Xem mẫu

  1. ISSN 2588 - 1264 TẠP CHÍ KHOA HỌC Số 02 (06), T4/2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA MỤC LỤC QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO 5 TRỊNH VĂN ANH - ĐỖ THỊ HẰNG Kỹ thuật kết hợp dấu vân tay và thuật toán RSA - Cải tiến ứng dụng vào an toàn bảo mật thông tin.................................................................................................... 5 LÊ THANH HÀ Đào tạo tiếng Anh chuyên ngành cho hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay............................................................................................... 16 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 23 MAI THỊ THÚY AN Vai trò của truyền thông trong quảng bá du lịch cộng đồng ở Thanh Hóa............ 23 HOÀNG THỊ THANH BÌNH - TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH Ẩm thực xứ Thanh - nguồn lực cho phát triển du lịch........................................... 31 LƯU THỊ NGỌC DIỆP Không gian lịch sử - văn hóa Lam Kinh trong dòng chảy xứ Thanh..................... 42 NGUYỄN THỊ THỤC - NGUYỄN THỊ HÀ Dấu ấn Hàm Rồng trong văn học........................................................................... 49 LÊ THỊ PHÚC Quản lý đời sống văn hóa các khu đô thị mới ở thành phố Thanh Hóa................. 56 TRỊNH XUÂN PHƯƠNG Trải nghiệm văn hóa ẩm thực góp phần gia tăng tính chân thực trong bản sắc văn hóa xứ Thanh................................................................................................... 64 NGUYỄN NHƯ SƠN Vấn đề hoàn thiện pháp luật về di sản văn hóa...................................................... 71 LÊ XUÂN SƠN Ba vị Thành hoàng thời Lý trên đất Thọ Xuân qua tư liệu thần tích..................... 81 VÕ VĂN THẬT Cuộc vận động cách mạng giải phóng dân tộc ở Thanh Hóa (1930 - 1945): một số đặc điểm và bài học kinh nghiệm...................................................................... 89 TRẦN VĂN THỨC - NGUYỄN HỮU TÂM Thời điểm ra đời của danh xưng Thanh Hóa.......................................................... 100
  2. TẠ THỊ THỦY Vai trò của chất liệu văn hóa dân gian trong ca khúc viết về Thanh Hóa.............. 108 TIN HOẠT ĐỘNG 115
  3. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO KỸ THUẬT KẾT HỢP DẤU VÂN TAY VÀ THUẬT TOÁN RSA CẢI TIẾN ỨNG DỤNG VÀO AN TOÀN BẢO MẬT THÔNG TIN NCS. Trịnh Văn Anh1 ThS. Đỗ Thị Hằng2 Tóm tắt: Bài báo đề cập đến hệ thống tính toán an toàn, tập trung vào quá trình tạo khóa bất đối xứng dựa trên sinh trắc học. Thông thường, hệ thống PKI (cơ sở hạ tầng khóa công khai) dựa trên khóa bí mật/công khai được tạo thông qua RSA (thuật toán) hoặc các thuật toán tương tự. Giải pháp hiện tại nhúng sinh trắc học vào quá trình tạo khóa bí mật/khóa công khai. Các thử nghiệm ban đầu cho thấy tạo khóa bất đối xứng phụ thuộc vào độ chính xác xác thực sinh trắc học, đảm bảo khóa bất đối xứng duy nhất cho mỗi người dùng được chứng thực. Từ khóa: Dấu vân tay, kỹ thuật mã hóa bất đối xứng, kết hợp sinh trắc học và thuật toán mã hóa. 1. Giới thiệu Điện toán đám mây, các hệ thống quy mô lớn, Ambient Intelligence (AMI) dựa trên các hệ thống mở cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người dùng. Những hệ thống, ứng dụng này yêu cầu mức bảo mật cao, chẳng hạn như xác thực người dùng, giám sát hành vi người dùng, đảm bảo an toàn môi trường truyền thông. Mật mã học và sinh trắc học đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng bảo mật. Ưu điểm của mật mã là tính khả dụng và có thể điều chỉnh mức bảo mật tùy thuộc vào mục đích truy cập và quản lý dữ liệu, tài nguyên, dịch vụ [1]. Mặt khác, sinh trắc học giúp chống chối bỏ và chống giả mạo mật khẩu hoặc các token [2], [3]. Nhiều nhà nghiên cứu khai thác và đề xuất nâng cao chất lượng của khóa mật mã được tạo từ sinh trắc học theo độ an toàn hủy bỏ yêu cầu lưu trữ khóa dựa trên mật khẩu. Kết quả nghiên cứu và phương pháp kết hợp sinh trắc học với mật mã nâng cao an toàn cho hệ thống. Mục đích của nghiên cứu này là tích hợp các đặc điểm sinh trắc học của người dùng vào quá trình tạo khóa dựa trên thuật toán RSA cải tiến [4]. Việc áp dụng hệ thống mật mã RSA cải tiến vào quá trình tạo khóa đảm bảo an toàn hơn bởi phương pháp này tạo ra biến n lớn và quá trình phân tích các yếu tố phức tạp hơn so với thuật toán ban đầu [5], do vậy tin tặc không thể đoán trước được quá trình tạo khóa để thực hiện hành vi gây mất an toàn. Trong bài toán này, dấu vân tay là một trong những đặc tính được chọn lọc để tích hợp trong quá trình tạo khóa công khai/bí mật dựa trên thuật toán RSA. Khóa bí mật sinh trắc không được lưu trữ trong bất kỳ thiết bị nào, vì nó được tạo bởi các đặc điểm vân tay lưu trữ trong Smartcard tại giai đoạn đăng ký. Vì vậy, nó không thể bị mất cũng như bị đánh cắp. 1, 2 Trung tâm Công nghệ Thông tin - Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 2 5
