Xem mẫu
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
Đề tài nguyên cứu khoa học
ANTEN
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 1
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
Muc Lục
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VÈ CHẤN TỬ ĐỐI XỨNG ............................................................ 5
II. MÔ HÌNH TOÁN .............................................................................................................. 6
Hình 1: Biểu diễn chấn tử đối xứng trong tọa độ cầu .............................................................. 6
Hình 2: Đặc tính phương hướng của anten chấn tử đối xứng ..................................................10
III. ĐẶT VẤN ĐỀ. ..............................................................................................................11
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................................14
l
Hình 3: Sự phụ thuộc của độ rộng búp sóng chính θ3 theo ................................................18
V. BIỆN LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ........................................................................21
Hình 4: Đồ thị phương hướng của chấn tử trong các trường hợp giới hạn ..............................23
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................................................................25
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 2
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ phát triển nh ư vũ bão trên mọi
lĩnh vực với hàng loạt những nghiên cứu, phát minh mới đã góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao trình độ sản xuất và đời sống của con người. Một trong những lĩnh vực
được đánh giá là có triển vọng nhất và được coi là thế mạnh của Việt Nam hiện nay
phải kể đến viễn thông, nó làm cho con người xích lại gần nhau hơn, làm cho khoảng
cách địa lý không còn ý nghĩa nữa.
Đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ nói trên chúng ta phải nói đến sự phát triển
của các thiết bị thu phát và khả năng truyền lan sóng điện từ hiện nay, bởi lẽ hầu hết
các hệ thống truyền dẫn thông tin, liên lạc chúng đều sử dụng phương thức truyền lan
sóng điện từ là chủ yếu.
Các thiết bị thu phát và chuyển tiếp sóng điện từ gọi chung là anten. Tuỳ theo
điều kiện công tác, mục đích sử dụng cũng nh ư kết cấu của các hệ thống viễn thông mà
ta sử dụng nhiều loại anten khác nhau: anten chấn tử, anten khe, anten mạch dải, anten
gương, anten xoắn…
Do nhu cầu thông tin, liên lạc, truyền tải dữ liệu ngày càng cao nên các băng tần
ở dải sóng dài, sóng trung dần dần bị thay thế bởi các băng tần ở dải sóng ngắn và cực
ngắn. Với lợi thế là khả năng bức xạ tốt ở các dải sóng này cùng với kết cấu tương đối
đơn giản, dễ dàng điều chỉnh và kết hợp với các loại anten khác để tạo thành một hệ
bức xạ mà anten chấn tử là lựa chọn tối ưu trong hầu hết các thiết bị vô tuyến điện.
Trong phạm vi đề tài này, chúng em đã nghiên cứu đặc tính phương hướng của
chấn tử đối xứng nhằm tìm ra được giá trị giới hạn độ dài chấn tử sao cho hướng tính
của nó còn đạt cực đại ở hướng 900 .Đây là một trong những hướng bức xạ quan
trọng của anten trong việc thu phát sóng điện từ.
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 3
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
Nội dung đề tài bao gồm 6 phần :
Giới thiệu chung về chấn tử đối xứng
I.
II. Mô hình toán
Đặt vấn đề
III.
Giải quyết vấn đề
IV.
Biện luận và đánh giá kết quả
V.
Tài liệu tham khảo
VI.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS Trần Xuân Việt đã tận tình hướng dẫn
chúng em trong quá trình nghiên cứu, đồng thời, chúng em cũng xin chân thành
cảm ơn Ths Phạm Việt Hưng đã đóng góp những ý kiến quý báu để giúp chúng
em có thể hoàn thành được đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện báo cáo này, nhưng sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề này để xây dựng nên một đề tài hoàn
thiện hơn.
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 4
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VÈ CHẤN TỬ ĐỐI XỨNG
Chấn tử đối xứng là một cấu trúc gồm hai đoạn vật dẫn có hình dạng tuỳ ý( hình
trụ, hình chóp, elipsoit…) có kích thước giống nhau, đặt thẳng hàng trong không gian,
và ở giữa chúng được nối với nguồn dao động cao tần.
Khi khảo sát anten chấn tử đối xứng, để đạt được hiểu quả sử dụng như mong
muốn thì vấn đề cơ bản là cần xác định các các thông số kĩ thuật sau :
Điện trở bức xạ: Đây là đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa công suất bức xạ và
bình phương dòng điện trên chấn tử: P= I².R
Trở kháng vào: là đại lượng đặc trưng cho trị số của chấn tử đóng vai trò là tải
khi nó được mắc vào máy phát cao tần.
