Xem mẫu
- THÔNG TIN CẬP NHẬT
SUY HÔ HẤP SAU SANH MỔ CHỦ ĐỘNG CHƯA
CHUYỂN DẠ
Cam Ngọc Phượng* TS, BS.
* Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Hạnh Phúc
Email: camphuong65@yahoo.com
Giới thiệu Dịch phổi trong và ngay sau sanh
Trong bào thai, phổi ngập dịch, do tế bào Mặc dù sự bài tiết dịch vào trong phổi là cần
biểu mô phổi bài tiết, và khởi động bởi bài thiết cho sự phát triển phổi bào thai, lượng
tiết Cl- chủ động. Dịch phổi có chứa nhiều Cl- dịch này phải được lấy đi sau sanh để giúp trẻ
(> 150 mEq/L) và hầu như không có protein sơ sinh chuyển đổi từ kiểu thở dịch sang kiểu
(
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
theo Cl- và nước di chuyển thụ động qua gây suy hô hấp sớm thường gặp nhất trong
con đường cạnh tế bào.9 Kênh Na+ biểu mô giai đoạn ngay sau sanh ở trẻ sanh non muộn
(Epithelial Na+ channel, ENaC) có vai trò và trẻ gần đủ tháng, do chậm hấp thu dịch
quan trọng trong vận chuyển Na+ tại biểu mô phế nang sau sanh. Khoảng 33 đến 50% trẻ
phổi. sơ sinh suy hô hấp có diễn tiến lâm sàng phù
hợp với chẩn đoán TTN. Tần suất TTN sẽ cao
Hậu quả trên lâm sàng của chậm hấp hơn nếu trẻ kèm sanh mổ, phái tính nam, tiền
thu dịch phế nang căn mẹ bị suyễn, đái tháo đường và tuần tuổi
Chậm hấp thu dịch phổi lúc sanh làm phế thai thấp.11
nang ngập dịch và gây bất tương xứng tỷ lệ Sự hoạt hóa thụ thể β-adrenergic ADRB1
thông khí/tưới máu, cuối cùng dẫn đến suy và ADBR2, nằm tại tế bào phế nang loại II,
hô hấp sơ sinh. kích thích lấy Na qua biểu mô bằng cách gia
Sự biểu hiện ENaC được điều hòa theo sự tăng biểu hiện của ENaC.
phát triển của trẻ, với biểu hiện đỉnh điểm Trẻ sanh non muộn có thể bị thiếu surfactant,
trong tế bào biểu mô phế nang đạt được ở kết hợp với chậm hấp thu dịch phế nang, dẫn
tuổi thai đủ tháng. Do đó, trẻ sanh non tháng đến suy hô hấp nặng hơn.
và non tháng muộn có biểu hiện ENaC thấp
hơn, vì vậy sẽ dễ bị suy hô hấp. Trẻ non tháng muộn sanh mổ chủ
Các nghiên cứu ở người cho thấy cơ chế vận động và suy hô hấp
chuyển chưa trưởng thành góp phần gây cơn Suy hô hấp sau sanh mổ chủ động ước tính
thở nhanh thoáng qua và bệnh màng trong.10 khoảng 6,2%. Các tác giả đã báo cáo trẻ sanh
non muộn (giữa 37 và 39 tuần tuổi thai) kèm
Cơn thở nhanh thoáng qua
tăng tỷ lệ TTN và RDS do non tháng, cao áp
Cơn thở nhanh thoáng qua (Transient tachy- phổi tồn tại nặng, cần phải nhập khoa Hồi sức
pnea of the newborn, TTN) là nguyên nhân tăng cường sơ sinh, thở máy, thở NO, ECMO
54
- THÔNG TIN CẬP NHẬT
và tử vong. Mức độ suy hô hấp tỷ lệ nghịch chez le lapin. Arch Anat Microsc Morphol Exp 1948;
với tuần tuổi thai. Do đó, trì hoãn sanh mổ 37: 323–332.
chủ động đến 39 – 40 tuần giúp giảm tỷ lệ 2. Adams FH, Moss AJ, Fagan L. The tracheal fluid in
suy hô hấp.12 the fetal lamb. Biol Neonate 1963; 5: 151–158.
3. Adamson TM, Boyd RDH, Platt HS, Strang LB.
Người ta đã chứng minh biểu hiện của ENaC
Composition of alveolar liquid in the foetal lamb. J
giảm thấp ở trẻ sanh mổ chủ động là do thiếu Physiol (Lond) 1969; 204: 159–168.
vi môi trường chỉ có được bằng chuyển dạ. 13
4. Olver RE, Strang LB. Ion fluxes across the
pulmonary epithelium and the secretion of lung
Tiếp cận trước và sau sanh để tăng liquid in the fetal lamb. J Physiol (Lond) 1974; 241:
cường hấp thu dịch phổi 327–357.
Glucocorticosteroid làm tăng số kênh Na 5. Bland RD, Bressack MA, McMillan DD. Labor
decreases the lung water content of newborn
sẵn có bằng cách giảm thoái biến ENaC.
rabbits. Am J Obstet Gynecol 1979; 135: 364–367.
