Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 TẦN SUẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA HÀNH VI TỰ LÀM TỔN THƯƠNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Vân Thảo*, Nguyễn Phương Thảo*, Thái Thanh Trúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hành vi tự làm tổn thương (HVTLTT) bao gồm nhiều hành vi tự gây thương tích lên cơ thể chính mình. HVTLTT có thể gây ảnh hưởng trước mắt và lâu dài cho người thực hiện. Tuy nhiên, hiện có rất ít nghiên cứu về vấn đề này ở vị thành niên tại Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tần suất của các loại hành vi và các mục đích của hành vi tự làm tổn thương ở học sinh trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 36 lớp trong 6 trường tại 6 quận/huyện TP.HCM vào tháng 5 năm 2019 với sự tham gia của 1316 học sinh thỏa tiêu chí chọn mẫu. Học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền được soạn sẵn gồm thông tin cá nhân, gia đình, môi trường học tập, rối loạn sức khỏe tâm thần bằng thang đo DASS-21 và hành vi tự làm tổn thương bằng thang đo FASM. Kết quả: Trong số 1316 học sinh tham gia nghiên cứu thì nữ chiếm đa số (63,3%) và phân bố gần như nhau ở các khối lớp (35,3% khối 10; 35,3% khối 11 và 29,4% khối 12). Tỉ lệ học sinh có HVTLTT trong nghiên cứu là 46,5%. Các hành vithường được học sinh THPT sử dụng là tự đánh mình, chọc phá vết thương, tự cắn và kéo giật tóc của mình. Nam có tỉ lệ kéo giật tóc và làm bỏng da cao hơn nữ (p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Results: Among 1316 students participated in this study, the majority were female (63.3%) and the number of participants was approximately equal in each grade (33.5% grade 10; 35.3% grade 11 and 29.4% grade 12). The prevalence of self-injury in the students was 46,5%. The most commonly used behaviors were hitting yourself, picking at a wound, bitting yourself, pulling your hair out. Males were more likely to involve in pulling their hair out and burning their skin as compared to females (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 hành vi không lành mạnh thường liên kết với Cỡ mẫu nhau. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm khu Được tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ vực phía Nam với gần 2000 trường học trên 24 với xác suất sai lầm loại 1 là 0,05, sai số của ước quận/huyện cùng với số lượng học sinh chiếm tỉ lượng là 0,05, tỉ lệ 29% thanh thiếu niên có ít nhất lệ cao trên cả nước. Chính vì thế nghiên cứu này một lần HVTLTT theo nghiên cứu của Tang tại được tiến hành nhằm tìm hiểu tỉ lệ học sinh Trung Quốc được chọn là tỉ lệ ước lượng kết THPT có HVTLTT, tần suất và mục đích của cuộc trong dân số(24), hệ số thiết kế là 2. HVTLTT, cũng như sự khác biệt giữa các yếu tố Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành thu thập này theo giới và theo các nhóm tuổi khác nhau mẫu qua 2 bước, xác nhận bằng văn bản có trên học sinh THPT tại TP. Hồ Chí Minh với chữ ký đồng ý của phụ huynh học sinh mong muốn kết quả sẽ làm tiền đề để đưa ra (PHHS)/người giám hộ, sau đó mới tiến hành cách phòng ngừa, biện pháp can thiệp, quản lí phát bộ câu hỏi tự điền về nhà trên những học và tư vấn kịp thời cho các em học sinh, góp phần sinh được sự đồng ý, theo các nghiên cứu nâng cao hiệu quả dạy và học tại nhà trường, trước đây thì khả năng mất mẫu lớn(4). Dự giúp