- Trang Chủ
- Sức khỏe trẻ em
- So sánh hiệu quả giảm đau của thuốc gây tê bề mặt và âm nhạc trong thủ thuật đặt kim vào buồng tiêm dưới da cho trẻ em ung thư
Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA THUỐC GÂY TÊ BỀ MẶT
VÀ ÂM NHẠC TRONG THỦ THUẬT ĐẶT KIM VÀO BUỒNG TIÊM DƯỚI DA
CHO TRẺ EM UNG THƯ
Ngô Thị Minh Diệu1, Tô Gia Kiên2, Lê Thị Mỹ Huyền1, Nguyễn Thị Thanh Nga1,
Nguyễn Thị Hồng Uyên1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau khi sử dụng kem Emla hoặc âm nhạc trước, trong và sau thủ thuật
đặt kim vào buồng tiêm dưới da ở trẻ em ung thư.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để so sánh điểm đau của nhóm âm nhạc và
nhóm Emla ở ba thời điểm trước, trong và sau đặt kim vào buồng tiêm dưới da. Nghiên cứu được thực hiện từ
tháng 11/2020 đến 08/2021 tại khoa Ung bướu huyết học, Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Kết quả: Có 93 bệnh nhi tham gia vào nghiên cứu, 43 bệnh nhi được nghe nhạc và 50 bệnh nhi được bôi
kem Emla. Theo thang đo Comfort-B, trung bình điểm đau của các bé từ 4 đến 16 tuổi. Tại thời điểm đặt kim vào
buồng tiêm dưới da, nhóm nghe nhạc cao hơn nhóm EMLA: 15,7±3,9 so với 13,2±3,9. Tại thời điểm sau khi đặt
kim, nhóm nghe nhạc cao hơn nhóm EMLA: 11,9±1,7 so với 10,6±1,8; (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học
needle insertion, the music group was higher than the EMLA group: 1.3±1.1 compared to 0.7±1.1 (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
11/2020 đến 08/2021. bệnh nhi khác tiếp theo trong danh sách. Cứ thế,
Tiêu chí chọn vào mỗi ngày bệnh nhi được chia vào nhóm can
thiệp EMLA và nhóm nghe nhạc cho đến hết
Bệnh nhi 0-16 tuổi bị ung thư đã được đặt
thời gian lấy mẫu. Mỗi bệnh nhi chỉ được can
buồng tiêm dưới da, đang điều trị tại khoa Ung
thiệp, đánh giá đau 1 lần trong thời gian tham
bướu huyết học, có chỉ định đặt kim vào buồng
gia nghiên cứu.
tiêm dưới da.
Bệnh nhi, thân nhân bệnh nhi hoặc người đại Đối với nhóm can thiệp Emla, chúng tôi sẽ
diện hợp pháp đồng ý tham gia nghiên cứu. bôi 1 đến 2-gram kem Emla tại vị trí sẽ được đặt
kim vào BTDD. Sau khi bôi thuốc, chúng tôi sẽ
Tiêu chí loại trừ
dán một miếng băng keo không thấm nước lên
Bệnh nhi có tiền sử dị ứng với bất kì thành vị trí vừa bôi kem, kem sẽ được giữ trong 60
phần nào của kem bôi tê tại chỗ như là Emla, phút tại vị trí đặt kim. Sau đó, bệnh nhi được
kem chống nắng hoặc đang bị bệnh ngoài da
mời vào phòng thủ thuật, ĐD thực hiện thủ
tại nơi có BTDD; bệnh nhi bị thiếu men G6PD,
thuật sẽ lau sạch kem bằng gòn vô khuẩn và sẽ
bệnh nhi bị Methemoglobin huyết bẩm sinh;
tiến hành thực hiện kỹ thuật đặt kim vào BTDD
khiếm thính.
theo qui trình chuẩn của Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu
Đối với nhóm nghe nhạc, chúng tôi sử
Thiết kế nghiên cứu dụng bài hát “Bống bống bang bang”. Chúng
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để so sánh tôi cung cấp nhạc cho bệnh nhi từ lúc bệnh nhi
điểm đau của nhóm bệnh nhi có buồng tiêm bước vào phòng thủ thuật đến khi bệnh nhi
dưới da được bôi EMLA với nhóm bệnh nhi được điều dưỡng (ĐD) thực hiện xong thủ
được nghe nhạc bài “Bống bống bang bang” ở thuật. Âm nhạc được cung cấp bằng một loa
ba thời điểm trước, trong và sau đặt kim vào mini kết nối với USB và đặt trên tủ dụng cụ
buồng tiêm dưới da. trong phòng thủ thuật.
Cỡ mẫu Tất cả bệnh nhi đều được sử dụng 1 loại kim
So sánh trung bình (dùng trung bình và độ Cytocan số 22G.
lệch chuẩn): Để có được điểm số đau của 3 thời điểm này,
Z 22 / r
2
Z1 2 chúng tôi sử dụng thang đo Wong-Baker cho
1 1
n1 2
những bệnh nhi 4 đến 16 tuổi và có khả năng tự
( 1 2 ) 2
báo cáo nỗi đau của mình; thang đo Comfort-B
n2 n1 r cho tất cả bệnh nhi từ 0 đến 16 tuổi.