Stutchfield và cộng sự chứng minh rằng hai
liều Betamethasone được tiêm 48 giờ trước 6. Bland RD. Dynamics of pulmonary water before
and after birth. Acta Paediatr Scand Suppl 1983;
sanh mổ cải thiện hấp thu dịch phế nang, giúp 305: 12–20.
giảm tỷ lệ suy hô hấp.14
7. Aherne W, Dawkins MJ. The removal of fluid from
Mặc dù TTN là bệnh cảnh lâm sàng có thể the pulmonary airways after birth in the rabbit,
tự giới hạn và chỉ cần hỗ trợ hô hấp đơn giản, and the effect of this on prematurity and pre-natal
nó cũng kèm gia tăng thời gian nằm viện của hypoxia. Biol Neonat 1964; 7: 214–229.
trẻ, tăng chi phí điều trị và đôi khi dẫn đến 8. Adams FH, Yanagisawa M, Kuzela D, Martinek
các biến chứng nặng (“TTN ác tính”) cần thở H. The disappearance of fetal lung fluid following
birth. J Pediatr 1971; 78(5): 837–843.
máy.
9. Matthay MA, Folkesson HG, Clerici C. Lung
Kết luận epithelial fluid transport and the resolution of
pulmonary edema. Physiol Rev 2002; 82(3): 569–
Dịch phổi quan trọng giúp phổi phát triển 600.
nhưng cần được hấp thu sau sanh để cho
10. O’Brodovich H. Immature epithelial Na+ channel
phép sự chuyển tiếp sang cuộc sống sau sanh. expression is one of the pathogenic mechanisms
Sự hấp thu dịch phổi thực hiện bởi sự hấp leading to human neonatal respiratory distress
thu Na+ qua ENaC. Sự biểu hiện ENaC suy syndrome. Proc Assoc Am Physicians 1996;
giảm đưa đến suy hô hấp ở trẻ gần đủ tháng 108(5): 345–355.
và sanh non muộn. Chuyển dạ đóng vai trò 11. Guglani L, Lakshminrusimha S, Ryan RM.
quan trọng trong hấp thu dịch phế nang lúc Transient tachypnea of the newborn. Pediatr Rev
2008; 29(11): e59–e65.
sanh. Để phòng ngừa suy hô hấp sanh mổ,
Hiệp Hội Sản phụ khoa Hoa kỳ đã khuyến 12. Jain L, Eaton DC. Physiology of fetal lung fluid
cáo sanh mổ chủ động nên dự định thực hiện clearance and the effect of labor. Semin Perinatol
2006; 30(1): 34–43.
khi trẻ lớn hơn hoặc bằng 39 tuần, dựa trên
ngày kinh chót hoặc chờ đến khi bà mẹ vào 13. Helve O, Andersson S, Kirjavainen T, Pitkanen OM.
Improvement of lung compliance during postnatal
chuyển dạ. Tiêm Betamethasone trước sanh
adaptation correlates with airway sodium transport.
mổ chủ động giúp giảm tỷ lệ suy hô hấp trẻ Am J Respir Crit Care Med 2006; 173(4): 448–452.
sanh mổ.
14. Stutchfield P, Whitaker R, Russell I. Antenatal
betamethasone and incidence of neonatal
Tài liệu tham khảo respiratory distress after elective caesarean
1. Jost PA, Policard A. Contribution experimentale section: pragmatic randomized trial. Br Med J
a L’etude du developpement prenatal du poumon 2005; 331(7518): 662
55
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Tổng quan dịch tễ học tiền sản giật
Nguyễn Hữu Trung*, Nguyễn Duy Tài*, Võ Minh Tuấn*.
* Bộ môn Phụ sản - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tiền sản giật chiếm 2-8% các thai kỳ và các rối loạn tăng huyết áp do thai kỳ chiếm 5-10% thai
kỳ. Các yếu tố nguy cơ và bảo vệ của tiền sản giật được ghi nhận là các yếu tố về tiền sử gia
đình,tiếp xúc với tinh trùng, mẹ hút thuốc lá, tình trạng nội khoa trước khi mang thai (như tăng
huyết áp, đái tháo đường) và các yếu tố khác như số lần sanh, mẹ lớn tuổi.
Epidemiology of preeclampsia
Preeclampsia complicates 2-8% of pregnancies. All hypertensive disorders affect about 5 to
10% of pregnancies. The risk and protective factors of preeclampsia are familial factors, sperm
exposure, maternal smoking, preexisting medical conditions (such as hypertension, diabetes
mellitus), and other factors such as multiparity, advanced maternal age.
Đặt vấn đề cao và những can thiệp thích hợp trong dự
phòng tiền sản giật.
