Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM GIUN SÁN VÀ BỆNH HEN Ở TRẺ EM
TẠI HUYỆN CỦ CHI
Mai Nguyệt Thu Hồng*, Phan Hữu Nguyêt Diễm**, Nguyễn Anh Tuấn**, Trần Anh Tuấn***,
Trần Thị Kim Dung**, Trần Thị Hồng**, Trần Khiêm Hùng*, Tô Thị Tuyết Mai****, Hoàng Trọng Kim**
Đặt vấn dề: hen là bệnh đường hô hấp rất thường gặp ở trẻ em. Tần suất bệnh ngày càng tăng. Bệnh kéo
dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số nghiên cứu gần đây về miễn dịch học cho thấy trẻ
em nhiễm một số loài giun sán có thể được bảo vệ ít bị hen hoặc nếu có bị hen thì triệu chứng bệnh cũng nhẹ hơn
ở trẻ không nhiễm giun sán. Mục tiêu: xác định ảnh hưởng của nhiễm giun sán lên bệnh hen ở trẻ em 7-15 tuổi
tại huyện Củ Chi.
Phương pháp nghiên cứu so sánh tỷ lệ nhiễm giun sán trên 33 trẻ mắc bệnh hen và 125 trẻ không mắc
bệnh hen tại Củ Chi. Chẩn đoán bệnh hen theo tiêu chuẩn GINA 2008. Chẩn đoán nhiễm giun sán: xét nghiệm
tìm trứng, giun sán trưởng thành, huyết thanh chẩn đoán nhiễm giun sán. Phân tích mối liên quan giữa nhiễm
giun sán và sự xuất hiện bệnh hen (STATA 10).
Kết quả - Bàn luận: tỷ lệ mắc bệnh hen ở trẻ bị nhiễm giun là 8.6%. Tỷ lệ mắc bệnh hen ở trẻ không nhiễm
giun là 28%. Tỷ suất chênh OR là 0.24, p=0.004, 95% CI: 0.08-0,69. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa
nhiễm giun sán và mắc bệnh hen, trẻ nhiễm giun sán có tỷ lệ mắc bệnh hen thấp hơn 4,16 lần (1/0.24) so
với trẻ không nhiễm giun sán. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
Kết luận: nhiễm giun sán sẽ giảm được nguy cơ bệnh hen trong quần thể.
Từ khóa: hen, nhiễm giun sán, tương tác miễn dịch

ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN HELMINTH INFECTION AND ASTHMA IN CU CHI REGION
Mai Nguyet Thu Hong, Phan Huu Nguyet Diem, Nguyen Anh Tuan, Tran Anh Tuan,
Tran Thi Kim Dung, Tran Thi Hong, Tran Khiem Hung, To Thi Tuyet Mai, Hoang Trong Kim
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 46 - 52
Introduction: asthma is a very common respiratory disease in children. The incidence of asthma is
increasing. This chronic disease has a lifelong effect on children’s health. Some recent immunological studies
showed that helminth infection can reduce the incidence of asthma or lessen the severity of this disease.
Objective: to observe the effect of helminth infection on asthma in children 7-5 years old in Cu Chi region.
Method: ratio comparision of helminth infection in 33 asthma cases and 125 control cases. Asthma
diagnosis: GINA criteria (2008). Helminth infection diagnosis: Ova & parasite examination (direct wet
mount, concentration), serology diagnostic test. Analyse the relationship between helminth infection and
asthma (STATA 10).
Result - Discussion: the proportion of asthma cases in helminth infection children was 8.6% and that of
asthma cases in non helminth infection children was 28%. OR: 0.24, p=0.004, 95% CI: 0.08-0.69. Children
affected by Helminth infection are 4 times less likely to contract asthma. This finding tallies with others previous
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,
**: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
*** Bệnh viện Nhi đồng I , **** Trung tâm Y tế dự phòng Huyện Củ Chi, TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Mai Nguyệt Thu Hồng ĐT:
Email:

47

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
studies in the world.