Hệ số định hướng và hệ số tăng ích: là các thông số đánh giá hướng tính của
mỗi anten bằng cách so sánh anten ấy với anten chuẩn mà đặc tính của nó đã
biết trước Hai thông số này thể hiện đầy đủ cả đặc tính phương hướng và sự tổn
hao công suất trên chấn tử.
Độ dài hiệu dụng: là độ dài của một anten dây giả định có dòng điện phân bố
đồng đều với biên độ bằng biên độ dòng điện tại điểm cấp điện của anten khảo
sát,khi thoả mãn điều kiện bằng nhau về cường độ trường ở hướng bức xạ cực
đại.
ækl ö
1- cos ç ÷
ç2÷
çø
è÷
l
LH =
ækl ö
p
sin ç ÷
ç2÷
çø
è÷
Ngoài ra một vấn đề quan trọng nữa không thể không nhắc đến khi nghiên cứu
về chấn tử đối xứng là phải xác định trường bức xạ tạo bởi hệ thống dòng điện
và dòng từ có cường độ phụ thuộc vào hướng khảo sát.Ta gọi hàm số đặc trưng
cho sự phụ thuộc của cường bức xạ theo hướng khảo sát ứng với bán kính của
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 5
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
điểm khảo sát không đổi là hàm phương hướng của hệ thống bực xạ, và được kí
hiệu là f , .
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự phụ thuộc của đặc tính phương hướng vào
thông số độ dài của anten chấn tử đối xứng.
II. MÔ HÌNH TOÁN
Giả sử chấn tử có độ dài l, được đặt dọc theo trục 0z, tâm pha trùng với gốc tọa
độ. Tọa độ điểm khảo sát là (R, , ). Khi khảo sát trường vùng xa ta luôn có
.
R
Hình 1: Biểu diễn chấn tử đối xứng trong tọa độ cầu
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 6
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
Theo quy ước như ở hình vẽ trên, góc được xác định bởi hình chiếu của R trên mặt
phẳng x0y và 0 x , còn góc được xác định bởi góc giữa R và 0 z , tức là mặt phẳng
x0y có 900 .
Từ hình vẽ ta thấy rằng:
Hàm phương hướng của anten chấn tử đẳng hướng với mặt phẳng vuông góc
với trục của chấn tử (mặt phẳng φ).
Hàm phương hướng bức xạ bằng không tại θ=00 hoăc θ=1800.
Đặc tính hướng chỉ xác định trong mặt phẳng chứa trục của chấn tử và phụ
thuộc vào chiều dài l.
Vậy ta có hàm phương hướng của anten chấn tử được xác định bởi :
kl kl
cos )-cos
cos(
2 2.
f ( , )
sin
Hay biểu diễn dưới dạng hàm chuẩn hoá:
kl kl
cos( cos )-cos
f , 2 2.
F ( , )
max( f , ) kl
sin (1 cos )
2
Khi nghiên cứu về anten chấn tử người ta thường sử dụng độ dài tương đối so với
l
bước sóng. Ký hiệu:
: là bước sóng.
2
: là trở kháng sóng.
k
Xét trong một số trường hợp:
l
3 900
: dipol điện
0
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 7
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
l
3 800
: chấn tử nửa sóng
0.5
l
3 440
: chấn tử toàn sóng
1
l
3 310
: trường hợp giới hạn
1.25
Khi đó đồ thị phương hướng của anten chấn tử đối xứng có dạng như hình vẽ dưới đây:
a: l/λ ≈ 0 (Trường hợp dipol điện).
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 8
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
b: l/λ=0.5
c: l/λ=1
d: l/λ=1.25
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 9
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
e: l/λ=1.5
f: l/λ=2
Hình 2: Đặc tính phương hướng của anten chấn tử đối xứng
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 10
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
III. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Từ các đồ thị phương hướng ta nhận thấy:
Khi anten có độ dài l/λ nhỏ, đồ thị phương hướng có dạng gần giống đồ thị
phương hướng của dipol điên (hình 2.b), chỉ khác là nó có độ rộng hẹp hơn (so
sánh 2.a với 2.b).Điều này được giải thích như sau:
Vì trường bức xạ của dây dẫn tại điểm khảo sát bằng tổng vecto của trường tạo
-
bởi các dipol thành phần (anten là tập hợp của các dipole). Khi độ dài l/λ rất
nhỏ, dòng điện ở mọi điểm trên anten đồng pha nhau. Đồng thời vì có thể coi
khoảng cách từ các dipol đến các điểm khảo sát bằng nhau nên trường bức xạ
của các dipol riêng rẽ sẽ đồng pha và được cộng đại số với nhau. Biên độ trường
bức xạ của dây dẫn ở các điểm trong không gian đều tăng lên một số lần giống
nhau so với cường độ trường bức xạ của một dipol điện riêng rẽ. Vì vậy mà đồ
thị phương hướng của anten không khác so với đồ thị phương hướng của dipol
điện.
