Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI Phạm Thị Kiều Trang*, Nguyễn Trọng Nghĩa*, Trần Diệp Tuấn*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là 1 gánh nặng toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng, trong đó sốc là biến chứng nguy hiểm thường gặp nhất. Uớc tính, có khoảng 390 triệu ca nhiễm mới và 20.000 ca tử vong do Dengue mỗi năm, chủ yếu ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của trẻ sốc Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) được điều trị tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 800 trường hợp sốc SXHD được điều trị tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai trong từ 01/01/2015 đến 30/6/2017. Kết quả: 800 trường hợp sốc SXHD được đưa vào nghiên cứu có tỷ lệ tử vong là 0,3%. Tuổi trung bình là 9,3 tuổi. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp với mô tả của SXHD theo WHO, 20,2 % bệnh nhân vẫn còn sốt sau khi đã sốc. Ngày vào sốc trung bình là ngày thứ 5. Có 3% bệnh nhân có HCT lúc ngưng dịch lớn hơn HCT lúc vào sốc. Số bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết niêm trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 4%. 11,3% bệnh nhân có CRP >10 mg/l ở thời điểm sốc. 3,6% bệnh nhân có albumin máu 2 mmol/l. Hầu hết các bệnh nhân đều hồi phục tốt với dung dịch điện giải hoặc kết hợp với dung dịch cao phân tử. Kết luận: Can thiệp điều trị một cách nhanh chóng, thích hợp đã góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong của bệnh. Từ khoá: sốc sốt xuất huyết Dengue ABSTRACT DENGUE HEMORRHAGIC SHOCK AT ĐONG NAI CHILDREN HOSPITAL, VIET NAM Pham Thi Kieu Trang, Nguyen Trong Nghia, Tran Diep Tuan, Phung Nguyen The Nguyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 93 - 98 Background: Dengue Hemorrhagic Fever (DHF) is a global health burden with geographical spread and increased incidence of disease. Dengue shock syndrome (DSS) is the serious complication that can lead to death in 24-48 hours. Data for many recent years, it is estimated that 390 million Dengue infections occur each year, at least 20,000 deaths, mainly among children. However only a small proportion of cases are reported to World Health Organization(WHO). Objectives: To describe epidemiological, clinical characteristics, investigational parameters and treatment of the patients with DSS at Dong Nai Children Hospital. Methods: We retrospectively, cases series who underwent treatment at PICU- Dong Nai Children Hospital from 01/01/2015 to 30/06/2017. Results: Eight hundred children were enrolled (Mean age was 9.3 years). Clinical and laboratory features were similar to the description about DSS in the publication by WHO. Shock occured after 3-7 days of fever (mean was 5 days) and 20.2% cases with DSS was still fever. The children whose hematocrit levels at the end of infusion was larger than at the onset of shock were 3%. We found 4% cases with severe bleeding. 11.3% children *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên ĐT: 0989043858 Email: nguyenphung@ump.edu.vn Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 93
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 with CRP levels >10 mg/L, 40.2% cases with blood lactate concentration >2 mmol/L and only 3.6% cases with albumin levels
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Thu thập và xử lý dữ liệu Đặc điểm điều trị TB ± SD N (%) Thời gian truyền dịch (giờ) 27,4 ± 4,9 Tất cả dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và Tỉ lệ dùng CPT 405 (50,6%) điều trị được thu thập vào phiếu thu thập dữ Tỉ lệ tái sốc 61 (7,6%) liệu thống nhất. Tỉ lệ sốc kéo dài 1 (0,1%) Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Tỉ lệ suy hô hấp và hỗ trợ hô 137 (17,1%) hấp Stata12.0. Dùng các phép toán thống kê để so Tỉ lệ thở máy 9 (1,1%) sánh các trị số trung bình, các tỷ lệ phần trăm, Tỉ lệ điều trị lợi tiểu 127 (15,9%) mức ý nghĩa p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chúng tôi nhận thấy trong 44 trường hợp giải thích thỏa đáng cho hiện tượng này, nhưng được định týp virus thì kiểu huyết thanh là điều này cho thấy không phải cứ dung tích hồng DENV 1 và DENV - 2, kiểu huyết thanh có sự cầu tăng là còn tiếp tục thất thoát huyết tương. khác biệt giữa các năm theo như nghiên cứu của Có 11,3% bệnh nhân có CRP> 10 