Conclusion: helminth infection reduced the incidence of asthma.
Key words: Asthma, helminth infection, immunological interaction

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen là bệnh lý đường hô hấp, thường gặp
ở trẻ em dưới 10 tuổi, đôi khi ở tuổi lớn hơn.
Bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của trẻ(3).
Hàng năm, trên 300 triệu người mắc bệnh
hen, 6-8% người lớn, 10-12% trẻ dưới 15 tuổi, 15
triệu người tử vong(3,4). Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Bạch Văn Cam cho thấy 17% - 29.1% trẻ
mắc bệnh hen(15). Theo Nguyễn Năng An tỉ lệ
bệnh hen tại Việt Nam là 5%, bệnh hen lứa tuổi
học dường 11-12%(14). Nghiên cứu của Bộ môn
Nhi, Đại Học Y Dược TP. HCM năm 2007 cho
thấy tỉ lệ trẻ khò khè dạng hen là 3% tại Cần Thơ
và 19-20% tại TP. Hồ Chí Minh.
Hen phế quản là nguyên nhân nhập viện
hàng đầu của bệnh mãn tính ở trẻ em dưới 15
tuổi. Một số nghiên cứu gần đây về miễn dịch
học và bệnh nhiễm ký sinh trùng nhận thấy

Thu thập mẫu
Nhóm bệnh: trẻ được xác định mắc bệnh
hen theo tiêu chuẩn GINA.
Nhóm chứng: trẻ bình thường, không mắc
bệnh hen, không mắc bệnh mãn tính và bệnh
về máu, được chọn ngẫu nhiên từ 21 xã của
huyện Củ Chi.
Xác định trẻ mắc bệnh hen: tiêu chuẩn
chẩn đoán GINA(4, 18).
Khám lâm sàng bệnh hen(4, 18): cơn hen phế
quản đặc hiệu

Cận lâm sàng(4, 18)
 Xét nghiệm chẩn đoán tắc nghẽn: đo
chức năng hô hấp. Hệ số Tiffeneau: FEV1 / VC <
75% thì có tắc nghẽn phế quản
 Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: huyết đồ,
bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân trung tính

Chẩn đoán xác định

trẻ em nhiễm một số loài giun sán có thể được

 Lâm sàng: ho, khò khè, khó thở

bảo vệ ít bị bệnh hen hoặc nếu có mắc bệnh

 Tiền căn: ho, khò khè, tái phát, cơ địa dị

thì triệu chứng bệnh cũng không nặng như ở
trẻ không nhiễm giun sán

(6,11,19)

.

Riêng tại Việt Nam, với tỉ lệ bệnh hen khá

ứng
 Cận lâm sàng: đo chức năng hô hấp

Chẩn đoán phân biệt

cao, 11% trên lứa tuổi học đường, 20% ở vùng

Viêm tiểu phế quản, viêm phế quản phổi

đô thị và tình hình nhiễm giun sán tại một số

có hội chứng tắc nghẽn, dị vật phế quản bỏ

vùng nông thôn Việt Nam là khá cao nên việc

quên, lao nội mạc phế quản

tìm hiểu ảnh hưởng của nhiễm giun sán trên
bệnh hen là rất cần thiết(15).
Mục tiêu: xác định sự liên quan giữa
nhiễm giun sán và bệnh hen ở trẻ em 7-15 tuổi
tại huyện Củ Chi, TP. HCM.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phân tích mô tả theo kiểu bệnh chứng, 1
bệnh/ 4 chứng, với 30 bệnh, 120 chứng.

48

loại bậc hen

5, 7, 18

: một trong các biểu hiện

của bậc hen tương ứng theo GINA 2008.

Xác định trẻ nhiễm giun sán
Phương pháp tìm trứng giun sán trong phân(10, 16)
 Xét nghiệm phân: quan sát trực tiếp mẫu
phân
 Kỹ thuật tập trung ký sinh trùng: Willis,
Kato – Katz
Huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng(10, 16)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
Ứng dụng kỹ thuật ELISA để xác định
hiệu giá kháng thể kháng giun sán.