Tiền sản giật, ngày nay được biết đến như
là một tình trạng rối loạn đa cơ quan trong Tỷ lệ tiền sản giật
thai kỳ, chiếm tỷ lệ 2-8% ở phương Tây và
5% các trường hợp mang thai lần đầu tiên.1 Các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ chiếm
Mặc dù tiền sản giật và sản giật là vấn đề sức khoảng 5-10% tổng số các trường hợp mang
khỏe quan trọng ở các nước phát triển, hậu thai.2 Tổ chức Y tế Thế giới đã xác định
quả của chúng tại các nước đang phát triển tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây
khá nặng nề. Từ 10 đến 15% các ca tử vong tử vong mẹ ở các nước công nghiệp phát
mẹ được quy cho tiền sản giật, trong đó 99% triển, chiếm 16% các ca tử vong.3 Tại châu
các trường hợp này xảy ra ở các nước đang Phi và châu Á, tăng huyết áp chiếm 9% tử
phát triển.2 vong mẹ, trong khi đó, ở châu Mỹ Latinh và
vùng Caribê, con số này là hơn 25%.3 Hàng
Mặc dù y học hiện đại đã đạt được nhiều
năm, các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ
tiến bộ đáng kể, nguyên nhân chính xác của
là nguyên nhân dẫn đến 25.000 ca tử vong
tiền sản giật vẫn chưa được xác định. Cách
mẹ ở châu Phi, 22.000 ca tử vong mẹ ở châu
điều trị duy nhất hiện nay vẫn là lấy thai và
Á, 3.800 ca tử vong mẹ ở Mỹ Latinh và vùng
nhau thai ra khỏi cơ thể người mẹ càng sớm
Caribbean và 150 ca tử vong mẹ ở các nước
càng tốt. Hiện nay, các nhà lâm sàng vẫn chưa
công nghiệp hóa.
có phương pháp hiệu quả nào để tiên lượng
khả năng diễn tiến đến tiền sản giật trên các Do thiếu các tiêu chí chẩn đoán chuẩn hóa
thai phụ. Việc xác định được nhóm thai phụ trong dữ liệu dân số, rất khó đạt được các
nguy cơ cao bị tiền sản giật và các yếu tố làm ước lượng chính xác về tỷ lệ mắc tiền sản
tăng hay giảm nguy cơ căn bệnh này rất quan giật.4,5 Tiền sản giật chiếm khoảng 3% các
trọng trong việc nhận ra các thai kỳ nguy cơ trường hợp có thai tại Mỹ.6,7 Tại Úc, theo
56
- THÔNG TIN CẬP NHẬT
báo cáo của một nghiên cứu dựa trên dữ liệu thai hoặc trong thời kỳ đầu mang thai cũng
dân số từ năm 2000 đến 2008, tỷ lệ này là là các yếu tố nguy cơ đã được chứng minh.17
3,3%.8 Các báo cáo từ các nước công nghiệp Nguy cơ mẹ bị tiền sản giật gia tăng theo độ
hóa khác cũng cho thấy tỷ lệ này dao động nặng của bệnh béo phì, kết quả này vẫn được
từ 3 đến 5%, theo các nghiên cứu tiến cứu duy trì sau khi đã kiểm soát các yếu tố có
tại Wellington, New Zealand (3,3%)9 và các thể gây nhiễu khác.18 Điều này có thể có liên
nghiên cứu dựa trên các dữ liệu đăng ký sinh quan đến trạng thái chuyển hóa thay đổi kết
tại Thụy Điển, Đan Mạch và Na Uy (3,0%, hợp với béo phì chứ không chỉ do béo phì
4,5%, và 3,0%).4,10,11 Riêng tại Việt Nam, đơn thuần. Béo phì làm thay đổi các giá trị
năm 2004, tỷ lệ tiền sản giật thay đổi từ 3% lipid huyết tương, thể hiện qua sự gia tăng
đến 5% tùy theo nghiên cứu.12,15 nồng độ cholesterol, LDL và giảm nồng độ
HDL huyết thanh so với ở phụ nữ mang thai
Các yếu tố làm tăng nguy cơ tiền sản không bị béo phì. Mô hình rối loạn lipid máu
giật giống như “Hội chứng chuyển hóa” được mô
tả trong dân số không mang thai.19 Béo phì
Sanh con so
cũng liên quan với tình trạng viêm mạn tính
Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của tiền sản ở mức độ nhẹ, một tình trạng phổ biến bên
giật là sanh con so, yếu tố này đã được chứng cạnh các yếu tố nguy cơ khác của bệnh này.