xã hội, gia đình có những nhìn nhận rõ phòng mất mẫu 20% nên cỡ mẫu cần lấy ít ràng và cụ thể hơn về HVTLTT trên đối tượng nhất là 1585 người. học sinh THPT. Phương pháp chọn mẫu Mục tiêu nghiên cứu Áp dụng kĩ thuật chọn mẫu nhiều bậc, tại Xác định tỉ lệ học sinh THPT có HVTLTT, mỗi quận/huyện chọn ngẫu nhiên ra một trường tần suất và mục đích của HVTLTT, và sự khác THPT. Tại từng trường chọn ngẫu nhiên mỗi biệt giữa các yếu tố này theo giới và theo các khối 2 lớp. Tất cả học sinh trong lớp được mời nhóm tuổi khác nhau trên học sinh THPT tại TP. tham gia nghiên cứu. Trong tổng số 36 lớp được Hồ Chí Minh. chọn có tổng số học sinh là 1707 học sinh. ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Phương pháp thực hiện Đối tượng nghiên cứu Sau khi nhận được đồng ý của ban giám Được tiến hành trên học sinh THPT tại 6 hiệu nhà trường tiến hành tại địa điểm nghiên quận/huyện thành phố Hồ Chí Minh vào tháng cứu, nghiên cứu viên đến lớp cung cấp thông tin 5 năm 2019, bao gồm các quận/huyện sau: quận về nghiên cứu và gửi xác nhận cho phép các học 5, Tân Bình, Bình Tân, Bình Chánh, Cần Giờ, sinh được tham gia nghiên cứu có chữ kí của Hóc Môn. PHHS/người giám hộ cho tất cả học sinh có mặt Tiêu chí đưa vào tại lớp khi đó. Có 327 PHHS/người giám Tất cả học sinh đang học tại các trường được hộkhông đồng ý cho học sinh tham gia nghiên chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu, trả lời bộ cứu. Các học sinh được phép tham gia nghiên câu hỏi. cứu hoàn thành bộ câu hỏi tự điền đượcbỏ trong phong bì dán kín tại nhà và gửi lại cho nghiên Tiêu chí loại trừ cứu viên vào hôm sau. Đồng thời thông tin hỗ Học sinh không được sự đồng ý của trợ tư vấn tâm lí và giải đáp những thắc mắc PHHS/người giám hộ, học sinh không có mặt tại cũng được gửi đến những người tham gia. Sự thời điểm thu thập dữ liệu và học sinh không trả tham gia của các học sinh là hoàn toàn tự lời cho phần HVTLTT trong bộ câu hỏi. nguyện và mọi thông tin được giữ riêng tư và bí Phương pháp nghiên cứu mật. Sau khi thu lại bộ câu hỏi, kiểm tra và rà Thiết kế nghiên cứu soát, nghiên cứu loại 64 bộ câu hỏi không hoàn Nghiên cứu cắt ngang. chỉnh thì 1316 bộ câu hỏi hợp lệ được đưa vào 210 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học phân tích. tả các biến đặc điểm cá nhân, gia đình, môi Bộ câu hỏi tự điền bao gồm các thông tin về trường học tập, hành vi tự làm tổn thương. đặc điểm cá nhân, gia đình, môi trường học tập, Kiểm định Chi bình phương hoặc Fisher các vấn đề sức khỏe tâm thần và hành vi tự làm được sử dụng để so sánh tỉ lệ các hành vi và lý tổn thương. Hiện nay có nhiều thang đo được do giữa các phân nhóm giới và khối lớp. đưa ra để đánh giá HVTLTT, các thang đo đều Giá trị p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Trong 1316 học sinh THPT tại thành phố Hồ Hành vi tự làm tổn thương trong tổng số học Chí Minh, học sinh nữ chiếm đa số (63,3%). Tỉ lệ sinh được ghi nhận là 46,5%. Trong các hành vi học sinh gần như tương đương nhau ở khối 10 tự làm tổn thươngthì tự đánh mình được sử và 11, khối 12 có tỉ lệ thấp hơn so với hai khối dụng nhiều nhất, tiếp đó là chọc phá vết thương còn lại. Hầu hết các học sinh có học lực khá giỏi và tự cắn mình, kéo giật tóc của mình. Chỉ có kéo trở lên và hạnh kiểm tốt. Các học sinh sống giật tóc (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Đặc điểm Chung Mục đích