của Hoa Kỳ, 83% BN
trong Đăng ký quốc gia của Hoa Kỳ có tiền có các dấu hiệu lâm sàng hay sinh học của rối
căn dị ứng hay cơ địa dị ứng (atopie),1,2 không loạn đông máu do tiêu thụ.2 Trong một báo
có bằng chứng về mối liên quan giữa lượng cáo loạt ca của 53 BN, 72% có triệu chứng
dịch ối và mức độ nặng của các thương tổn, chảy máu và 66% có đông máu nội mạch lan
và cuối cùng đôi khi người ta tìm thấy trong toả.
tuần hoàn mẹ nhiều chất mang tính kháng
nguyên có nguồn gốc ngoại lai từ thai đối với Xét nghiệm cận lâm sàng
cơ thể mẹ, các chất này có thể có hoạt động
Thuyên tắc ối xảy ra đột ngột đòi hỏi ưu tiên
như kháng nguyên. cho việc điều trị triệu chứng để cứu mạng,
Các thay đổi huyết động và các rối loạn đông điều này loại trừ tạm thời các khảo sát cận
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 7
- TỔNG QUAN Y VĂN
lâm sàng. Các xét nghiệm sinh học dùng để ngược với histamine chỉ thoáng qua.3
hướng dẫn hồi sức nhưng không đặc hiệu của
Phác đồ lấy các bệnh phẩm trong trường
thuyên tắc ối không được đề cập ở đây.
hợp nghi ngờ thuyên tắc ối
Xét nghiệm chẩn đoán sinh học Khuyến cáo lấy các bệnh phẩm càng nhanh
Chẩn đoán sinh học có thể và phải được thực chóng càng tốt và gửi tới các phòng xét
hiện khi các biện pháp hồi sức hiệu quả đã nghiệm chuyên khoa. Tại Pháp có phác đồ
được khởi sự hoặc sau khi tử vong (post- hướng dẫn lấy bệnh phẩm (www.alrf.asso.fr)
mortem). Việc tìm các thành phần của dịch và tên phòng xét nghiệm chuyên khoa .
ối (tế bào thượng bì, chất gây, lông tơ, phân
Lấy máu mẹ
su) được thực hiện bằng máu mẹ lấy ở tĩnh
mạch ngoại vi hay trung ương, trong dịch Máu mẹ được lấy ở tĩnh mạch trung ương
rửa phế nang –phế quản (PQ-PN), và/hoặc hay nếu không có tĩnh mạch trung ương thì
trong mô phổi của mẹ trong tình huống tử lấy máu mẹ ở tĩnh mạch ngoại vi hay trong
vong mẹ. Có các yêu cầu thận trọng đối với buồng tim khi mẹ tử vong. Máu được lấy
sự đáng tin cậy của từng xét nghiệm. Sự hiện trong ống EDTA để tìm tế bào thai nhi và
diện của phân su trong dịch ối được quan sát trong một ống khô để định lượng tryptase
thấy khi thai đủ ngày, tương tự đối với lông tơ (lập lại mỗi 2 giờ vì đỉnh trong huyết tương
và chất gây; nhưng nếu TTO xảy ra sớm hơn, xảy ra muộn). Nếu được, nên lấy máu mẹ
các thành phần kể trên sẽ không có. Ngay cả trước khi truyền máu.
sự hiện diện của tế bào vảy da tìm thấy trong Lấy dịch rửa phế quản-phế nang
máu mẹ trong thuyên tắc ối, một số tác giả Ở BN đặt ống nội khí quản thở máy, nếu tình
cũng còn bàn cãi về nguồn gốc thai nhi của trạng cho phép, người ta có thể làm rửa phế
các tế bào này. quản-phế nang tối thiểu để tìm tế bào thai
Các phương pháp tìm các thành phần của nhi trong dịch rửa phế quản-phế nang. Bệnh
dịch ối. Các tế bào vẩy da của dịch ối được phẩm được lấy trong chai hay ống khô. Nếu
tìm trên kính hiển vi một cô đặc bạch cầu sau sự vận chuyển bệnh phẩm không thể làm
nhuộm xanh Nil để nhìn rõ các thể mỡ, rất ngay, phải bảo quản bệnh phẩm dịch rửa phế
nhiều sau tuần 35 vô kinh. Kỹ thuật tìm trên quản-phế nang ở 4oC và báo cho bác sĩ xét
kính hiển vi trực tiếp này được bổ sung thêm nghiệm biết về việc gửi bệnh phẩm này.