mg/l và tất các tác giả tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành cả các bệnh nhân này đều không phải dùng phố Hồ Chí Minh, năm 1999 kiểu huyết thanh kháng sinh trong quá trình điều trị và đều hết phổ biến là DENV- 3, 2001 là DENV- 4, 2004 sốt ở thời điểm xuất viện. Chưa có nghiên cứu về DENV-2, từ 2005 – 2009 kiểu huyết thanh tiên lượng điều trị của CRP ở những bệnh nhân DENV- 1 chiếm ưu thế(16). Như vậy vi rút liên sốc, nhưng trong kết quả nghiên cứu của chúng quan tới sốc SXHD dường như là đại diện cho tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê quần thể vi rút ảnh hưởng tới cộng đồng, cho tới với p tương ứng là 0,25 và 0,19 về tỷ lệ số bệnh nay không có bằng chứng nào cho thấy kiểu nhân suy hô hấp, số bệnh nhân truyền máu, chế huyết thanh cụ thể nào gây bệnh nặng hơn. phẩm máu giữa nhóm có crp >10 mg/l và nhóm Các triệu chứng lâm sàng thu thập được đều crp 2 mmol/l(12). Tăng xuất huyết niêm trong quá trình điều trị. Rất lactat máu trong quá trình điều trị chống sốc hiếm trường hợp xuất huyết nghiêm trọng, cũng được coi là 1 chỉ điểm của điều trị sốc thường chủ yếu từ đường tiêu hóa. Trong không thích hợp(11). Nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu ghi nhận 32 (4%) trường hợp có xuất đánh giá lactat máu ở thời điểm sốc chỉ có 40,2% huyết niêm, trong đó có tính cả các trường hợp bệnh nhân có tăng lactat máu >2 mmol/l. ói dịch lợn cợn nâu, lượng không nhiều. Kết quả Theo 1 vài nghiên cứu về albumin máu trên này không đồng nhất với các nghiên cứu(10) có bệnh nhân SXHD, albumin máu giảm có thể coi thể do tiêu chuẩn chọp lựa mẫu của các nghiên là là dấu hiệu để xác định tràn dịch màng phổi, cứu khác nhau. Tuy nhiên số bệnh nhân truyền màng bụng và nguy cơ SXHD nặng(13), albumin chế phẩm máu trong nghiên cứu của chúng tôi máu cũng có thể dùng để tiên đoán sốc nhưng là 68 (8,5%) bệnh nhân, cao hơn số bệnh nhân có không dùng để tiên đoán tái sốc(14). Tuy nhiên biểu hiện xuất huyết niêm trong nghiên cứu là trong nghiên cứu của chúng tôi có 3,6% bệnh do có những bệnh nhân có diễn tiến không nhân có albumin máu
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học keo trong quá trình điều trị, tương tự như NC KẾT LUẬN của Phung Khanh Lam nhưng tổng CPT trong Qua 800 trường hợp sốc SXHD điều trị tại NC của chúng tôi là 54,4 ml, cao hơn khá bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai từ tháng 01/2015 nhiều so với NC của Phung Khanh Lam: 25 ml. đến tháng 6/2017 chúng tôi kết luận: Có sự khác biệt này có thể do sự khác biệt Các bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 9,3 trong cách sử dụng dung dịch cao phân tử của tuổi. Ngày vào sốc trung bình là ngày thứ 5. Các 2 NC khác nhau. Với NC của chúng tôi, khi đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp với chuyển đổi sang dung dịch cao phân tử sẽ mô tả của SXHD theo WHO, mặc dù có 20,2% giảm dần liều nhưng sẽ duy trì 2-3 giờ ở mỗi bệnh nhân vẫn còn sốt sau khi đã sốc. Số bệnh liều, còn trong NC của Đông Thị Hoài Tâm(6) nhân có biểu hiện xuất huyết niêm trên lâm sàng thì sử dụng cao phân tử không kéo dài. Điều chiếm tỷ lệ 4%. Có 3% bệnh nhân có HCT lúc này cho thấy việc dùng cao phân tử vẫn còn ngưng dịch lớn hơn HCT lúc vào sốc. có 11,3% những ý kiến khác nhau. bệnh nhân có CRP >10 mg/l ở thời điểm sốc. Khi so sánh về các đặc điểm của nhóm sốc 3,6% bệnh nhân có albumin máu 2 mmol/l. Hầu (hiệu áp > mmHg) chúng tôi thấy giữa 2 nhóm hết các bệnh nhân đều hồi phục tốt với dung có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về đặc dịch điện giải hoặc kết hợp với dung dịch cao điểm tuổi trung bình và giới tính, với mức ý phân tử. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 0,3%. nghĩa thống kê tương ứng là 0,45 và 0,4. Các đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm cận lâm sàng thời điểm vào sốc như HCT 1. Almas A, Parkash O, Akhter J (2010). "Clinical factors associated trung bình, tỷ lệ tăng lactat máu, albumin máu ở with mortality in Dengue infection at a tertiary care center". nhóm sốc nặng cao hơn ở nhóm sốc, điều này Southeast Asian J Trop Med Public Health, 41(2):333-340. cũng phù hợp với cơ chế sốc là do thất thoát 2. Anders KL, Nguyet NM, Chau NV, et al (2011). "Epidemiological Factors Associated with Dengue Shock huyết tương, khi huyết tương thất thoát càng Syndrome and Mortality in Hospitalized Dengue Patients in Ho nhiều thì dung tích hồng cầu càng cao, dịch Chi Minh City, Vietnam". Am J Trop Med Hyg, 84(1):127-134. 