Xét nghiệm công thức máu
Thu thập số liệu
Kế hoạch nghiên cứu được thông qua Ủy
Ban Nhân Dân huyện, xã - Hội Phụ nữ, tổ dân
phố và trạm y tế. Trẻ phải có bản thỏa thuận
nghiên cứu trước khi chính thức tham gia vào
nghiên cứu.
Khám lâm sàng và đo chức năng hô hấp
Phân môn Hô hấp, Bộ môn Nhi, Đại Học
Y Dược TP. HCM và Khoa hô hấp bệnh viện
Nhi Đồng I.
Xét nghiệm công thức máu
Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Phòng Khám Nhi
Khoa.
Nhập – phân tích, xử lý số liệu
Trường Đại Học Y Dược TP. HCM

Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm STATA 10.0 để phân
tích số liệu

KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học
Tổng số mẫu
Tổng số trẻ 158, 62,66% (99/158) nam,
37,34% (59/158) nữ.
Lứa tuổi: 7-15.
Phân bố trẻ theo xã: 21 xã tại huyện Củ
Chi đều có trẻ tham gia nghiên cứu, xã ít nhất
là 2 trẻ (2,53%), xã nhiều nhất là 13 trẻ (8,23%).

Tình hình bệnh hen
Tổng số trẻ
33 trẻ mắc bệnh hen, 125 trẻ không mắc
bệnh hen.
Lứa tuổi mắc bệnh hen
Phân bố tỷ lệ ca bệnh và ca chứng: tỷ lệ ca
chứng cao gấp 4 ca bệnh
Phân bố bệnh hen theo từng nhóm tuổi

Nghiên cứu Y học
Trong 33 trẻ bị hen, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ
hen trên 20% là trẻ 10-12 và 15 tuổi; nhóm trẻ
có tỷ lệ hen dưới 20% là trẻ 7-9 và 13 tuổi.
Chưa phát hiện trẻ bị hen ở nhóm tuổi 14.

Phân bố trẻ mắc bệnh hen theo xã
Xã có tỷ lệ trẻ bị hen cao nhất là Tân
Thạnh Đông – 3,16% (5/158). Xã chưa phát
hiện trẻ bị hen là An Nhơn Tây, Phước Vĩnh
An, Thị Trấn Củ Chi và Trung Lập Thượng.
Phân bố bệnh hen theo giới tính
Không khác biệt về giới tính (p>0,05).
Phân loại bậc hen
Phân loại bậc hen trên 33 trẻ bị hen như
sau: hen bậc 1: 14 trẻ – 42,42% (14/33), Hen bậc
2: 0 trẻ – 0,00%, Hen bậc 3: 14 trẻ – 42,42%
(14/33), Hen bậc 4: 5 trẻ – 15,15% (5/33)

Tình hình nhiễm giun
Tỷ lệ nhiễm giun
Số trẻ nhiễm giun là 36,71% (58/158).
Lứa tuổi
Lứa tuổi nhiễm giun cao là 7-11 tuổi chiếm
tỷ lệ từ 5,06%-9,49%, từ 12- 15 tuổi, tỷ lệ
nhiễm giun thấp từ 0,63-1,27%.
Phân bố mức độ nhiễm giun theo xã
Các xã có tỷ lệ nhiễm giun cao là Trung
Lập Thượng chiếm tỷ lệ 4,43%, An Phú 3,80%.
Phân bố tỷ lệ nhiễm các loài giun
Tỷ lệ nhiễm Ankylostoma duodenale và
Toxocara sp. cao 11,39%, Cystycercus cellulosae
6,96%,
Strongyloides
stercoralis
5,06%,
Paragonimus sp. 3,16%, Fasciola sp., Gnathostoma
sp. 2,53%, Trichuris trichiura 1,90% và
Enterobius vermicularis 0,63%
Phân bố tỷ lệ đồng nhiễm các loài giun
Tỷ lệ nhiễm 1 loài giun là 29,75%, 2 loài
giun là 6,33% và 3 loài giun là 1,90%.

Bệnh hen và nhiễm giun sán
Mối liên quan giữa bệnh hen và nhiễm giun
sán trên quần thể

49

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Phân tích mối liên quan giữa bệnh hen và
nhiễm giun sán: trong 158 trẻ tham gia nghiên
cứu, phân bố bệnh hen và nhiễm giun sán
như sau:
- 72 trẻ không mắc bệnh hen và không
nhiễm giun sán.
- 53 trẻ không mắc bệnh hen và có nhiễm
giun sán.
- 28 trẻ mắc bệnh hen và không nhiễm
giun sán.
- 5 trẻ mắc bệnh hen và có nhiễm giun sán.
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh hen và có nhiễm giun
là 8,6%. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh hen và không
nhiễm giun là 28%. Tỷ suất chênh OR là 0,24,
p=0,004, 95% CI: 0,08-0,69. Kết quả cho thấy có
mối liên quan giữa nhiễm giun sán và mắc
bệnh hen, trẻ nhiễm giun sán có tỷ lệ mắc
bệnh hen thấp hơn 4,16 lần (1/0,24) so với trẻ
không nhiễm giun sán.
Bảng 1. Phân tích mối liên quan giữa bệnh hen và
nhiễm giun sán
Tổng
cộng
Nhiễm giun
158
sán