Đồ thị phương hướng của nó hẹp hơn là do sai pha khoảng cách giữa các dipol
-
thành phần.
Khi tăng dần độ dài anten (trong giới hạn vẫn đảm bảo đồng pha dòng điện trên
anten, nghĩa là l/λ ≤ 1) thì đồ thị phương hướng sẽ hẹp dần lại (hình 2.b, 2.c)
Thật vậy, sự tăng độ dài anten trong giới hạn nói trên sẽ tương đương với việc
-
tăng số dipol đồng pha sắp xếp theo đường thẳng . Cường độ trường ở khu xa
theo hướng vuông góc với anten sẽ bằng tổng đại số cường độ trường của các
dipole điện riêng rẽ, vì theo hướng này không có sai pha khoảng cách. Bức xạ
được tăng cường theo hướng = ±90º. Khi dịch chuyển điểm khảo sát khỏi
hướng này sẽ xuất hiện sai pha khoảng cách. Cường độ trường tại điểm khảo
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 11
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
sát trong trường hợp này sẽ nhỏ hơn trường ở hướng = ±90º. Tổng vecto sẽ
giảm nhanh nếu điểm khảo sát càng dịch chuyển xa hướng = ±90º.
Khi tăng độ dài anten qúa giới hạn một bước sóng (l>λ) sẽ xuất hiện khu vực
dòng điện ngược pha.Đồ thị phương hướng có xu thế hẹp lại nhưng đồng thời sẽ
xuất hiện các cực đại phụ (hình 2.d, 2.e). Sự xuất hiện các cực đại phụ là do bức
xạ theo hướng vuông góc với trục dây dẫn của các dipol thuộc khu vực dòng
điện ngược pha sẽ bị triệt tiêu bởi bức xạ của các dipol thuộc khu vực dòng điện
mang dấu dương, vì theo hướng này không có sai pha khoảng cách nhưng sai
pha dòng điện bằng . Nếu dịch chuyển điểm khảo sát khỏi hướng = ±90º thì
sẽ xuất hiện góc sai pha khoảng cách của trường tạo bởi các dipol thuộc hai khu
vực nói trên.Ta có thể tìm được hướng mà theo hướng đó sai pha khoảng
cách của trường tạo bởi hai khu vực dòng điện sẽ bằng . Tổng sai pha của
trường sẽ bằng 2 , nghĩa là trường bức xạ tạo bởi các dipol thuộc hai khu vực
dòng điện ngược pha sẽ trở nên đồng pha nhau, và ở hướng đó sẽ xuất hiện cực
đại phụ.
Tiếp tục tăng độ dài dây dẫn thì cường độ trường theo hướng = ±90º sẽ giảm
(do ảnh hưởng bức xạ của các dipol có dòng điện ngược pha gây ra), đồng thời
biên độ cực đại phụ sẽ tăng.
l
=2 trường bức xạ theo hướng = ±90º sẽ hoàn toàn bị triệt tiêu, còn các
Khi
cực đại phụ sẽ trở thành các cực đại chính của anten.(hình 2.f)
Như vậy đồ thị phương hướng của anten chấn tử sẽ thay đổi khi thay đổi độ dài
của của nó. Cụ thể như sau:
l
Kh i biến đổi, tăng từ giá trị rất nhỏ (tương đương với một dipol điện) đến
một giới hạn nhất định thì anten chấn tử càng tăng độ định hướng ở góc
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 12
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
900 tức là hàm phương hướng đạt cực đại ở 900 , và giá trị θ3 càng nhỏ,
búp sóng chính càn g hẹp (hình 2.a, 2.b, 2.c và 2.d).
l l
Khi giá trị khá lớn ( =1.5 hình 2.e) hàm phương hướng không còn đạt cực
đại ở góc 900 .
l
=2 ( hình 2.f) thì cực đại chính theo hướng 900 còn bị triệt tiêu hoàn
Khi
toàn.