của HVTLTT Nam Nữ Khối 10 Khối 11 Khối 12 n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Để tránh tiếp xúc với mọi người 122 (21,4) 43 (21,0) 79 (21,7) 45 (21,7) 41 (19,8) 36 (23,2) Để nhận được sự giúp đỡ 113 (19,9) 48 (23,4) 65 (17,9) 39 (18,8) 43 (20,8) 31 (20,0) Để gây sự chú ý 91 (16,0) 36 (17,6) 55 (15,1) 31 (15,0) 34 (16,4) 26 (16,7) Để cảm nhận nhiều hơn mình là một phần của một 91 (16,0) 35 (17,1) 56 (15,4) 37 (17,9) 33 (15,9) 21 (13,5) nhóm Để làm người khác tức giận 81 (14,2) 36 (17,6) 45 (12,4) 28 (13,5) 32 (15,5) 21 (13,5) Để tránh sự trừng phạt hoặc sự lãnh chịu hậu quả 89 (15,6) 39 (19,0) 50 (13,7) 32 (15,5) 40 (19,3) 17 (11,0) Để cho bản thân một việc phải làm khi ở bên người 69 (12,1) 32 (15,6) 37 (10,2) 28 (13,5) 25 (12,1) 16 (10,3) khác Để cho giống như một người mà bạn tôn sùng 28 (4,9) 18 (8,8) 10 (2,7)** 11 (5,3) 12 (5,8) 5 (3,2) **p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy về sau(12,19). Từ kết quả phân tích kết hợp với có một số khác biệt giữa nam và nữvới các loại bằng chứng hiện có trên y văn cho thấy cần có hành vi cũng như mục đích khi thực hiện những chương trình can thiệp, phòng ngừa các HVTLTT. Thống kê từ nhiều y văn trên các quốc HVTLTT của học sinh. gia khác nhau cho thấy(3,6,15,23), giới tính là yếu tố Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi bổ sung không hằng định trong các mối liên quan với phần nào những hiểu biết chưa đầy đủ về HVTLTT. Nghiên cứu của Tang và cộng sự(24), HVTLTT ở học sinh THPT; cung cấp bằng các loại hành vi đều có sự khác nhau giữa nam chứng khoa học cho nhà trường, các nhà nghiên và nữ nhưng nghiên cứu của Lang và cộng sự(15) cứu, chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe tâm lại không tìm thấy sự khác biệt trong nghiên cứu thần hướng tới mục tiêu chăm sóc sức khỏe tâm và ở nghiên cứu của Bresin cũng chỉ ra rằng chỉ thần, tâm lí hành vi cho trẻ vị thành niên ngày có một số hành vi là đưa đến sự khác biệt, như một tốt hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một kéo giật tóc, đập đầu vào tường. Theo Tổ ChứcY số điểm hạn chế cần cân nhắc khi ứng dụng. Tế Thế Giới(27), sự khác biệt giữa giới tính được Thứ nhất, đây này là một trong những tìm thấy trong các rối loạn tâm thần như trầm nghiên cứu đầu tiên nên chủ yếu dựa vào thang cảm, lo âu, rối loạn ăn uống có xu hướng thiên đo đánh giá FASM vốn chỉ được dịch sang tiếng về nữ giới, tuy nhiên ở nam giới, họ có xu hướng Việt mà chưa có nghiên cứu đánh giá tính giá trị gặp nhiều vấn đề dễ gây nên sự tức giận cũng và tính tin cậy trên vị thành niên Việt Nam. Điều như có nhiều hành vi có ý nghĩ nguy hiểm táo này có thể dẫn đến một số sai lệch thông tin. bạo hơn. Nói cách khác, cả nam và nữ đều có Thứ hai, tỉ lệ phụ huynh từ chối tham gia nhu cầu điều tiết cảm xúc của mình, nhưng mục nghiên cứu là cao. Có khả năng những học sinh đích của HVTLTT có thể khác nhau. mà phụ huynh từ chối cho tham gia nghiên cứu Mặc dù tỉ lệ các HVTLTT là cao ở các khối là những đối tượng có HVTLTT. Vì vậy, nghiên lớp nhưng nghiên cứu của chúng tôi không thấy cứu này có thể có sai lệch trong chọn mẫu. Tuy sự khác biệt về các HVTLTT giữa các khối lớp. nhiên, điều này là không tránh khỏi vì hội đồng Tuy nhiên, một số mục đích thực hiện HVTLTT đạo đức yêu cầu phải có sự đồng ý của phụ lại có sự khác nhau giữa các khối lớp. Các huynh trước khi học