  4. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Hệ thống Biometric RSA được đề xuất bao gồm hai mô-đun chính: mô-đun xác thực vân tay và mô-đun mã hóa bất đối xứng. Mô-đun xác thực vân tay dựa trên phương pháp tiếp cận đơn thức sử dụng các điểm Core và Delta. Mô-đun mã hóa bất đối xứng thực hiện thuật toán RSA cải tiến. Mô-đun đầu tiên đề cập đến việc trích xuất định danh sinh trắc và xác thực người dùng. Mô-đun thứ hai liên quan đến việc tạo cặp khóa công khai/bí mật tích hợp định danh sinh trắc đã được trích xuất. Bài báo được tổ chức như sau. Phần 2 đưa ra cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. Trình bày bài toán liên quan; hệ thống Biometric RSA. Phần 3, trình bày kết quả thực nghiệm, đánh giá hiệu năng của kiến trúc đề xuất dựa trên độ phức tạp mã hóa và giải mã. Cuối cùng, phần 4 báo cáo, kết luận của bài báo. 2. Bài toán liên quan Gần đây, nhiều bài toán nghiên cứu thực hiện phát triển các phương pháp tạo khóa bí mật từ các đặc điểm sinh trắc học và xác thực người dùng bằng cách kết hợp nhiều phương thức sinh trắc học. Tiếp theo, một số bài toán chính của mật mã sinh trắc sẽ được mô tả. Trong [6], các tác giả đã trình bày một phương pháp mã hóa dựa trên sinh trắc học sử dụng đặc điểm mống mắt và sử dụng token chống giả mạo (tương tự Smartcard) để lưu trữ khóa được tạo ra từ hỉnh ảnh mống mắt. Khôi phục khóa phụ thuộc vào hai yếu tố: sinh trắc mống mắt và token. Phương pháp được đánh giá dựa trên kết quả thực nghiệm lấy từ các mẫu mống mắt với 70 mắt khác nhau, và 10 mẫu từ mỗi mắt. Khóa được tạo ra từ một mã mống mắt với tỷ lệ không sai số đạt 99,5%. Độ dài khóa sinh trắc là 140-bit phù hợp với tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến AES 128-bit. AES là tên viết tắt của cụm từ Advanced Encryption Standard, chuẩn mã hóa dữ liệu cực kì phổ biến hiện nay và AES là một kiểu mã hóa đối xứng dạng khối, nghĩa là mỗi khối văn bản có một kích thước nhất định (ở đây là 128 bit) được mã hóa, khác với mã hóa dạng chuỗi khi từng kí tự được mã hóa. Trong [9], các tác giả mô tả phương pháp ánh xạ mạng lưới dựa trên phương thức cam kết mờ để tạo ra khóa mật mã từ dữ liệu sinh trắc học. Kỹ thuật này che giấu dữ liệu sinh trắc học ban đầu và tạo ra các khóa entropy cao. Các kết quả mô phỏng đã xác nhận độ chính xác xác thực bằng phương pháp k-nearest neighbor. K-nearest neighbor là một trong những thuật toán supervised-learning đi tìm đầu ra của một điểm dữ liệu mới bằng cách chỉ dựa trên thông tin của K điểm dữ liệu trong training set gần nó nhất (K-lân cận), không quan tâm đến việc có một vài điểm dữ liệu trong những điểm gần nhất này là nhiễu. Trong [10], các tác giả trình bày sơ đồ tạo khóa sinh trắc học dựa trên sinh trắc học ngẫu nhiên. Kỹ thuật này bao gồm hai bước: xây dựng một mã dự phòng và quá trình rời rạc hóa điểm ngẫu nhiên. Đầu tiên, cho phép giảm thiểu các lỗi. Thứ hai, kiểm soát các biến thể trong lớp dữ liệu sinh trắc đến mức tối thiểu. Tập con của cơ sở dữ liệu Facial Recognition Technology (FERET là công nghệ nhận dạng khuôn mặt) giúp đánh giá kỹ thuật trong phạm vi dữ liệu khuôn mặt. 3. Hệ thống Biometric RSA Tạo khóa sinh trắc được định nghĩa là quá trình chuyển đổi dữ liệu sinh trắc sống biểu diễn thành một chuỗi bit. 6
  5. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Trong giai đoạn đăng ký, đặc điểm sinh trắc được thu thập và xử lý để trích xuất các điểm riêng biệt. Sau đó được mã hóa và lưu trữ trong thiết bị chống giả mạo là Smartcard. Trong giai đoạn xác thực, định danh sinh trắc đã đăng ký được sử dụng cùng với định danh sinh trắc truy vấn để xác thực người dùng và tạo ra cặp khóa công khai và khóa bí mật (xem hình 1). Xét phương pháp mật mã bất đối xứng với giải thuật RSA, mối liên hệ giữa các đặc điểm sinh trắc và thuật toán mật mã là một cặp số nguyên tố. Quy trình ánh xạ định danh sinh trắc vào tập số nguyên tố được thực hiện bằng cách sử dụng chức năng ad-hoc. Bắt đầu từ việc phân tích dấu vân tay xuất ra chuỗi bit, mẫu đầu tiên được thực hiện trên một phần của vector. Các nhóm bit lấy mẫu được ghép nối để tạo chuỗi bit cuối cùng. Dãy này biểu diễn cho chỉ số của số nguyên tố đầu tiên được lưu trữ trong bảng tra cứu. Lấy mẫu lần hai thực hiện trên các phần khác nhau của vector ban đầu, được thực thi để tính toán một chỉ số khác biểu diễn cho số nguyên tố thứ hai. Bảng tìm kiếm được xây dựng ngoại tuyến và nó chứa số nguyên tố có kích thước lớn. Hình 1: Hệ thống đề xuất Biometric RSA Phương pháp mã hóa bất đối xứng dựa trên thuật toán RSA cải tiến, mô-đun xác thực người dùng và quá trình tạo cặp khóa công khai/khóa bí mật sẽ được mô tả và phân tích trong các phần dưới đây. - Phương pháp mã hóa bất đối xứng dựa trên thuật toán RSA cải tiến Hệ mật khóa công khai RSA chậm hơn nhiều so với DES và các hệ mật khóa đối xứng khác. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện cải thiện tốc độ của hệ mật mã RSA. Năm 1982, J.J. Quisquater và C. Couveur mô tả kỹ thuật được đề xuất tăng tốc độ của thuật toán giải mã RSA. Quisquater sử dụng khái niệm Chinese Remainder Theorem (CRT), gọi là QCRSA cải thiện hiệu suất giải mã RSA. Tiếp theo, khái niệm Batch RSA được giới thiệu vào năm 1989, khái niệm Batch RSA là: nếu số mũ công khai e nhỏ được sử dụng cho mô-đun n, việc giải mã hai bản mã có thể được thực hiện khi giá trị các số mũ khóa công khai e1 và e2 nhỏ. Sau đó, vào năm 1989, khái niệm MultiPrime RSA được giới thiệu, hệ số RSA bao gồm các số nguyên tố k1, p2, ...... pk, thay vì chỉ sử dụng hai số nguyên tố trong RSA. Sau đó khái niệm MultiPower RSA được phát minh vào năm 1998, theo phương pháp này, n = p(k-1).q, ở đây p và q có n/k bits độ dài. Khái niệm Rebalanced RSA đã được đề xuất vào năm 1990. Đây là thiết kế đáp ứng yêu cầu của các ứng dụng thuật toán giải mã hoặc ký bằng cách thay thế thuật toán mã hóa hoặc xác thực. Sau đó, một số thuật toán được tạo ra nhờ sự 7
  6. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO kết hợp của thuật toán này. Trong năm 2009, D.Garg và S. Verma so sánh các biến thể RSA (Batch RSA, Multiprime RSA, Multipower RSA, Rebalanced RSA, Rprime RSA). Một trong những phương pháp đề xuất mở rộng RSA được giới thiệu bởi AH Al-Hamami và IAAldariseh và được mô tả ở đây [4]. Vào năm 2012, A.H. Al-Hamami và I.A. Aldariseh [7] đề xuất một khái niệm mới trong hệ thống mật mã RSA bằng cách cải thiện thuật toán RSA sử dụng số nguyên tố thứ ba bổ sung trong thành phần của khóa công khai và khóa bí mật với kích thước thu gọn, thay vì sử dụng hai số nguyên tố lớn. Phương pháp luận của giải thuật được trình bày như sau:  Chọn ba số nguyên tố khác biệt p, q và s.  Tính giá trị của n sao cho n = p*q*s; n sẽ được sử dụng cho cả khóa công khai và khóa bí mật.  Tìm φ(n) = (p-1)(q-1)(s-1).  Chọn một số e sao cho 1 < e
  7. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Bước 1: Tính Cp = C1 mod p, Cq = C1 mod q, Cs = C1 mods. Và sau đó tính toán kp = Cp mod p, kq = Cqdqmod q và ks = Csds mod s. dp Bước 2: Tính k bằng cách sử dụng công thức: k = [kp.(qs)(p-1)mod n + kq.(ps)(q-1)mod n + ks.(pq)(s-1)mod n]. Bước 3: Bằng cách sử dụng thuật toán Euclidean, tính giá trị của số nguyên duy nhất t, t*k = 1 modn và 1
  8. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Sau đó tính các giá trị: Mp=45, Mq=8, Ms=1. Bước 6: Cuối cùng thu hồi thông điệp M=45. - Mô-đun xác thực vân tay Dấu vân tay bao gồm các đường vân và các đường rãnh. Các đường vân được đặc trưng bởi các điểm kết thúc và điểm rẽ nhánh, chúng còn được gọi là điểm kì dị (minutiae). Minutiae là các điểm vi mô của hình ảnh dấu vân tay. Delta và Core được gọi là các điểm vĩ mô. Điểm Core là tâm của vòng xoáy vân tay, và điểm Deltalà tam phân điểm, là nơi giao nhau của ba hướng vân. Hệ thống nhận dạng dấu vân tay đặc trưng bởi ba giai đoạn chính: thu thập hình ảnh, trích xuất chữ ký sinh trắc, kết hợp giữa chữ ký sinh trắc thu được và thông tin được lưu trữ. Hệ thống nhận dạng vân tay chia nhỏ thành hai lớp chính. Lớp đầu tiên của hệ thống sử dụng thông tin vi mô (minutiae) để thực hiện đối sánh dấu vân tay, trong khi lớp thứ hai của hệ thống sử dụng thông tin vĩ mô (Core và Delta) để thực hiện phân loại dấu vân tay. Hình 2: Mô-đun xác thực dấu vân tay dựa trên điểm Core và điểm Delta Hệ thống xác thực dấu vân tay dựa trên điểm Core và điểm Delta (xem hình 2). Mô-đun xác thực người dùng được đề xuất tuân theo các hướng dẫn được phát triển trong [8] và được tối ưu hóa qua các giai đoạn thu nhận và xử lý sau đây: 1. Giai đoạn thu thập dấu vân tay (Fingerprint Acquisition phase). 2. Giai đoạn trích xuất Core và Delta (Core and Delta extraction phase). 3. Giai đoạn chuẩn hóa Core và Delta (Core and Delta normalization phase). 4. Giai đoạn tạo định danh (Identifier generation phase). 5. Giai đoạn đối sánh (Matching phase). Giai đoạn Acquisition liên quan đến việc thu thập hình ảnh dấu vân tay, trong khi các giai đoạn còn lại xử lý và đối sánh dấu vân tay. Các giai đoạn này sẽ được mô tả ngắn gọn trong các phần dưới đây. 1) Giai đoạn trích xuất Core và Delta Giai đoạn trích xuất Core và Delta được thực hiện bằng cách kiểm tra các chỉ số Poin kết hợp với ma trận chỉ hướng. Các điểm kì dị liên quan đến Core, Delta và double Corevới chỉ số Pointương ứng là 180 °, -180 °, 360°. Trong bài báo này, điểm double Coređược kết hợp với điểm Core đơn (xem hình 3). Cụ thể, giai đoạn trích xuất bao gồm bốn thao tác tuần tự: 10