Thực tế khi nghiên cứu chấn tử đối xứng thì hướng 900 có ý nghĩa rất quan
trọng, nó quyết định đến hiệu quả của quá trình thu và phát anten, chẳng hạn
một anten không đối xứng (monopole) đặt thẳng đứng trên mặt đất, khi coi gần
đúng mặt đất là mặt dẫn điện thì hệ thống gồm anten không đối xứng và ảnh của
nó được xem là một chấn tử đối xứng sẽ cho bức xạ cực đại ở h ướng 900 ,
tức là bức xạ cực đại trong mặt phẳng nằm ngang, phù hợp với các ứng dụng lan
truyền sóng đất ở các dải sóng dài và sóng trung.
Từ những nhận xét trên ta nhận thấy rõ ràng là tồn tại một giá trị giới hạn của
l l l
thông số , ta gọi là ( )gh mà khi còn nhỏ hơn giá trị này thì hàm phương
hướng của chấn tử còn đạt cực đại ở 900 , nhưng khi nó vượt qua giới hạn
này thì đồ thị phương hướng ở góc 900 sẽ bị suy giảm so với các hướng
khác.
Theo những quan sát về sự thay đổi của hàm bức xạ trên trên hình vẽ (hình 2)
l
thì giá trị ( )gh sẽ nằm trong khoảng từ 1.25 đến 1.5. Vì trong khoảng đó
hướng bức xạ 900 ta cần nghiên cứu có sự nhảy bậc (chuyển từ c òn đạt cực
đại sang không đạt cực đại thậm chí còn bị triệt tiêu hoàn toàn). Vậy giá trị cụ
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 13
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
thể này sẽ là bao nhiêu? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời chính xác! Mà ta
l
chỉ biết được rằng chỉ tồn tại một giá trị ( )gh trong khoảng từ 1.25 đến 1.5.
l
Mặt khác thì theo hình vẽ ta cũng thấy rằng trong khoảng biến đổi của , từ rất
nhỏ ( 0 ) đến giá trị giới hạn, độ rộng búp sóng chính θ3 ( hay 2θ1/2 ) (là góc
tạo bởi hai hướng mà tại đó công suất bức xạ suy giảm một nửa so với hướng
l
bức xạ cực đại) cũng thay đổi theo. Vậy quy luật biến đổi của θ3 theo như
l
thế nào? Đây cũng là một câu hỏi chưa có lời giải đáp! Chỉ biết rằng khi thay
đổi thì θ3 cũng thay đổi theo?
Chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi trên bằng cách giải quyết hai bài toán dưới đây:
l
Bài toán thứ nhất: Tính giá trị ( )gh.
Bài toán thứ hai : xác định quy luật biến đổi của độ rộng búp sóng chính theo độ
l l l
. Hay 3 f ( ) với thay đổi từ 1.25 đến giá trị tới hạn.
dài
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
l
1. Xác định giới hạn .
Để xác định được giới hạn này, trước hết ta căn cứ vào đồ thị phương hướng
l
của chấn tử đối xứng như đã vẽ ở phần II. Ta có thể thấy rằng giá trị giới hạn của sẽ
nằm trong khoảng từ 1.25÷ 1.5. Đây là khoảng giá trị mà đặc tính phương hướng của
chấn tử thay đổi hướng cực đại. Như đã nói ở trên, việc tìm giá trị giới hạn này tương
đương với việc tìm ra được một hướng khác hướng 900 để đồ thị phương hướng của
chấn tử còn đạt cực đại như ở hướng 900 . Hay nói một cách khác, tại giá trị giới hạn
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 14
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
l
sẽ tồn tại hai hướng cùng đạt cực đại. Trong đó một hướng là 900 như đã
của
biết.
Như vậy ta chỉ cần sử dụng một chương trình trong Matlab, hay trong C++ ...là có thể tìm
ra được lời giải cho bài toán trên. Trong chương trình này chúng ta sẽ so sánh giá trị hàm
l
phương hướng của chấn tử (trong khoảng biến đổi từ 1.25÷1.5) với giá trị cực đại của
nó tại 900 . Khi hai giá trị này bằng nhau tức là ta đã giải quyết xong bài toán trên.
Dưới đây chúng ta sẽ sử dụng Matlab, với câu lệnh như sau:
l
Câu lệnh cần dùng để tìm ra giới hạn L=( )gh
clear
tyso=0;
l
% đặt giá trị L=
L =1.25; ;
teta=1:0.01:89;
while tyso
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
l l
Kết quả thu được L= = 1.44, => ( )gh= 1.44. Kết quả này tính chính xác đến 0.01.
nếu muốn tăng độ chính xác chỉ cần thay đổi tăng bước nhảy trong câu lệnh trên.