sinh được phép trả lời bộ nghiên cứu trước thường không đề cập đến khối câu hỏi. Trong khi đó các nghiên cứu trước lớp nhưng thay vào đó là độ tuổi, trong đó thể thường lấy thông tin trực tiếp từ học sinh và hiện mối liên hệ giữa độ tuổi và HVTLTT cũng đồng ý tham gia hay không là do chính học sinh. như các mục đích của nó là không rõ ràng. Hành KẾT LUẬN vi có thể tăng hoặc giảm theođộ tuổi(2) cũng như cách nhìn nhận về hành vi sẽ thay đổi theo thời Các học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí gian(1,8). Đồng thời dù ở độ tuổi nào, mọi người Minh sử dụng nhiều phương pháp tự làm tổn đều có nhu cầu sử dụng hành vi để điều chỉnh thương khác nhau để phục vụ cho các mục đích những áp lực, căng thẳngvà những người thực khác nhau. Một số HVTLTL và lý do của nó có hiện HVTLTT có thể sử dụng nhiều phương liên quan đến giới và khối lớp. Kết quả cho thấy pháp tự làm tổn thương khác nhau để phục vụ cần có sự hỗ trợ can thiệp và quản lí để tránh cho các mục đích khác nhau(18). HVTLTT được những hậu quả từ HVTLTT trên đối tượng học xem là hành vi đối phó không lành mạnh bởi sinh THPT. mức độ tổn thương thể chất để lại cũng như mối TÀI LIỆU THAM KHẢO liên quan với tự tử vẫn đang là vấn đề tranh cãi 1. Andrews T, Martin G, Hasking P, Page A (2013). "Predictors of khi có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng HVTLTT là continuation and cessation of nonsuicidal self-injury". J Adolesc Health, 53(1):40-46. những bước đầu ở những người có ý định tự tử 214 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học 2. Barrocas AL, Giletta M, Hankin BL, Prinstein M, Abela JRZ 16. Lloyd EE, Kelley ML (1997). Self-Mutilation in a Community (2014). "Nonsuicidal Self-Injury in Adolescence: Longitudinal Sample of Adolescents. Ph.D thesis, Psychology, Louisiana State Course, Trajectories, and Intrapersonal Predictor". J Abnorm University and Agricultural & Mechanical College. Child Psycho, 43(2):369-380. 17. Lloyd-Richardson EE, Perrine N, Dierker L, Kelley ML (2007). 3. Barrocas AL, Hankin BL, Young JF, Abela JR (2012). "Rates of "Characteristics and functions of non-suicidal self-injury in a nonsuicidal self-injury in youth: age, sex, and behavioral community sample of adolescents". Psychol Med, 37(8):1183– methods in a community sample". Pediatrics, 130(1):39-45. 1192. 4. Bhola P, Manjula M, Rajappa V, Phillip M (2017). "Predictors of 18. Muehlenkamp JJ, Brausch AM, Quicgley K, Whitlock JL (2013). non-suicidal and suicidal self−injurious behaviours, among "Interpersonal Features and Functions of Nonsuicidal Self- adolescents and young adults in urban India". Asian Journal of injury". Suicide and Life-Threatening Behavior, 43(1):67. Psychiatry, 29:123-128. 19. Müller A, Claes L, Smits D, Brähler E, Zwaan M (2016). 5. Brunner R, Kaess M, Parzer P, Fischer G, Carli V, Hoven CW, et "Prevalence and Correlates of Self-Harm in the German General al (2013). "Life-time prevalence and psychosocial correlates of Population". PLoS One, 11(6):e0157928. adolescent direct self-injurious behavior: A comparative study 20. Nguyễn Thanh Hương (2010). Điều tra Quốc gia về vị thành of findings in 11 European countries". Journal of Child Psychology niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 2. Báo cáo chuyên đề Sức and Psychiatry, 55(4):337–348. khỏe tâm thần của vị thành niên và thanh niên Việt Nam, pp.26- 6. Cipriano A, Cella S, Cotrufo P (2017). "Nonsuicidal Self-injury: 30. A Systematic Review". Front Psychol, 8:1946. 