bởi các kỹ thuật hoá mô (histochimie) hay
Cách lấy bệnh phẩm khác
hoá mô miễn dịch (histoimmunochimie).5
Các kỹ thuật phức tạp này không đặc hiệu, Nếu chẳng may mẹ tử vong, cần báo cáo việc
các kháng nguyên tế bào phát hiện không tử vong do thuyên tắc ối này. Các bệnh phẩm
phải là của riêng dịch ối. Về phân su, chất gồm mô cần lấy ở các cơ quan khác nhau: phổi,
nhiều thành phần, được tìm bằng xét nghiệm thận, não, …Sau đó, gửi bệnh phẩm đến
coproprophyrine Zn để thiết lập chẩn đoán phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh và ghi rõ
thuyên tắc ối.4 mục đích của xét nghiệm này.
Sự tương tự phản ứng dạng phản vệ của Các kết quả, biện luận kết quả
TTO đã đưa đến đề nghị tìm sự tăng tryptase Xét nghiệm trên kính hiển vi thực hiện trên
trong máu mẹ, có liên quan với hiện tượng mẫu cô đặc bạch cầu của máu mẹ và cặn lắng
mất hạt của tế bào lớn (mast cell). Định ly tâm của dịch rửa phế quản-phế nang sau
lượng tryptase này rất đáng chú ý, vì đạt cực nhuộm màu. Kết quả là không có hay có (bán
đại trong vòng 6 giờ sau khi xảy ra tai biến, định lượng) các tế bào thượng bì có nguồn
8 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- Cập nhật thông tin về chẩn đoán Thuyên tắc ối
gốc từ dịch ối trong môi trường nghiên cứu. Kết luận
Khó khăn của chẩn đoán xét nghiệm là đặc Thuyên tắc ối là một bệnh lý nghiêm trọng.
điểm nguồn gốc dịch ối của các tế bào thượng Vẫn còn nhiều điều chưa sáng tỏ trong sinh
bì trong máu mẹ, vì thế cần kết hợp tìm trong lý bệnh, việc chẩn đoán khó khăn do thiếu
máu mẹ và tìm trong dịch rửa phế quản-phế các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng và cận
nang. lâm sàng đáng tin cậy. Việc một tai biến sản
khoa đơn độc xảy ra đột ngột phải nghĩ đến
Các xét nghiệm cận lâm sàng khác
chẩn đoán TTO. Việc chẩn đoán và điều trị
Việc thực hiện X quang phổi và siêu âm tim phải nhanh chóng, hiệu quả. Siêu âm có vai
có thể định hướng chẩn đoán và hướng dẫn trò quan trọng trong tình huống này. Điều trị
hồi sức.9 Chỉ thực hiện các xét nghiệm này chủ yếu là điều trị triệu chứng, bao gồm các
khi tình huống lâm sàng ổn định hay để phương pháp điều trị cầm máu mới ■
hướng dẫn hồi sức.
Tài liệu tham khảo
Tiên lượng mẹ và con
1. Benson MD, Kobayashi H, Silver RK, Oi H,
Greenberger PA, TeraoT. Immunologic studies in
Trong các năm gần đây, tiên lượng của TTO presumed amniotic fluid embolism. Obstet Gynecol
dường như tốt hơn nhờ các tiến bộ trong xử 2001; 97:510-4.
trí đa chuyên khoa ban đầu. Tuy nhiên sự 2. Clark SL, Hankin GD, Dudley DA, Porter TF.
cải thiện này dường như ít liên quan đến các Amniotic fluid embolism: analysis of the national
registry. Am J Obstet Gynecol 1995; 172:1158-67.