  9. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO  Tính Gx và Gy gradients bằng cách sử dụng toán tử Sobel.  Tính toán các đạo hàm Dx và Dy.  Tính góc θ(i, j)của khối (i, j).  Ứng dụng bộ lọc làm nhẵn Gaussian trên ma trận góc. Cuối cùng, các điểm kì dị, Core và Delta được dò tìm sao cho phù hợp với các chỉ số Poincarè. Hình 3: Core và Delta với các vùng riêng biệt (ROIs). 2) Giai đoạn chuẩn hóa Core và Delta Quy trình chuẩn hóa phải được thực hiện sau giai đoạn thu thập Core và Delta. Trên thực tế, kích thước đặc điểm sinh trắc có thể thay đổi do thay đổi độ sáng hoặc biến thể áp suất trong giai đoạn lấy dấu vân tay. Tọa độ quá trình biến đổi mẫu dấu vân tay 21 * 96 đối với mỗi vùng trích xuất có nghĩa: 21 là số lượng các mẫu đã chọn, trong khi 96 pixel là bán kính vòng tròn trung tâm trong điểm Core và Delta (xem hình 4). Hình 4. Ví dụ của ROI chuẩn hóa 3) Giai đoạn tạo định danh Sau giai đoạn chuẩn hóa vùng vân tay, chúng được mã hóa bằng phương pháp Log- Gabor. Bộ lọc này thay thế bộ lọc Gabor (về phương diện hiệu suất), có thể được thiết kế với băng thông tùy ý. Đồng thời, cấu tạo bộ lọc Gabor biểu diễn như Gaussian trên phạm vi lôgarit. Bộ lọc tần số này được xác định bởi phương trình (1): Trong đó f0 là tần số trung tâm và σ là băng thông bộ lọc. Mỗi một hàng định danh được chuẩn hóa coi như một tín hiệu đơn 1D, xử lý bởi thao tác nhân chập bằng bộ lọc Log-Gabor 1D (xem hình 5). 11
  10. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO 4) Giai đoạn đối sánh Điểm đối sánh được tính thông qua tính toán khoảng cách Hamming giữa hai định danh cuối cùng. Mẫu thu được trong quá trình tạo định danh sẽ cần đối sánh số đo tương ứng tiêu chuẩn cung cấp để đánh giá mức độ tương đồng giữa hai định danh. Nếu hai mô hình X và Y được so sánh, khoảng cách Hamming (HD) được định nghĩa là tổng các bit không liên quan ở vị trí tương đồng (hoạt động XOR giữa X và Y bit). Nói cách khác, thuật toán đối sánh tuân theo phương trình (2): Trong đó N là tổng số bit. Hình 5: Mã nhận dạng vân tay được mã hóa thu được khi áp dụng bốn mức lượng tử hóa trong bộ lọc Log-Gabor 1D. - Tạo và phân phối khóa công khai, khóa bí mật Biometric RSA sử dụng thuật toán RSA cải tiến để tính toán hai khóa từ các đặc điểm dấu vân tay của mỗi người dùng được lưu trữ trên Smartcard trong giai đoạn đăng ký. Hệ thống PKI sinh trắc mới được đề xuất chỉ tập trung vào việc tạo khóa bí mật khi cần. Khóa bí mật được tạo ra có thể được sử dụng cho hai nhiệm vụ chung: giải mã và chứng thực tài liệu. Bằng cách này, khóa bí mật không thể bị mất hoặc bị đánh cắp. Trong giai đoạn tạo khóa công khai, người dùng phải đăng ký vào hệ thống/nền tảng ứng dụng với dấu vân tay của mình. Sau khi người dùng lấy dấu vân tay, định danh được trích xuất và lưu trữ trong Smartcard của người dùng. Sử dụng thông tin định danh để tạo và phân phối khóa công khai (xem hình 6). Hình 6: Pha tạo khóa công khai 12
  11. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Trong giai đoạn tạo khóa bí mật, người dùng phải trải qua giai đoạn xác thực. Cụ thể hơn, người dùng giới thiệuSmartcard đến người đọc và đưa ra dấu vân tay của mình thông qua cảm biến. Hai dữ liệu này được xử lý: nếu người dùng được xác thực chính xác, thì họ có thể đăng nhập vào hệ thống để sử dụng và quản lý dữ liệu, dịch vụ, tài nguyên, và cũng có thể tạo ra khóa bí mật của mình; Nếu người dùng không được chứng thực thì họ sẽ bị từ chối bởi hệ thống (xem hình 7). Hình 7: Giai đoạn tạo khóa bí mật DoD đã phát hành thành công các chứng chỉ số trên Common Access Cards (CAC) tới hơn 85% trong tổng số 3,5 triệu người sử dụng. PKI của DoD bao gồm một Root CA và nhiều CA cấp dưới. Root CA chỉ cấp giấy chứng nhận cho CA cấp dưới. Các CA cấp dưới phát hành năm loại chứng chỉ: định danh, chữ ký, mã hóa, Componentvà Code Signing. Tất cả các khóa bí mật liên quan đến chứng chỉ mã hóa đều được đảm bảo trước khi phát hành chứng chỉ. Ngoài ra, để cập nhật hồ sơ chứng nhận và CA, DoD phải quản lý các vấn đề chuyển đổi Smartcard của người dùng. Sử dụng không gian thẻ thông minh, giải pháp được đề xuất này sẽ cho phép người dùng thực hiện bảo trì thẻ, chẳng hạn như cập nhật chứng chỉ từ máy trạm cá nhân thay vì phải quay lại trạm cấp phát. 4. Kết quả đạt được Dựa trên các bài báo nghiên cứu, bài viết đạt được kết quả sau: nghiên cứu giải thuật RSA cải tiến sử dụng ba số nguyên tố p, q, s ứng dụng trong hệ thống Biometric RSA. Trong giải thuật RSA cải tiến, khóa công khai (e, n) giống như thuật toán RSA ban đầu. Tuy nhiên, điểm mới của RSA cải tiến là quá trình tạo khóa, và khóa bí mật, bản mã thu được. Thành phần khóa bí mật trong RSA cải tiến bao gồm bảy yếu tố thay vì chỉ có hai yếu tố (d, n) như trước. Và bản mã nhận được là một cặp (C1, C2). Giải thuật mới đã cải thiện tốc độ giải mã nhờ sử dụng cơ chế bảo mật RSA CRT làm giảm một số cuộc tấn công có thể xảy ra trên thuật toán RSA. Độ phức tạp mã hóa của thuật toán là 22n2 + O (n3) và độ phức tạp giải mã là (8u + 6ne + 10) n2 + O (n2). Nếu so sánh với độ phức tạp của thuật toán RSA ban đầu nhận thấy rằng giải pháp sử dụng thuật toán RSA cải tiến tốn kém ít hơn. 5. Kết luận Trong bài báo này, dấu vân tay đã được tích hợp trong thuật toán RSA cải tiến để phát triển một hệ thống mã hóa bất đối xứng mới. Trong giai đoạn đăng ký, đặc điểm sinh trắc được thu thập và xử lý để trích xuất các điểm riêng biệt. Được biểu diễn dạng mã và lưu trữ 13