minh làm tăng nguy cơ tiền sản giật gấp 3
lần. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của việc đã Đái tháo đường
từng sinh con sẽ bị mất đi, khi người mẹ có Mối liên quan giữa bệnh lý đái tháo đường
thai lần tiếp theo với người phối ngẫu khác, trước khi mang thai và tiền sản giật đã được
hoặc khi có một khoảng thời gian dài giữa hai công nhận, và phụ nữ có tiền căn đái tháo
lần mang thai. Điều này đã dẫn đến giả thuyết đường có nguy cơ bị tiền sản giật tăng đến 4
cho rằng việc tiếp xúc với kháng nguyên từ lần so với dân số chung. Cải thiện kiểm soát
người cha trước đây có vai trò bảo vệ đối đường huyết trong giai đoạn sớm của thai kỳ
với tiền sản giật. Lý thuyết này đã được có liên quan với giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh
củng cố bởi một nghiên cứu trên các phụ nữ và sẩy thai, nhưng nguy cơ bị tiền sản giật có
chưa sinh, trong đó nguy cơ diễn tiến tới tiền chịu ảnh hưởng tương tự hay không vẫn chưa
sản giật ở những phụ nữ đã từng có con với được xác định. Trong một nghiên cứu được
cùng một người phối ngẫu chỉ bằng một nửa báo cáo năm 2006 trên 290 phụ nữ mang
những người phụ nữ sinh con với một đối thai bị đái tháo đường týp 1, dựa trên kết quả
tác khác. Giảm tiếp xúc với kháng nguyên từ phân tích đơn biến, tác giả Temple và cộng
cha, hay tiếp xúc hạn chế với tinh trùng của sự10 đã báo cáo rằng HbA1c, một chỉ số giúp
họ cũng là một yếu tố nguy cơ tiền sản giật. kiểm soát đường huyết lâu dài, ở tuần thứ 12
Phụ nữ có thai sau một thời gian ngắn quan và tuần 24 có liên quan với tiền sản giật. Tuy
hệ tình dục, hoặc bằng các kỹ thuật hỗ trợ nhiên, chăm sóc trước khi mang thai để đạt
sinh sản như bơm tinh trùng không từ người mục tiêu kiểm soát đường huyết và cải thiện
phối ngẫu hoặc tiêm tinh trùng vào bào tương đường huyết trong giai đoạn sớm thai kỳ lại
trứng cũng có nguy cơ cao bị tiền sản giật.16 không liên quan sự thay đổi tỷ lệ tiền sản giật.
Béo phì Chủng tộc
Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng Tỷ suất mắc tiền sản giật thay đổi một cách
khác của tiền sản giật. Tăng chỉ số khối cơ đáng kể tùy theo từng chủng tộc. Sự thay đổi
thể hoặc tăng chu vi bụng trước khi mang này có liên quan đến tiêu chuẩn chẩn đoán
57
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
khác nhau, hoặc do sự khác biệt giữa các
chủng tộc khác nhau vẫn chưa được sáng tỏ.
Hơn nữa, liệu chủng tộc của cả người mẹ và
cha có vai trò trong việc xác định nguy cơ
tiền sản giật cũng chưa rõ ràng. Một nghiên
cứu đoàn hệ hồi cứu tại Mỹ trên 127.000 phụ
nữ mang thai có nguy cơ thấp đã báo cáo rằng
so với phụ nữ da trắng, tỷ lệ tiền sản giật cao
hơn ở những phụ nữ Mỹ gốc Phi (5,2%, OR
1.41, KTC 95% 1,25-1,62), và thấp hơn trong
số những phụ nữ gốc Latinh (4,0%, OR 0.9,
95% CI 0,84-0,97) và phụ nữ châu Á (3,5%,
OR 0,79, 95% CI 0,72-0,88). Chủng tộc của
người cha cũng theo một mô hình tương tự,
với tỷ lệ cao nhất ở những người cha người Nguồn: Theo Duckitt và cộng sự.22
Mỹ gốc Phi, và thấp nhất trong những người
cha gốc châu Á. Khi xem xét chủng tộc của được chứng minh. Ví dụ như hiện vẫn chưa
cả người cha và mẹ, tỷ lệ tiền sản giật chung rõ một phụ nữ sinh con rạ với chỉ số BMI cao
cao hơn ở những bà mẹ có dân tộc khác với có tăng nguy cơ bị tiền sản giật hay không
người cha. nếu các thai kỳ trước không hề có biến chứng
Yếu tố tiền căn gia đình xuất hiện.