dạng thuyên tắc ối nặng như các ca của Clark
3. Fineschi V, Gambassi R, Gherardi M, Turazilli
(sống sót 39% và sống sót không di chứng E. The diagnosis of amniotic fluid embolism: an
15%).2 Ngừng tim ngưng thở là nguyên nhân immunohistochemical study for quantification
chính của tiên lượng sống kém và di chứng of pulmonary mast cell tryptase. Int J Legal Med
1998; 111:238-43.
thần kinh của mẹ. Sự hiện diện của dịch ối
4. Kanayama N, Yamazaki T, Naruse H, Sumimoto
phân su và tử vong thai nhi trong tử cung là K, Horiuchi K, Terao T. Determining zinc
tiên lượng xấu. Trong các trường hợp diễn coproporphyrin in maternal plasma, a new method
tiến thuận lợi, diễn tiến không có đặc hiệu. for diagnosing amniotic fluid embolism. Clin Chem
1992;38:526-9.
Cuối cùng, sự xảy ra thuyên tắc ối không
5. Kobayashi H, Coi H, Hayakawa H, Arai T, Matsuda
chống chỉ định có thai về sau (dù có giả thiết Y, Gotoh K, et al. Histological diagnosis of amniotic
sinh lý bệnh về dị ứng miễn dịch). fluid embolism by monoclonal antibody TKH-2 that
recognizes Neu-Ac alpha 2-6 Gal N Ac epilope.
Có ít số liệu về tiên lượng thai nhi. Tiên lượng Hum Pathol 1997; 28:428-33.
sống sót và thần kinh của thai nhi tương ứng 6. Uszynski M, Zekanowska E, Uszynski W,
với thời gian chờ bắt con ở các sản phụ nặng Kuczynski J. Tissuefactor (TF) and tissue factor
pathway inhibitor (TFPI) in amniotic fluid and blood
có ngừng tim. plasma: implications for the mechanism of amniotic
fluid embolism. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol
2001;95:163-6.
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 9
- TỔNG QUAN Y VĂN
Giá trị xét nghiệm Tryptase trong Thuyên tắc ối
Phan Thanh Hải,*
* TTChẩn đoán Y khoa Medic, Email:medichh@yahoo.com
Tryptase là một protein có tác động phân ly Nồng độ Tryptase 11,5 ng/ml máu cho thấy
protein, chất này do bạch cầu loại dưỡng bào có phản ứng phản vệ của dưỡng bào. Trong
(mastocyte) phóng thích khi nó tham dự vào hình 1, nồng độ của Tryptase và Histamine
tác động phản vệ dị ứng. Bình thường ở trong trong máu sau một phản ứng phản vệ cho
máu người lành lượng Tryptase không phát thấy việc lấy mẫu máu khi nào thì phù hợp và
hiện, sau khi phản ứng phản vệ, dưỡng bào nếu chậm trễ sẽ bị âm tính giả (sau 6 giờ xảy
phóng thích Tryptase vào máu và kéo dài từ ra phản ứng).
2 - 4 giờ.
Tryptase và thuyên tắc ối thấy Tryptase, đưa đến sự nghi ngờ ý kiến
thuyên tắc ối là do phản ứng phản vệ. Nhưng
Cơ chế của thuyên tắc ối được công nhận
có một số tác giả cho là phải lấy mẫu máu
hiện nay là phản ứng phản vệ của cơ thể khi
đúng với thời điểm mới tìm ra Tryptase hiện
dịch ối thoát vào máu do vỡ các mạch máu
diện ở trong máu.
ở tử cung khi chuyển dạ. Các tác giả đã tìm
thấy sự hiện diện của Tryptase trong các cơn Vai trò C3 và C4 trong máu, theo tác giả
TTO, rất phù hợp với tình huống lâm sàng, Benson (2001), khi Tryptase âm tính, C3 và
nhưng có một số trường hợp cũng không tìm C4 có giá trị độ nhậy xác định TTO từ 88 -
10 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
- Giá trị xét nghiệm Tryptase trong Thuyên tắc ối
100%, độ chuyên biệt là 100%, đưa ra một 4.Trong trường hợp tử vong mà Tryptase (+),
giải thich về Tryptase khi nào dương tính khi có thể giải thích là thuyên tắc ối khi giải phẫu
nào âm tính trong thuyên tắc ối. tử thi không chứng minh được thuyên tắc ối.