58
Không nhiễm
100
giun sán

Hen
N

%

p
value

OR

5

8,6% 0,004 0,24

28

28 %

1

95%
CI

0,080,69

Các loài giun sán gây nhiễm trên nhóm trẻ
mắc bệnh hen
Trong 5 trẻ mắc bệnh hen và nhiễm giun
sán, loài giun sán gây nhiễm như sau:
 4 trẻ chỉ nhiễm một loại giun sán trong
các loài giun sán sau:


Giun đường ruột: Trichuris trichiura



Giun trong mô:

Strongyloides stercoralis: 2 trẻ với hiệu giá
kháng thể là 1,15 và 1,169
Paragonimus sp.: 1 trẻ nhiễm với hiệu giá
kháng thể là 1,18
 1 trẻ đồng nhiễm 3 loài giun
Strongyloides stercoralis, Paragonimus sp., và

50

Toxocara canis với hiệu giá kháng thể theo thứ
tự là 1,129, 1,161, 1,245

Phân bố nhiễm giun sán trên bậc hen
 Hen bậc 1: 14 trẻ hen bậc 1, trong đó có
2 trẻ nhiễm giun
 Hen bậc 2: không có trẻ mắc bệnh hen
 Hen bậc 3: 14 trẻ hen bậc 3, trong đó có
3 trẻ nhiễm giun sán
 Hen bậc 4: 5 trẻ hen bậc 4. Không có trẻ
nhiễm giun sán.
Ở bậc hen nặng nhất – hen bậc 4 chưa phát
hiện trẻ nhiễm giun sán
Vì cỡ mẫu còn ít, nên chưa thể nhận xét về
mối liên quan giữa nhiễm giun sán và bậc
hen. Cần thực hiện ở quần thể có tỷ lệ mắc
bệnh hen cao hơn.

BÀN LUẬN
Lứa tuổi tham gia nghiên cứu là trẻ từ 7-15
tuổi, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Năng An(14) tại Việt Nam, tỷ lệ hen trên lứa
tuổi học đường là 11-12%; nghiên cứu của
Internationale Study of Asthma and Allergies
in Chilhood (ISAAC) tại TP. HCM năm 2005
có tỷ lệ trẻ 13-14 tuổi đã từng khò khè, có cơn
hen 12 tháng trước đó là 16,2%(15).
Về địa bàn nghiên cứu, 21 xã của huyện
Củ Chi đều có trẻ tham gia nghiên cứu.

Tình hình bệnh hen
Phân bố tỷ lệ ca bệnh và ca chứng tính theo
lứa tuổi
Tỷ lệ ca chứng cao gấp 4 ca bệnh, phù hợp
với tiêu chuẩn 1 ca bệnh tương ứng với 4 ca
chứng.
Phân bố trẻ mắc bệnh hen theo xã
Trẻ bị hen phân bố trên 17 xã vùng nông
thôn, 4 xã còn lại chưa phát hiện trẻ có bệnh
hen.
Phân bố bệnh hen theo giới tính
Tỉ lệ hen ở nam và nữ không khác biệt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
Phân loại bậc hen
Nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu
của bệnh viện Nhi Đồng 1 đều phát hiện hen
bậc 4 ở mức độ thấp (nghiên cứu của chúng tôi
là 15,15% và nghiên cứu của bệnh viện Nhi Đồng
1 là 17%(15).

Tình hình nhiễm giun
Tỷ lệ nhiễm giun
Nhiễm giun trong quần thể nghiên cứu là
36,71%. Tỷ lệ này khá cao, nhưng vì Củ Chi là
vùng dịch tễ của nhiễm giun sán nên phù hợp
với tình hình nhiễm giun sán tại Việt Nam:
nhiễm giun đường ruột – 35,6-95%, giun đũa
– 0,2-75,6%, giun tóc – 1,7-87,5%, giun móc –
7,7-45,5%, sán lá gan nhỏ 0,53-49,09%, sán dây
nguon tai.lieu . vn