Yếu tố tiền căn gia đình có người thân mắc Các yếu tố có khả năng giảm nguy cơ
tiền sản giật làm tăng nguy cơ mắc tiền sản tiền sản giật
giật một cách đáng kể, những phụ nữ có mẹ
bị tiền sản giật có nhiều khả năng bị tiền sản Mặc dù không có phương pháp điều trị tiền
giật hơn.19 Bên cạnh đó, những người đàn sản giật hiệu quả nào khác ngoài việc lấy thai
ông đã từng là cha của một thai kỳ mắc tiền và nhau ra khỏi buồng tử cung, một số yếu tố
sản giật cũng có nhiều khả năng làm cha có khả năng trị liệu đã được nghiên cứu trong
của một thai bị tiền sản giật khác với những nhiều năm qua, được trình bày dưới đây:
người vợ khác.21 Aspirin
Nguy cơ tương đối theo các yếu tố Aspirin liều thấp, loại thuốc được sử dụng
nguy cơ hầu hết trong các bệnh tim mạch, đã được
nghiên cứu rộng rãi về vai trò ngăn ngừa tiền
Các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật đã được sản giật. Lý do của việc sử dụng Aspirin bắt
xác định, cùng với nguy cơ tương đối và nguồn từ sự làm tổ của nguyên bào nuôi bị
khoảng tin cậy 95% được trình bày trong tổn thương trong thời kỳ đầu mang thai. Điều
Bảng 1. này được cho là dẫn đến sự kích hoạt tiểu
Vấn đề sử dụng các yếu tố kể trên để xác cầu và hệ thống đông máu, gây mất cân bằng
định nguy cơ mắc tiền sản giật là khá phức tỷ số Thromboxan A2 /Prostacyclin. Điều
tạp vì có nhiều yếu tố rất phổ biến trong dân trị Aspirin trong khi mang thai giúp ức chế
số mang thai. Hơn nữa, đa số các yếu tố nguy sự tổng hợp yếu tố có nguồn gốc từ tiểu cầu
cơ là không thể thay đổi được. Mối quan hệ (Thromboxane A2) mà không ảnh hưởng đến
giữa các yếu tố nguy cơ khác nhau cũng chưa sự sản xuất Prostacyclin, có khả năng giúp
58
- THÔNG TIN CẬP NHẬT
ngăn ngừa sự hình thành tiền sản giật.23 phụ nữ có tiền căn tiền sản giật nhưng không
Hướng dẫn của Viện Quốc gia Vương quốc có tắc nghẽn mạch máu do huyết khối, nguy
Anh về sức khỏe và điều trị lâm sàng đề nghị cơ tiền sản giật nặng hoặc có kết cục liên
điều trị dự phòng Aspirin từ 12 tuần thai quan nhau thai nghiêm trọng (trọng lượng lúc
kỳ ở những phụ nữ có nguy cơ cao, những sinh < bách phân vị thứ 5, nhau bong non)
người đang lần lượt được xác định có bệnh giảm từ 24% trong nhóm đối chứng xuống
tăng huyết áp mạn tính, đái tháo đường, bệnh 5,5% ở nhóm dùng heparin.27 Tuy nhiên, khi
thận mạn tính và những người có bệnh tự nghiên cứu về tiền sản giật đơn thuần, kết
miễn như lupus ban đỏ hệ thống.24 Aspirin quả không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các
dự phòng cũng được khuyến khích ở phụ nghiên cứu khác khảo sát sử dụng heparin
nữ với 2 hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ đơn lẻ hoặc kết hợp với Aspirin còn quá ít để
trung bình ( con so, tuổi > 40, chỉ số BMI > có thể áp dụng kết quả đối với dân số mang
35 kg/m², tiền căn gia đình mắc tiền sản giật thai chung.
và song thai). Aspirin được xem là an toàn Bổ sung canxi
trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của Tầm quan trọng của các đặc điểm nền trên
thai kỳ25 nhưng độ an toàn của nó trong ba phụ nữ mang thai đang được nghiên cứu đã
tháng đầu tiên vẫn chưa được rõ. Vì vậy, cần được chứng minh sâu hơn nữa trong nghiên
có thêm các nghiên cứu đánh giá sự an toàn cứu thử nghiệm sử dụng canxi để ngăn ngừa
của Aspirin trong giai đoạn đầu của thai kỳ tiền sản giật (CPEP).28 Hơn 4500 phụ nữ
do các cơ chế sinh lý bệnh cơ bản được cho là chưa có con khỏe mạnh, tuổi thai 13-21 tuần,
bắt đầu sớm trong ba tháng đầu thai kỳ. được phân ngẫu nhiên vào một trong hai
Heparin nhóm bổ sung 2g canxi hàng ngày hoặc giả
Một phương thức điều trị thay thế đã được dược. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ
nghiên cứu trong dự phòng tiền sản giật là lệ tiền sản giật giữa 2 nhóm (6,9% ở nhóm
chất kháng đông máu Heparin. Nhau thai Canxi, 7,3% ở nhóm dùng giả dược), tăng
trong tiền sản giật thường có các đặc điểm huyết áp thai kỳ, trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi
của hiện tượng thiếu máu cục bộ, bao gồm thai, sinh non, thai lưu hoặc tử vong sơ sinh.
cả nhồi máu màng rụng và hoại tử gai nhai. Do đó, người ta vẫn không chắc chắn liệu bổ
Thrombophilias, rối loạn đông máu liên quan sung canxi ở những người có một chế độ ăn
huyết khối, càng ngày càng được chứng minh uống bình thường là có lợi. Một tổng quan hệ
là có liên quan với cơ chế bệnh sinh tiền sản thống gần đây của Cục Quản lý thực phẩm và
giật. Hội chứng kháng phospholipid có liên dược Hoa Kỳ (FDA) đã kết luận rằng không
quan với mức tăng 9 lần nguy cơ tương đối có mối liên quan giữa việc bổ sung canxi và
của tiền sản giật.22 Trong một nghiên cứu tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật.29
trên 172 phụ nữ mang thai có tiền căn tiền Hút thuốc lá
sản giật, 60 người (35%) đã được tìm thấy Hút thuốc lá đã được chứng minh có ảnh
có hình thành huyết khối. Những phụ nữ này hưởng xấu đến thai kỳ. Hút thuốc lá ảnh
cũng tăng nguy cơ tái phát tiền sản giật ở lần hưởng trên bà mẹ qua các mối liên quan với
mang thai tiếp theo (47% so với 26%, p = bệnh phổi mạn tính, sinh non và nhau bong
0,01).26 non. Đối với thai và nhau thai, hút thuốc lá
Một số ít nghiên cứu đã khảo sát việc sử có liên quan với sự gia tăng nguy cơ thai
dụng heparin trong phòng ngừa tiền sản giật. chết lưu, hạn chế tăng trưởng trong tử cung
Một nghiên cứu báo cáo rằng trong những (IUGR), nhau tiền đạo và sẩy thai tự phát.