21. Nock MK, Favazza AR (2009). "Nonsuicidal self-injury: 7. Dương Thị Thu Hương (2017). Mối quan hệ giữa gắn kết xã hội Definition and classification". Understanding nonsuicidal self- và hành vi rủi ro của học sinh trung học phổ thông. Luận án Tiến injury: Origins, assessment, and treatment. American sĩ, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Psychological Association, pp.9-18. 8. Hamza C, Willoughby T (2014). "A Longitudinal Person- 22. Ohira T, Munesue T, Oi M, Suzuki K, Saito D (2018). Centered Examination of Nonsuicidal Self-injury Among "Investigation of the reliability and validity of the Japanese University Students". Journal of Youth and Adolescence, 43(3):671– DeliberateSelf-HarmInventory". Journal of Brain Science, 48:14-42. 685. 23. Swannell SV, Martin GE, Page A, Hasking P, St John NJ (2014). 9. Hilt LM, Cha CB, Nolen-Hoeksema S (2008). "Nonsuicidal self- "Prevalence of nonsuicidal self-injury in nonclinical samples: injury in young adolescent girls: moderators of the distress- systematic review, meta-analysis and meta-regression". Suicide function relationship". J Consult Clin Psychol, 76(1):63-71. Life Threat Behav, 44(3):273-303. 10. Huỳnh Văn Sơn và cộng sự (2018). Hiện tượng tự hủy hoại bản 24. Tang J, Li G, Chen B, Huang Z, Zhang Y, Chang H, et al (2018). thân của học sinh trung học cơ sở (THCS) và biện pháp phòng "Prevalence of and risk factors for non-suicidal self-injury in ngừa. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viện chiến lược và chính sách rural China: Results from a nationwide survey in China". J Affect tài chính, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 24 trang. Disord, 226:188-195. 11. International Society for the Study of Self Injury (ISSS) (2018). 25. Taylor PJ, Jomar K, Dhingra K, Forrester R, Shahmalak U, What is Nonsuicidal Self-injury? URL: Dickson JM (2017). "A meta-analysis of the prevalence of https://itriples.org/category/about-self-injury/. different functions of non-suicidal selfinjury". Journal of Affective 12. Klonsky ED, May AM, Glenn CR (2013). "The relationship Disorders, 227:759-769. between nonsuicidal self-injury and attempted suicide: 26. Tran DT (2013). "Validation of the depression anxiety stress converging evidence from four samples". J Abnorm Child Psychol, scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and 122(1):231-237. anxiety in a rural community-based cohort of northern 13. Klonsky ED (2007). "The functions of deliberate self-injury: a Vietnamese women". BMC Psychiatry, doi: 10.1186/1471-244X- review of the evidence". Clinical Psychology Review, 27(2):226-239. 13-24. 14. Klonsky ED, Olino TM (2008). "Identifying clinically distinct 27. WHO (2002). Gender and Mental Health. URL: subgroups of self-injurers among young adults: a latent class https://www.who.int/gender/other_health/genderMH.pdf. analysis". J Consult Clin Psychol, 76(1):22-27. 15. Lang J, Yao YS (2018). "Prevalence of nonsuicidal self-injury in Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 chinese middle school and high school students: A meta- analysis". Medicine (Baltimore), 97(42):e1916. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 215
nguon tai.lieu . vn