  12. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO trong Smartcard của người dùng. Trong giai đoạn xác thực, định danh sinh trắc đã đăng ký kết hợp định danh sinh trắc truy vấn để xác thực người dùng và tạo cặp khóa công khai/bí mật. Với giải pháp được đề xuất, khóa bí mật của người dùng được đảm bảo an toàn hơn so với khóa bí mật được tạo bởi thuật toán RSA ban đầu. Bài toán trong tương lai được mở rộng đối với một số đặc tính sinh trắc học đặc biệt khác. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt [1]. Nguyễn Tài Nguyên, Nguyễn Đức Huy (2010), “Ứng dụng sinh trắc học trong chứng thực mạng riêng ảo”, tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, kỳ 2, số (1), trang 45. [2]. Bùi Ánh Dương (2006), “Bảo mật thông tin sử dụng cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI), Luận văn thạc sĩ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tiếng Anh [1]. Jagadeesan, T. Thillaikkarasi, K. Duraiswamy, “Cryptographic Key Generation from Multiple Biometric Modalities: Fusing Minutiae with Iris Feature”, International Journal of Computer Applications (0975-8887) Vol. 2-No.6, pp. 16-26, June 2010. [2]. C. Militello, V. Conti, S. Vitabile and F. Sorbello, “Embedded Access Points for Trusted Data and Resources Access in HPC Systems”, The Journal of Supercomputing - An international journal of HighPerformance Computer Design, Analysis and Use, Springer Netherlands Publisher, 2010, ISSN 0920-8542, Vol. 55, N° 1, pp. 4-27, (ISSN Online 1573- 0484), doi:10.1007/s11227-009-0379-1. [3]. V. Conti, C. Militello, S. Vitabile and F. Sorbello, “A Multimodal Technique for an Embedded Fingerprint Recognizer in Mobile Payment Systems”, International Journal on Mobile Information Systems-Vol. 5, No. 2, 2009, pp. 105-124, IOS Press Ed., ISSN: 1574- 017X, doi:10.3233/MIS-2009-0076. [4]. Vincenzo Conti, S. V. (2012). Fingerprint Traits and RSA Algorithm Fusion Technique. Sixth International Conference on Complex, Intelligent, and Software Intensive Systems, (pp. 351-356). Palermo. [5]. Nikita Somani, Dharmendra Mangal “An Improved RSA Cryptographic System”, International Journal of Computer Applications (0975-8887), Volume 105- No. 16, November 2014. [6]. J. Daemen, V. Rijmen AES proposal: Rijndael. From web: http://csrc.nist.gov/encryption/aes/round2/AESAlgs/Rijndael/Rijndael.pdf. [7]. A. H. Al-Hamami and I. A. Aldariseh, “Enhanced Method for RSA Cryptosystem Algorithm”, IEEE International Conference on Advanced Computer Science Applications and Technologies, pp. 402-408, 2012. [8]. V.Conti, C. Militello, F.Sorbello, S.Vitabile. “A Frequency-based Approach for Features Fusion in Fingerprint and Iris Multimodal Biometric Identification Systems”, IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics (SMC) Part C: Applications & Reviews, pp.384-395. ISSN: 1094 6977, doi:10.1109/TSMCC.2010.2045374. [9]. Gang Zheng, Wanqing Li and Ce Zhan, “Cryptographic Key Generation from 14
  13. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Biometric Data Using Lattice Mapping”, in Proceedings of the 18th International Conference on Pattern Recognition, vol.4, pp. 513-516, 2006. [10]. Beng.A, Jin Teoh and Kar-Ann Toh, “Secure biometrickey generation with biometric helper”, in proceedings of 3rd IEEE Conference on Industrial Electronics and Applications, pp.2145-2150, Singapore, June 2008. COMBINATION OF FINGERPRINT AND IMPROVED RSA ALGORITHM IN INFORMATION SECURITY Trinh Văn Anh, Ph.D student Do Thi Hang, M.A Abstract: The article analyzes a safe computing system which focuses on the asymmetric key generation based on biometrics. Typically, PKI systems based on secret / public keys are created via RSA or similar algorithms. The current solution is to embed biometrics into the process of generating a secret / public key. Initial tests show that creating asymmetric keys depends on the actual accuracy of biometrics that ensures unique asymmetric keys for each authenticated user. Key words: fingerprint, asymmetric coding techniques, combination of biometrics and encryption algorithms Người phản biện: NCS. Trịnh Tất Đạt (ngày nhận bài 03/01/2019; ngày gửi phản biện 05/01/2019; ngày duyệt đăng 02/4/2019). 15