Kết quả này sẽ được biện luận ở phần IV. Biện luận và đánh giá kết quả.
l
2. Xác định hàm θ3= f
Với bài toán này chúng ta có thể giải quyết được theo ba cách sau:
Biểu diễn dưới dạng đồ thị (phương pháp này rất trực quan, thể hiện rõ ràng sự
l
phụ thuộc θ3 vào ).
Biểu diễn dưới dạng bảng (ta có thể tra cứu các giá trị cụ thể của θ3 ứng với mỗi
l
giá trị của ).
Sử dụng một chương trình trong Matlab để tra cứu nhanh chóng giá trị θ3 khi
l
nhập bất kỳ giá trị nào
a. Biểu diễn dưới dạng đồ thị
Câu lệnh
; %Xóa bộ nhớ.
Clear
for i= 1: 1.44
L=i*0.01
f90= 1-cos(pi*L)
a= 1
teta=90
while a>0.071
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 16
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
teta= teta-0.01
tetar= teta*pi/180
tuso= cos(pi*L.*cos(tetar))- cos(pi*L)
mauso= sin(tetar)
f= tuso./mauso
a=abs(f./f90)
end
dodai(i)= L
goc(i)= 2*(90-teta)
end
hold on;
%vẽ đồ thị
plot(dodai,goc);
Sau khi chạy chương trình sẽ cho ta một đồ thị tổng quát như hình bên dưới:
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 17
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
l
Hình 3: Sự phụ thuộc của độ rộng búp sóng chính θ3 theo
l
b. Biểu diễn sự phụ thuộc của góc θ3 theo như trong bảng sau:
Khi chạy chương trình ta không dung lệnh vẽ đồ thị mà mà để các giá trị in ra theo
từng hàng tương ứng với từng cặp độ dài và góc, sau đó ta có thể biểu diễn gọn chúng
lại như bảng dưới. (bảng 1).
Độ dài (l/λ) Góc θ3 (độ) Độ dài (l/λ) Góc θ3 (độ)
0.01 90.00 0.37 83.48
0.04 89.94 0.40 82.38
0.08 89.70 0.44 80.78
0.46 79.92
0.10 89.54
0.12 89.34 0.48 79.02
0.14 89.08 0.50 78.08
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 18
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
0.16 88.80 0.52 77.12
0.18 88.48 0.54 76.12
0.56 75.10
0.20 88.12
0.24 87.28 0.60 72.94
0.26 86.80 0.62 71.82
0.28 86.28 0.64 70.68
0.66 69.52
0.30 85.74
0.32 85.14 0.68 68.32
0.34 84.50 0.70 67.12
0.36 83.84 0.72 65.90
0.74 64.64 1.10 41.54
0.76 63.38 1.12 40.30
0.78 62.12 1.14 39.08
1.16 37.88
0.80 60.84
0.82 59.54 1.18 36.68
0.84 58.24 1.20 35.50
0.88 55.64 1.24 33.18
1.26 32.06
0.90 54.34
0.92 53.02 1.28 30.92
0.91 53.68 1.27 31.48
0.92 53.02 1.28 30.92
0.94 51.72 1.30 29.82
0.98 49.14 1.34 27.64
1.36 26.58
1.00 47.84
1.04 45.30 1.40 24.50
1.08 42.78 1.44 22.48
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 19
- ĐỀ TÀI NCKH MÔN ANTEN
l
Bảng 1: Các giá trị của θ3 ứng với thay đổi từ 0÷1.44
l
c. Sử dụng một chương trình trong Matlab để ứng với mỗi giá trị sẽ cho một
giá trị θ3 cụ thể.
Clear %Xóa bộ nhớ.
disp('nhap vao gia tri do dai chan tu theo buoc song :');
disp('chu y la chi nhap trong khoang tu 0.01 -->1.44');
L= input(‘\nhap gia tri L=’);
f90= 1-cos(pi.*L);
a=1;
teta=90;
while a> 0.7071
teta= teta-0.01;
tetar=teta*pi/180;
tuso= cos(pi*L.*cos(tetar))- cos(pi*L);
mauso=sin(tetar);
f=tuso./mauso
a= abs(f./f90);
end
disp('goc teta 3 can tim la=');disp(2.*(90-teta)); %hiển thị kết quả
NHÓM SV LỚP ĐTV47DH. KHOA ĐIỆN-ĐTTB 20
nguon tai.lieu . vn