Qui trình xét nghiệm Tryptase khi nghi Kết luận
ngờ thuyên tắc ối
Xét nghiệm máu Tryptase khi lâm sàng nghi
Trước một trường hợp lâm sàng nghi ngờ
TTO, lấy máu tĩnh mạch 10 ml, chia làm 2 ngờ TTO giúp chẩn đoán TTO, đó cũng là
ống, 1 ống có chất kháng đông EDTA và 1 bằng chứng của phản ứng phản vệ, tạo tiền
ống không có kháng đông. Sau đó, lấy mẫu đề cho các nghiên cứu về chẩn đoán sớm và
máu sau 1 giờ, 2 giờ sau và 24 giờ sau cơn dự phòng TTO cũng như thúc đẩy điều trị cấp
kịch phát, như vậy có 4 mẫu máu với thời cứu kịp thời bệnh lý này ■
gian khác nhau.
Tham khảo
Phân tích kết quả Tryptase
1. Current Allergy & Clinical Immunology, June 2010
1.Nếu Tryptase > 11,5 ng/ml tăng cao ở Vol 23, No. 2
tất cả các thời điểm: chẩn đoán xác định là 2. Schwartz LAB : Diagnostic value of tryptase in
thuyên tắc ối. anaphylaxis and mastocytosis. Immunol Allergy
Clin North Am. 2006 Aug;26(3):451-463
2.Nếu Tryptase (-), C3, C4 dương tính : xác
nhận là thuyên tắc ối. 3. Benson MD : A hypothesis regarding complement
activation and amniotic fluid embolism. Med
3.Nếu Tryptase (-), C3, C4 âm tính : loại trừ Hypotheses. 2007;68(5):1019-25. Epub 2006 Nov
thuyên tắc ối. 16.
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 11
-
CÔNG TY TNHH MTV THIT B Y T
509 Lê Vn S , P.2 , Q.Tân Bình , TP.HCM
: (08)22480407 - 0908660826 - website : www.thietbiykhoa.org
Vi mc ích h tr thit b chn oán và iu tr bnh ti phòng mch riêng ca
Quý Bác s, Công ty Y C chúng tôi ch cung cp các loi thit b y t cao cp
sn xut ti Nht Bn, Hoa K, c, Anh, Hàn Quc nh sau :
Máy siêu âm hiu HONDA – sn xut ti Nht Bn
Máy o in tim hiu SUZUKEN – sn xut ti Nht Bn
Máy o lõang xng FURUNO – sn xut ti Nht Bn
Máy soi CTC, t lnh, t in vòng LEEP LEISEGANG – sn xut ti c
Máy Doppler tim thai, Monitor Sn khoa ULTRATEC – sn xut ti Anh
Máy t, iu tr da bng Laser SNJ – sn xut ti Hàn Quc
Máy theo dõi bnh nhân, o khí máu KTMED – sn xut ti Hàn Quc
- TỔNG QUAN Y VĂN
Tự tầm soát HPV bằng dụng cụ Delphi Screener
Vũ Thị Nhung,* PGS.,TS.
* Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch
Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý phổ hết các cơ quan quản lý sức khỏe trên thế
biến, đứng hàng thứ hai trong các ung thư ở giới đưa vào chương trình tầm soát UTCTC
phụ nữ trên thế giới.7 Mỗi năm có khoảng kết hợp với Pap test.
gần 500.000 trường hợp mới mắc và khoảng
Để tạo điều kiện thuận lợi cho những phụ
250.000 ca tử vong vì căn bệnh này mà 80%
nữ không thường xuyên đi khám phụ khoa
các trường hợp tử vong là thuộc về các nước
nhưng vẫn có thể làm xét nghiệm tầm soát
đang phát triển - nơi chưa có chương trình
HPV, một dụng cụ mới sản xuất tại Hà Lan
tầm soát ung thư cổ tử cung được triển khai.