  14. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO ĐÀO TẠO TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CHO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY TS. Lê Thanh Hà1 Tóm tắt: Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ nhân lực du lịch nói chung và hướng dẫn viên du lịch nói riêng của Thanh Hóa vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, đặc biệt là ngoại ngữ. Bài viết đi sâu phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp đào tạo nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh chuyên ngành cho đội ngũ này trong thời gian tới. Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành du lịch, hướng dẫn viên du lịch, nguồn nhân lực du lịch. 1. Mở đầu Tiếng Anh chuyên ngành du lịch là tiếng Anh mang đặc thù chuyên môn ở lĩnh vực hẹp. Hệ thống chủ điểm của tiếng Anh chuyên ngành du lịch gắn với các nội dung chuyên sâu của chuyên ngành, mang tính đặc thù riêng của ngành du lịch và rất cần thiết cho công việc của hướng dẫn viên du lịch. Như vậy, để hiểu được thế nào là tiếng Anh chuyên ngành du lịch, chúng ta cần phải nắm được các khía cạnh công việc đòi hỏi người hướng dẫn viên du lịch sử dụng tiếng Anh. Trong nghiên cứu đăng trên tạp chí English for Specific Purposes World, Nittaya Sanguanngarm (2011) đã tổng hợp hai nhiệm vụ chính của hướng dẫn viên cần sử dụng tiếng Anh: - Dẫn chương trình du lịch (đón khách tại điểm; cung cấp thông tin cần thiết cho khách; thuyết minh tuyến điểm và giới thiệu các kiến thức văn hóa, lịch sử, xã hội liên quan; trả lời câu hỏi và thắc mắc của khách; tiễn khách). - Lên và mô tả lịch trình chương trình du lịch. Tiếng Anh chuyên ngành du lịch cũng không nằm ngoài bối cảnh chung của việc học và sử dụng tiếng Anh phổ thông (GE) và tiếng Anh chuyên ngành (ESP). Muốn sử dụng được tiếng Anh chuyên ngành du lịch, người học phải tương đối thông thạo ESP để có cơ sở về kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng diễn đạt và kỹ năng nhận thức hỗ trợ cho tiếng Anh hướng dẫn du lịch hình thành và phát triển. Do đặc thù công việc, các hướng dẫn viên du lịch cần có khả năng giao tiếp tốt không chỉ liên quan đến giao tiếp thông thường hay tiếng Anh để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà còn cần vốn tiếng Anh sâu rộng về mọi lĩnh vực, đặc biệt là các kiến thức văn hóa. Như vậy, tiếng Anh chuyên ngành du lịch được xem là một yếu tố cơ bản hình thành nguồn nhân lực có năng lực nghề nghiệp cao, thích nghi với đòi hỏi khắt khe của thị trường sức lao động. Trình độ hiểu biết và sử dụng tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành du 1 Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 16
  15. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO lịch rõ ràng đóng vai trò có tính xung lực trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tỉnh Thanh Hóa theo những chuẩn mực quốc tế. 2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay Trong những năm qua, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch được ngành du lịch Thanh Hóa hết sức quan tâm. Tuy nhiên trên thực tế, đội ngũ này đang vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về chất lượng, có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động du lịch trên địa bàn. Về số lượng, theo số liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa đến hết tháng 6/2017, toàn tỉnh có hơn 70 thuyết minh viên và 270 hướng dẫn viên được cấp thẻ (hơn 220 hướng dẫn viên nội địa và 50 hướng dẫn viên quốc tế). Trong đó, có 4 hướng dẫn viên trình độ thạc sĩ, 180 hướng dẫn viên trình độ đại học, còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp. Về chất lượng, trình độ chuyên môn của một số hướng dẫn viên chưa đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của khách du lịch, biểu hiện ở nội dung thông tin thuyết minh còn sơ sài, chưa phong phú, hấp dẫn; kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn của các thuyết minh viên (TMV) còn hạn chế, nhất là giọng nói và phong cách hướng dẫn. Đáng chú ý là vẫn còn nhiều hướng dẫn viên không biết ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng hoặc sử dụng chưa được tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Qua khảo sát 50 hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tác giả bài viết đưa ra một số kết quả khảo sát và phân tích năng lực sử dụng tiếng Anh của khách thể nghiên cứu như sau: Đa số hướng dẫn viên cho rằng tiếng Anh có vai trò quan trọng đối với nghề nghiệp của họ (chiếm 90%). Có 10% số hướng dẫn viên đánh giá tiếng Anh du lịch ở mức rất quan trọng. Như vậy, tất cả hướng dẫn viên du lịch tham gia nghiên cứu đều nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của tiếng Anh đối với ngành nghề của mình. Điều này phản ánh thực tế nhu cầu phát triển du lịch trong thời kỳ hội nhập thế giới mà tiếng Anh trở thành phương tiện giao tiếp chính. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch còn khá hạn chế. Cụ thể, có đến 70% đánh giá năng lực tiếng Anh ở mức trung bình và kém, 8% số hướng dẫn viên tự nhận ở mức khá. Như vậy, có thể thấy, năng lực sử dụng tiếng Anh của đa số đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn Thanh Hóa còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động chuyên môn. Du lịch là ngành có nhân lực sử dụng được ngoại ngữ khá cao, chiếm 60% tổng số nhân lực; nhân lực biết ngoại ngữ nhiều nhất là tiếng Anh, chiếm khoảng 42% nhân lực toàn ngành; tuy nhiên, đặc thù của ngành du lịch đòi hỏi tỷ lệ này phải nâng cao hơn nữa. Trong Quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam đã ban hành Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 khẳng định tầm quan trọng của tiếng Anh trong ngành du lịch. Theo đó, việc đào tạo, nâng cao năng lực tiếng Anh chuyên ngành cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là một vấn đề cấp thiết hiện nay. 17