59
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Tuy nhiên, trong những năm qua hút thuốc 0,43-0,99) so với phụ nữ không tập luyện. Độ
lá lại luôn được chứng minh có liên quan với giảm nguy cơ này vẫn có ý nghĩa thống kê
giảm nguy cơ tiền sản giật. Trong một nghiên khi hiệu chỉnh về độ tuổi, chỉ số BMI, số lần
cứu hồi cứu tổng quan hệ thống, những người mang thai và sinh nở, hút thuốc và chủng tộc.
hút thuốc có tỷ lệ tiền sản giật thấp hơn 32% Nguy cơ tiền sản giật tỷ lệ nghịch với tần số
so với người không hút thuốc.30 và cường độ tập thể dục. Một phát hiện nữa là
Hội Di truyền học Tiền sản giật (GOPEC phụ nữ có tập thể dục thường xuyên trong các
Genetics of Pre-eclampsia) đã phân tích trên năm trước khi mang thai cũng giảm nguy cơ
1000 phụ nữ bị tiền sản giật vừa và nặng tiền sản giật tương tự những người tập luyện
trong một nghiên cứu đa trung tâm, và thực trong khi mang thai (OR 0.67, 95% CI 0,42-
hiện một phân tích phụ để phân tích mối quan 1,08).32
hệ giữa hút thuốc lá và tiền sản giật. 9% phụ Theo kết quả của việc hồi cứu tổng quan y
nữ bị tiền sản giật thừa nhận là vẫn hút thuốc, văn, ACOG khuyến nghị rằng trong trường
so với tỷ lệ hút thuốc trong tổng dân số mang hợp không có biến chứng y khoa hoặc sản
thai ở Anh là 27%. Ở phụ nữ bị tiền sản giật, khoa, phụ nữ mang thai có thể tham gia tập
hút thuốc lá gây tăng gấp 2 lần nguy cơ sinh thể dục vừa phải khoảng 30 phút mỗi ngày.33
non ở tuổi thai nhỏ hơn 34 tuần, sinh con với Tương tự như vậy, các hướng dẫn của NICE
cân nặng lúc sinh dưới bách phân vị thứ 3, khuyến cáo “bắt đầu hoặc tiếp tục một khóa
hoặc của bất kỳ kết cục bất lợi nào. Ngoài ra học tập thể dục mức độ vừa phải không có
nguy cơ diễn tiến đến sản giật tăng gấp năm liên quan với những kết cục bất lợi”.34 Các
lần ở người hút thuốc so với người không hút nghiên cứu tiến cứu có quy mô lớn hơn khảo
thuốc. Những dữ liệu này gợi ý rằng những sát cả kết cục trên mẹ lẫn thai nhi cần được
người hút thuốc ít có khả năng bị tiền sản tiến hành trước khi bác sĩ có thể đưa ra hướng
giật hơn người không hút thuốc, nhưng nếu dẫn rõ ràng về loại hình cũng như thời gian
diễn tiến đến tiền sản giật, họ sẽ ở dạng nặng tập thể dục tối ưu trong khi mang thai.
hơn của bệnh. Câu hỏi vẫn còn, tại sao người
hút thuốc ít có khả năng bị tiền sản giật hơn Kết luận
người không hút thuốc? Một giả thuyết do
Tiền sản giật chiếm khoảng 2-8% thai kỳ,
GOPEC đề xuất là nhu cầu của thai nhi trong
trong khi tất cả các rối loạn tăng huyết áp
giai đoạn sau thai kỳ kích hoạt sự khởi phát
của tiền sản giật, và do người hút thuốc có xu khác chiếm tỷ lệ 5-10% thai kỳ. Sự gia tăng
hướng sinh con nhẹ cân, nhau thai ít bị tăng tình trạng tăng huyết áp mạn, tăng huyết áp
gánh nên làm giảm nguy cơ tiền sản giật.31 đơn thuần trong thai kỳ và tiền sản giật theo
thời gian là kết quả của những thay đổi về
Lối sống đặc điểm của mẹ như tuổi của mẹ và cân
Một nghiên cứu hồi cứu năm 2003 trên nặng trước khi mang thai, trong khi tỷ lệ
201 phụ nữ bị tiền sản giật và 383 phụ nữ sản giật giảm xuống nhờ chương trình chăm
mang thai với huyết áp bình thường. Phụ sóc tiền sản được phổ biến rộng rãi và sử
nữ đã được hỏi theo bảng câu hỏi cấu trúc dụng các biện pháp điều trị dự phòng (ví dụ
về loại hình, thời gian, tần số và cường độ Magnesium sulphate). Các yếu tố quyết định
tập thể dục cả trong khi mang thai và trong đến tỷ lệ tiền sản giật bao gồm các yếu tố
năm trước khi mang thai. Các tác giả đã báo nguy cơ và yếu tố bảo vệ, chẳng hạn như các
cáo rằng nguy cơ bị tiền sản giật ở phụ nữ yếu tố gia đình, tiếp xúc với tinh trùng, hút
chăm tập thể dục thường xuyên trong vòng thuốc lá, tiền căn y khoa, số lượng thai, mẹ
20 tuần đầu của thai kỳ giảm 35% (95% CI lớn tuổi và béo phì.