tên là Delphi Screener được giới thiệu để chị
Trong thập niên 70, Human papilloma virus em sử dụng, qua đó có thể tự lấy mẫu dịch âm
(HPV) được mô tả như một trong những tác đạo của mình rồi gửi đến phòng xét nghiệm
nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung (CIN), phân tích tìm HPV.
tiền đề của ung thư cổ tử cung.3 Nhiều nghiên
Delphi Screener là một ống đầu tròn thiết
cứu trên thế giới đã khẳng định sự liên quan
kế tương tự ống bơm tiêm, dùng để đặt vào
mật thiết giữa HPV và ung thư cổ tử cung.
trong âm đạo, chiều dài khoảng 22,5cm.
Người ta phân biệt các týp nguy cơ thấp ít khi
làm tiến triển đến ung thư và các týp nguy cơ Phần đưa vào trong âm đạo dài khoảng 10cm.
cao thường gây ung thư. Những tổn thương Dụng cụ này thích hợp cho tất cả phụ nữ. Bên
mức độ cao (HSIL) có thể phát triển từ tổn trong ống có chứa 5ml dung dịch nước muối
thương mức độ thấp hoặc trực tiếp từ các sinh lý vô trùng , dung dịch này được bơm
tổn thương do nhiễm HPV tồn tại kéo dài và vào trong âm đạo, đợi trong vòng 3-5 giây rồi
70% là do 2 týp virus HPV 16, HPV18. Vì được hút trở lại trong ống và ống được rút
thế, việc tầm soát phát hiện tình trạng nhiễm ra khỏi âm đạo. Hiện diện trong ống lúc này
HPV hết sức cần thiết để quản lý sức khoẻ là dung dịch chứa tế bào âm đạo cổ tử cung
sinh sản cũng như đề ra biện pháp can thiệp bị tróc ra, sau đó sẽ được bơm vào một ống
sớm phù hợp. 7 nghiệm để chuyển về phòng xét nghiệm tìm
HPV trong vòng 24 giờ vì trong mẫu không
Tâm lý phụ nữ rất ngại đi khám phụ khoa.
có chất bảo quản để bảo đảm chất lượng của
Đây là một trở ngại cho việc tầm soát ung thư
bệnh phẩm. Các bước thực hiện tự lấy mẫu
cổ tử cung bằng phết tế bào cổ tử cung gọi tắt
dịch âm đạo để làm xét nghiệm tầm soát
là Pap test. Mặc dù tính hữu ích của Pap test
HPV được mô tả theo hình sau đây :
là hiển nhiên, xét nghiệm này vẫn mang một
số nhược điểm như sự phụ thuộc rất lớn của
kết quả vào kinh nghiệm của người đọc cũng
như chất lượng mẫu bệnh phẩm. Do đó, vẫn
còn cần đến những phương pháp xét nghiệm
khác bổ sung để giúp hiệu quả tầm soát bệnh
tốt hơn. Xét nghiệm HPV DNA đã được hầu
SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014 13
- TỔNG QUAN Y VĂN
Chú thích :
1. Hình dụng cụ Delphi Screener
2. Gỡ tem bảo đảm của dụng cụ
3. Cầm cán dụng cụ nhưng không ấn vào nút ở đầu ống
4. Đặt dụng cụ vào âm đạo.
5. Đẩy vào âm đạo nhưng vẫn còn một phần ống nhìn thấy ngoài âm đạo.
6. Đè vào nút ở đầu ống rồi giữ trong 3 giây để dung dịch nước muối sinh lý trong ống chảy vào âm đạo.
7. Buông tay đè nút để dịch trong âm đạo được hút lại vào trong ống và rút ống ra khỏi âm đạo.
8. Đè lên nút ở đầu ống để đẩy dịch trong ống vào 1 ống nghiệm đi kèm theo dụng cụ.
9. Đậy nắp ống nghiệm..
10. Gửi mẫu đến phòng xét nghiệm.
14 SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 4, Số 1, Tháng 2 – 2014
nguon tai.lieu . vn