  16. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO 3. Một số giải pháp trong đào tạo tiếng Anh chuyên ngành cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.1. Xây dựng chương trình đào tạo Các cơ sở đào tạo chương trình tiếng Anh chuyên ngành du lịch nên phối hợp với nhau trong thiết kế và xây dựng chương trình đủ năng lực, đảm trách tốt việc xây dựng chương trình nhằm đảm bảo hiệu quả giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho người học. Trong việc xây dựng chương trình phải chú ý đến tính liên tục và tính kế thừa để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên ngành cho đội ngũ hướng dẫn viên đang công tác trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo tiếng Anh chuyên ngành cho nghề hướng dẫn du lịch theo hướng chuẩn hóa và thống nhất. Đổi mới cơ bản việc xây dựng chương trình đào tạo dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong các thang chuẩn đánh giá năng lực tiếng Anh quốc gia và quốc tế hiện hành. 3.2. Phát triển tài liệu dạy học Phát triển tài liệu dạy học là một trong những kỹ năng quan trọng của người dạy. Với sự trợ giúp của những tổ chức nước ngoài, tài liệu mẫu về tiếng Anh du lịch, các đơn vị đào tạo cần phối hợp để thống nhất biên soạn bộ giáo trình chuẩn, cập nhật và phù hợp với nhu cầu đào tạo mới. Phát triển tài liệu dạy học tiếng Anh chuyên ngành du lịch cho nghề hướng dẫn du lịch phù hợp với thực tế hoạt động nghiệp vụ ở địa bàn tỉnh; cập nhật phù hợp với nhu cầu đào tạo mới và dùng thống nhất trên toàn quốc. Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng ngân hàng đề thi trên cơ sở quy chuẩn cho lĩnh vực hướng dẫn du lịch dựa trên các chương trình, giáo trình và tài liệu tham khảo chung đã được thống nhất. Để dạy học tiếng Anh du lịch theo nhu cầu xã hội, trước hết cần vạch ra các mục tiêu cần đạt được của học phần, từ đó xây dựng các bài học và lựa chọn tài liệu phù hợp. Hiện nay, có rất nhiều tài liệu dạy học tiếng Anh du lịch phổ biến. Tuy nhiên, lựa chọn một, hai hoặc ba giáo trình đáp ứng đủ các mục tiêu đặt ra là điều khó khả thi. Vì vậy, cần thiết phải biên soạn một bộ giáo trình phù hợp bằng việc lựa chọn các bài dạy đáp ứng mục tiêu dạy học từ các bộ giáo trình có sẵn kết hợp sử dụng tài liệu thực tế và các bài do giảng viên tự biên soạn. Bên cạnh đó, việc kết hợp sử dụng tài liệu thực tế cũng là một giải pháp cần thiết. Ngoài các bài học có trong giáo trình đã xuất bản, việc dạy học tiếng Anh cho hướng dẫn viên du lịch cần phải theo hướng tiếp cận tài liệu hiện đại. Vì vậy, cập nhật các thông tin du lịch trên mạng Internet về thực tế công việc của một hướng dẫn viên du lịch để đưa vào bài học là một phần quan trọng trong dạy học tiếng Anh chuyên ngành du lịch cho người học. 3.3. Hình thức tổ chức dạy học Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ cho hướng dẫn viên ngành du lịch. Thứ nhất, dạy học tiếng Anh theo định hướng giao tiếp: Xuất phát từ mục đích sử dụng ngôn ngữ, việc dạy học tiếng Anh du lịch chủ yếu nhằm phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh trong các tình huống du lịch. Dạy học tiếng Anh du lịch theo phương pháp dạy giao tiếp qua đối thoại đòi hỏi người học phải biết cách sử dụng tiếng Anh để tham gia vào các cuộc thảo luận, đàm thoại về các vấn đề liên quan đến du lịch. 18
  17. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO Thứ hai, dạy học tiếng Anh du lịch theo định hướng phát triển tính tự chủ cho người học: Sử dụng bài tập lớn cá nhân, bài tập lớn theo nhóm giúp người học chủ động tự nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề về văn hóa du lịch của một vùng miền cụ thể theo sở thích cá nhân và nhu cầu công việc. Thứ ba, dạy học tiếng Anh du lịch theo chủ đề: Tổ chức các hoạt động dạy học (nghe, nói, đọc, viết, thuyết trình…) xoay quanh các vấn đề liên quan đến văn hóa du lịch như ẩm thực, phong tục tập quán, làng nghề, lễ hội, di tích lịch sử… Các chủ đề mà các hướng dẫn viên thường gặp trong công việc thực tế. Thứ tư, dạy học tiếng Anh du lịch theo tình huống: Người học đóng vai nhân viên công ty lữ hành, hướng dẫn viên du lịch ở các địa điểm du lịch. Ở mỗi vai, người học phải biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có thái độ ứng xử lịch sự, thể hiện tính chuyên nghiệp. Các tình huống tương tác với khách du lịch thực tế được lồng vào trong bài học nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, khả năng phản xạ tiếng Anh cho hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên. 3.4. Hình thức kiểm tra, đánh giá - Đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Cụ thể, ngoài hình thức bài kiểm tra viết truyền thống, có thể sử dụng các hình thức đánh giá thông qua thuyết trình, bài tập lớn cá nhân và nhóm, đóng vai trong các tình huống du lịch. - Đánh giá bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Trên thực tế ở phần lớn các khóa học, vì một số điều kiện khách quan, hình thức đánh giá chủ yếu thông qua bài kiểm tra đọc - viết trên giấy. Tuy nhiên, đối với các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên, các bài kiểm tra cần được thiết kế đặc thù, chú trọng vào kiểm tra năng lực giao tiếp, kỹ năng nghe nói và xử lý các tình huống du lịch mà họ gặp phải. 3.5. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy Theo nhu cầu xã hội, việc dạy học tiếng Anh du lịch không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh cho người học, mà điều quan trọng hơn là phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng sử dụng kiến thức chuyên ngành hiệu quả trong quá trình làm việc phục vụ khách du lịch nước ngoài. Vì vậy, giáo viên giảng dạy tiếng Anh cho hướng dẫn viên phải là giáo viên tiếng Anh. Với kỹ năng tổ chức các hoạt động ngôn ngữ trong và ngoài lớp học, giáo viên tiếng Anh có khả năng biến quá trình tiếp thụ kiến thức chuyên ngành bị động của sinh viên thành quá trình học tập chủ động, tích cực. Hơn nữa, để đạt được chất lượng đào tạo theo yêu cầu, việc đào tạo giáo viên chuyên ngành nói chung và tiếng Anh du lịch nói riêng là một yếu tố rất quan trọng vì ngoài kiến thức ngôn ngữ và văn hóa nói chung, giáo viên cần có kiến thức chuyên ngành chuyên sâu nhất định. Để đáp ứng yêu cầu này, giáo viên tiếng Anh du lịch cần phải tham gia các khóa bồi dưỡng, các hội thảo chuyên ngành, đồng thời làm việc trực tiếp với giáo viên chuyên ngành để có kiến thức sâu hơn về lĩnh vực này. Với vai trò của người giáo viên tiếng Anh chuyên ngành, ngoài việc nắm vững mục tiêu của học phần, hiểu rõ nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học, và kiểm tra đánh giá, còn phải linh hoạt để nắm bắt những thay đổi trong ngành, nhằm đáp ứng việc dạy học hướng tới 19
  18. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO nâng cao năng lực người học, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của nguời học và nhu cầu của xã hội vốn không ngừng phát triển và thay đổi. Điều này yêu cầu người giáo viên tiếng Anh chuyên ngành phải luôn cập nhật thông tin, tự học hỏi để theo kịp sự phát triển của ngành. 4. Kết luận Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế ASEAN nói chung. Theo Tổ chức Du lịch thế giới, trong thế kỷ 21 du lịch trở thành hoạt động kinh tế quan trọng nhất trên phạm vi toàn cầu. Với vai trò ngày càng tăng của ngành du lịch, nhiều quốc gia đã coi du lịch là động lực chính để phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, để lao động du lịch Việt Nam nói chung và lao động làm việc trong ngành du lịch Thanh Hóa nói riêng, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có thể đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của du khách trong bối cảnh hiện nay, thì vấn đề đào tạo, nâng cao năng lực tiếng Anh chuyên ngành cần được quan tâm thường xuyên và có giải pháp cụ thể triển khai trong thời gian tới. Từ việc phân tích cơ sở lý luận và kết quả thu được qua khảo sát về nhận thức, năng lực tiếng Anh của hướng dẫn viên du lịch, chúng tôi đề xuất những giải pháp về việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá và bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội về sử dụng tiếng Anh chuyên ngành lĩnh vực du lịch một cách hiệu quả. Tài liệu tham khảo [1]. Hoài Anh (2019), Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên. Nguồn dẫn:http://vanhoadoisong.vn/web/trang-chu/du-lich/nang-cao-chat-luong-doi-ngu-huong-dan- vien-thuyet-minh-vien.html [2]. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020. [3]. Hutchinson, Tom & Waters, Alan (1987). English for Specific Purposes: A learner- centered approach. Cambridge University Press. [4]. Hutchinson, T. & Waters, A. (1993). English for specific purposes, Target needs. Cambridge: Cambridge University Press. [5]. Johns, A. (1991). English for Specific Purposes: Its History and Contribution. Teaching English as a Second or Foreign Language. Boston: Heinle and Heinle Publishers. 20
  19. QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO TRAINING ENGLISH FOR TOURISM TO TOURIST GUIDES IN THANH HOA NOWADAYS Le Thanh Ha, Ph.D Abstract: Human resources play a very important role in tourism development. However, there exist many limitations in professional qualifications, vocational skills, especially foreign languages among the tourism staff in general and tourist guides in particular in Thanh Hoa. The article analyzes the current situation of tourist guides’ competence of English for Tourism, thereby proposing some solutions to improve their proficiency of specialized English. Key words: English for Tourism, tourist guide, tourism human resource Người phản biện: TS. Vũ Văn Tuyến (ngày nhận bài 28/02/2019; ngày gửi phản biện 28/02/2019; ngày duyệt đăng 02/4/2019). 21
nguon tai.lieu . vn