60
- THÔNG TIN CẬP NHẬT
Tài liệu tham khảo nhiễm độc thai nghén tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung
ương trong 2 năm 2003 -2004. Trường đại học Y
1. R. A. North, L. M. McCowan, G. A. Dekker, L. Hà Nội.
Poston, E. H. Chan, A. W. Stewart, M. A. Black,
13. Lê Thị Mai (2004) Nghiên cứu tình hình sản phụ
R. S. Taylor, J. J. Walker, P. N. Baker, L. C. Kenny
bị nhiễm độc thai nghén tại BVPSTW trong năm
(2011) “Clinical risk prediction for pre-eclampsia
in nulliparous women: development of model in 2003. Trường Đại Học Y Hà Nội.
international prospective cohort”. BMJ, 342, d1875. 14. Ngô Văn Tài (2001) Một số yếu tố tiên lượng trong
2. L. Duley (2009) “The global impact of pre-eclampsia nhiễm độc thai nghén. Trường Đại học Y Hà Nội.
and eclampsia”. Semin Perinatol, 33, (3), 130-7. 15. Nguyễn Cận, Phan Trường Duyệt (1990) Nhận
3. K. S. Khan, D. Wojdyla, L. Say, A. M. Gulmezoglu, xét về ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại lai đến
P. F. Van Look (2006) “WHO analysis of causes of rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ có thai. Viện
maternal death: a systematic review”. Lancet, 367, BVBMTSS.
(9516), 1066-74. 16. L. C. Chappell, P. Seed, S. Enye, A. L. Briley,
4. M. T. Lydon-Rochelle, V. L. Holt, V. Cardenas, J. L. Poston, A. H. Shennan (2010) “Clinical and
C. Nelson, T. R. Easterling, (2005) “The reporting geographical variation in prophylactic and
of pre-existing maternal medical conditions and therapeutic treatments for pre-eclampsia in the
complications of pregnancy on birth certificates and UK”. BJOG, 117, (6), 695-700.
in hospital discharge data”. Am J Obstet Gynecol, 17. S. A. Hopkins, J. C. Baldi, W. S. Cutfield, L.
193, (1), 125-34. McCowan, P. L. Hofman (2010) “Exercise training in
5. A. K. Klemmensen, S. F. Olsen, C. M. Wengel, pregnancy reduces offspring size without changes
A. Tabor (2005) “Diagnostic criteria and reporting in maternal insulin sensitivity”. J Clin Endocrinol
procedures for pre-eclampsia: a national survey Metab, 95, (5), 2080-8.
among obstetrical departments in Denmark”. Eur J 18. D. M. Jensen, P. Damm, P. Ovesen, L. Molsted-
Obstet Gynecol Reprod Biol, 123, (1), 41-5. Pedersen, H. Beck-Nielsen, J. G. Westergaard, M.
6. E. V. Kuklina, C. Ayala, W. M. Callaghan (2009) Moeller, (2010) “Micro-albuminuria, preeclampsia,
“Hypertensive disorders and severe obstetric and preterm delivery in pregnant women with
morbidity in the United States”. Obstet Gynecol, type 1 diabetes: results from a nationwide Danish
113, (6), 1299-306. study”. Diabetes Care, 33, (1), 90-4.
7. A. B. Wallis, A. F. Saftlas, J. Hsia, H. K. Atrash 19. K. Joseph, S. Liu, K. Demissie, S. W. Wen, R.
(2008) “Secular trends in the rates of preeclampsia, W. Platt, C. V. Ananth, S. Dzakpasu, R. Sauve,
eclampsia, and gestational hypertension, United A. C. Allen, M. S. Kramer (2003) “A parsimonious
States, 1987-2004”. Am J Hypertens, 21, (5), 521- explanation for intersecting perinatal mortality
6. curves: understanding the effect of plurality and of
parity”. BMC Pregnancy Childbirth, 3, (1), 3.