3. Bhatt S, Gething PW, Brady OJ, et al (2013). "The global trong lòng mạch mất nhiều hơn nên tỷ lệ lactat distribution and burden of Dengue", Nature, 496(7446):504-507. máu tăng nhiều hơn ở nhóm sốc nặng, dịch thất 4. Bunnag T, Kalayanarooj S (2011). "Dengue shock syndrome at thoát kéo theo albumin nên tỷ lệ albumin giảm the emergency room of Queen Sirikit National Institute of Child Health, Bangkok, Thailand". J Med Assoc Thai, 94(3):S57-63. nhiều hơn ở nhóm sốc nặng. Các đặc điểm điều 5. Chen CC, Lee IK, Liu JW, et al (2015). "Utility of C-reactive trị như tổng dịch ngưng dịch, tổng cao phân tử protein levels for early prediction of Dengue severity in adults". ngưng dịch, tỷ lệ hỗ trợ hô hấp, tỷ lệ truyền chế BioMed Research International, pp.e1-6. 6. Đông Thị Hoài Tâm NQT, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Nguyễn phẩm máu ở nhóm bệnh nhân sốc nặng đều cao Minh Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Nga, Trần Vĩnh Điệt, Cao Thị hơn nhóm sốc. Điều này cũng dễ hiểu, do nhóm Tâm, Phạm Thị Hải Mến (2008). "Sử dụng dung dịch đại phân tử trong điều trị sốc Sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại bệnh sốc nặng có thất thoát huyết tương nhiều hơn viện Nhiệt Đới". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12:125-130. nên cần lượng dịch nhất là cao phân tử nhiều 7. Lam PK, Tam DT, Diet TV, et al (2013). "Clinical characteristics hơn để bù đủ thể tích lòng mạch. Dịch thất thoát of Dengue shock syndrome in Vietnamese children: a 10-year prospective study in a single hospital". Clin Infect Dis, ra khỏi lòng mạch sẽ vào khoang màng bụng, 57(11):1577-1586. màng phổi dẫn đến suy hô hấp nhiều hơn. Tuy 8. L'Azou M, Moureau A, Sarti E, et al (2016). "Symptomatic nhiên, thời gian truyền dịch và tỷ lệ tái sốc giữa Dengue in Children in 10 Asian and Latin American Countries". N Engl J Med, 374(12):1155-1166. 2 nhóm có sự khác biệt không có ý nghĩa thống 9. Liew SM, Khoo EM, Ho BK, et al (2016). "Dengue in Malaysia: kê, cho thấy việc điều trị chống sốc nhanh chóng Factors Associated with Dengue Mortality from a National Registry". PLoS One, 11(6):e0157631. ban đầu là cần thiết, nhất là đối với những 10. Phuong CX, Nhan NT, Kneen R, et al (2004). "Clinical diagnosis trường hợp sốc nặng. and assessment of severity of confirmed Dengue infections in Vietnamese children: is the world health organization Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 97
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 classification system helpful?". Am J Trop Med Hyg, 70(2):172- 15. Usman H, Safitri I, Lum L, et al (2012). "Evidence for the use of 179. intravenous rehydration for treating severe Dengue with 11. Puspanjono MT, Latief A, Tumbelaka AR, et al (2007). plasma leakage in children and adults: a systematic review". "Comparison of serial blood lactate level between Dengue shock Dengue, 36:149. syndrome and Dengue hemorrhagic fever (evaluation of 16. Vu TT, Holmes EC, Duong V, et al (2010). "Emergence of the prognostic value)". Paediatrica Indonesiana, 47(4):150-155. Asian 1 genotype of Dengue virus serotype 2 in viet nam: in 12. Sirikutt P, Kalayanarooj S (2014). "Serum lactate and lactate vivo fitness advantage and lineage replacement in South-East dehydrogenase as parameters for the prediction of Dengue Asia". PLoS Negl Trop Dis, 4(7):e757. severity". J Med Assoc Thai, 97(6):S220-231. 17. Wills BA, Dung NM, Loan HT, et al (2005). "Comparison of 13. Suwarto S, Nainggolan L, Sinto R, et al (2016). "Dengue score: a three fluid solutions for resuscitation in Dengue shock proposed diagnostic predictor for pleural effusion and/or ascites syndrome". New England Journal of Medicine, 353(9):877-889. in adults with Dengue infection". BMC Infect Dis, 16:322. 14. Tatura SNN, Kalensang P, Mandei JM, et al (2017). "Albumin Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 level as a predictor of shock and recurrent shock in chil-dren with Dengue hemorrhagic fever". Crit Care, 20(2):24-29. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 98 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
nguon tai.lieu . vn