8. C. Thornton, H. Dahlen, A. Korda, A. Hennessy
(2013) “The incidence of preeclampsia and 20. R. C. Temple, V. Aldridge, K. Stanley, H. R. Murphy
eclampsia and associated maternal mortality in (2006) “Glycaemic control throughout pregnancy
Australia from population-linked datasets: 2000- and risk of pre-eclampsia in women with type I
2008”. Am J Obstet Gynecol, 208, (6), 476 e1-5. diabetes”. BJOG, 113, (11), 1329-32.
9. P. Stone, D. Cook, J. Hutton, G. Purdie, H. Murray, 21. K. S. Joseph (2009) “Commentary: exegesis
L. Harcourt (1995) “Measurements of blood of effect modification - biological or spurious?”.
pressure, oedema and proteinuria in a pregnant Paediatr Perinat Epidemiol, 23, (5), 417-20; author
population of New Zealand”. Aust N Z J Obstet reply 421-3.
Gynaecol, 35, (1), 32-7.
22. K. Duckitt, D. Harrington (2005) “Risk factors for
10. B. L. Dahlstrom, M. E. Engh, G. Bukholm, P. Oian pre-eclampsia at antenatal booking: systematic
(2006) “Changes in the prevalence of pre-eclampsia review of controlled studies”. BMJ, 330, (7491),
in Akershus County and the rest of Norway during 565.
the past 35 years”. Acta Obstet Gynecol Scand, 85,
23. A. P. MacKay, C. J. Berg, H. K. Atrash (2001)
(8), 916-21.
“Pregnancy-related mortality from preeclampsia
11. S. Hernandez-Diaz, S. Toh, S. Cnattingius (2009) and eclampsia”. Obstet Gynecol, 97, (4), 533-8.
“Risk of pre-eclampsia in first and subsequent
24. C. Visintin, M. A. Mugglestone, M. Q. Almerie, L.
pregnancies: prospective cohort study”. BMJ, 338,
M. Nherera, D. James, S. Walkinshaw (2010)
b2255.
“Management of hypertensive disorders during
12. Dương Thị Bế (2004) Nghiên cứu sự tác động của pregnancy: summary of NICE guidance”. BMJ,
một số các yếu tố cận lâm sàng và lâm sàng trong 341, c2207.
61
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
25. G. A. Dekker, B. M. Sibai (1993) “Low-dose aspirin preeclampsia: an evidence-based review by the
in the prevention of preeclampsia and fetal growth US Food and Drug Administration”. Nutr Rev, 65,
retardation: rationale, mechanisms, and clinical (2), 78-87.
trials”. Am J Obstet Gynecol, 168, (1 Pt 1), 214-27.
30. A. Conde-Agudelo, F. Althabe, J. M. Belizan, A.
26. F. Facchinetti, L. Marozio, T. Frusca, E. Grandone, C. Kafury-Goeta (1999) “Cigarette smoking during
P. Venturini, G. L. Tiscia, S. Zatti, C. Benedetto pregnancy and risk of preeclampsia: a systematic
(2009) “Maternal thrombophilia and the risk of review”. Am J Obstet Gynecol, 181, (4), 1026-35.
recurrence of preeclampsia”. Am J Obstet Gynecol,
200, (1), 46 e1-5. 31. F. B. Pipkin (2008) “Smoking in moderate/ severe
preeclampsia worsens pregnancy outcome,
27. E. Rey, P. Garneau, M. David, R. Gauthier, L. Leduc, but smoking cessation limits the damage”.
N. Michon, F. Morin, C. Demers, S. R. Kahn, L. A. Hypertension, 51, (4), 1042-6.
Magee, (2009) “Dalteparin for the prevention of
recurrence of placental-mediated complications of 32. T. K. Sorensen, M. A. Williams, I. M. Lee, E. E.
pregnancy in women without thrombophilia: a pilot Dashow, M. L. Thompson, D. A. Luthy (2003)
randomized controlled trial”. J Thromb Haemost, 7, “Recreational physical activity during pregnancy
(1), 58-64. and risk of preeclampsia”. Hypertension, 41, (6),
1273-80.
28. Richard J Levine, Joy R Esterlitz, Elizabeth G
Raymond, Rebecca DerSimonian, John C Hauth, 33. ACOG Committee Obstetric Practice (2002)
L Ben Curet, Baha M Sibai, Patrick M Catalano, “ACOG Committee opinion. Number 267,
Cynthia D Morris, John D Clemens (1996) “Trial January 2002: exercise during pregnancy and the
of Calcium for Preeclampsia Prevention (CPEP): postpartum period”. Obstet Gynecol, 99, (1), 171-
rationale, design, and methods”. Controlled clinical 3.
trials, 17, (5), 442-469.a
34. Sara Kenyon, Roz Ullman, Rintaro Mori, Martin
29. P. R. Trumbo, K. C. Ellwood (2007) “Supplemental Whittle (2007) “Care of healthy women and
calcium and risk reduction of hypertension, their babies during childbirth: summary of NICE
pregnancy-induced hypertension, and guidance”. BMJ, 335, (7621), 667-668.
62
nguon tai.lieu . vn