Phương pháp thu thập số liệu Đối với thang đo Wong-Baker (WBFS),
Sau khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản chúng tôi sẽ giải thích cho bệnh nhi biết mức độ
cho việc tham gia nghiên cứu, dựa vào số nhập đau trên mỗi hình của khuôn mặt bằng từ ngữ
viện của bệnh nhi, nghiên cứu viên sẽ phân ngẫu ngắn gọn, dễ hiểu. Sau đó, chúng tôi sẽ quy ra
nhiên mỗi bệnh nhi vào nhóm can thiệp với điểm và ghi vào phiếu thu thập số liệu. Điểm
EMLA hoặc nhóm nghe nhạc. Lấy theo thứ tự từ đau được đánh giá vào 3 thời điểm: 5 phút ngay
trên xuống theo số nhập viện của bệnh nhi, bệnh trước khi đặt kim vào BTDD và sau đặt kim 5
nhi đầu tiên sẽ đưa vào nhóm can thiệp với phút. Đối với điểm đau tại thời điểm đặt kim,
EMLA, bệnh nhi tiếp theo sẽ đưa vào nhóm chúng tôi chờ bệnh nhi bình tĩnh, hợp tác và yêu
nghe nhạc. Trường hợp bệnh nhi ở nhóm can cầu bệnh nhi hồi tưởng lại nỗi đau của mình
thiệp EMLA bị dị ứng với EMLA, bỏ bệnh nhi trong lúc được đặt kim, và chọn khuôn mặt mô
này khỏi danh sách nghiên cứu và thay bằng tả đúng nhất cường độ đau tại thời điểm đó.
416 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học
Đối với thang đo Comfort-B, chúng tôi đánh Hồ Chí Minh.
giá cường độ đau của bệnh nhi dựa vào 6 biểu Số năm làm việc của điều dưỡng thực hiện
hiện hành vi: sự tỉnh táo, bình tĩnh/ kích động, thủ thuật (năm): là biến số định lượng, là số năm
khóc, cử động, sự căng cơ mặt và trương lực cơ. điều dưỡng bắt đầu nhận công tác tại khoa Ung
Điểm đau được thực hiện bởi nghiên cứu viên, là bướu huyết học đến ngày tham gia nghiên cứu.
người không thực hiện quy trình kỹ thuật đặt Nhóm can thiệp: là biến số nhị giá, có 2 giá
kim vào BTDD. Điểm đau được nghiên cứu viên trị: nghe nhạc và EMLA.
đánh giá vào ba thời điểm: 5 phút ngay trước khi
Thuốc giảm đau: là biến số nhị giá, có 2 giá
đặt kim vào BTDD, ngay khi kim được đâm vào
trị có và không. Có giá trị là có khi bệnh nhi có
da và sau khi đặt kim 5 phút.
sử dụng 1 trong 5 loại thuốc giảm đau
Kết thúc quá trình can thiệp, nghiên cứu viên
Paracetamol, ibuprofen, morphin, hapacol,
sẽ phân tích số liệu.
acemol trong vòng 6 tiếng trước khi đặt kim vào
Biến số chính BTDD. Có giá trị là không khi bệnh nhi không sử
Biến số độc lập dụng loại nào trong vòng 6 tiếng trước khi đặt
Nơi cư trú: là biến số nhị giá, là nơi mà bệnh kim vào BTDD.
nhi đang ở và sinh sống, có 2 giá trị: TP. Hồ Chí Loại thuốc giảm đau: là biến danh định, gồm
Minh và khác. 5 loại thuốc giảm đau đang được sử dụng tại
Giới tính: là biến số nhị giá, có 2 giá trị: nam khoa Ung bướu huyết học, BV Nhi đồng 2:
hoặc nữ. paracetamol, ibuprofen, morphin, hapacol, acemol.
Tháng tuổi: là biến số định lượng, là số tháng Liều lượng thuốc giảm đau (mg/kg): là
tuổi của bệnh nhi được tính từ lúc sinh ra cho tới biến định lượng, là số lượng thuốc giảm đau
ngày tham gia nghiên cứu. bệnh nhi được sử dụng lần cuối trước khi đặt
Loại ung thư: là biến số nhị giá, gồm có 2 giá kim vào BTDD.
trị: bạch cầu cấp và bệnh ác tính khác. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau lần cuối
Thời gian được chẩn đoán ung thư (tuần): là trước khi đặt kim vào BTDD (phút): là biến
biến số định lượng, là thời gian từ khi trẻ được định lượng.
khám và chẩn đoán bị ung thư cho đến ngày Biến số phụ thuộc
tham gia nghiên cứu. Biến số đánh giá điểm đau của trẻ theo thang
Thời gian trung bình đặt buồng tiêm dưới đo Comfort-B: là biến số định lượng, với điểm
da (tuần): là biến số định lượng, là thời gian từ đau được tính bằng tổng điểm sau khi cộng 6
khi trẻ được đặt BTDD đến ngày tham gia mục: Sự tỉnh táo, bình tĩnh/kích động, khóc, cử
nghiên cứu. động, trương lực cơ, sự căng cơ mặt. Mỗi mục có
Thời gian trung bình giữa 2 lần đặt kim điểm từ 1 – 5 theo mức độ tăng dần của hành vi
(ngày): là biến số định lượng, là thời gian từ khi quan sát. Khi đánh giá đau, điều dưỡng nên
trẻ được đặt kim cuối cùng vào BTDD đến ngày đứng ở vị trí có thể nhìn được đầy đủ khuôn mặt
tham gia nghiên cứu. và cơ thể của trẻ, nếu đánh giá ở trẻ sơ sinh thì
Thời gian đặt kim vào BTDD (phút): là biến có thể chạm nhẹ vào cánh tay hoặc chân của trẻ
số định lượng, là thời gian tính từ lúc mở băng để xác định sự căng cơ. Tổng điểm đau có thể là
keo không thấm nước để loại bỏ kem bôi đến lúc từ 6 (đau nhẹ) đến 30 (đau dữ dội).
dán xong băng keo mới. Biến số đánh giá điểm đau của trẻ theo thang
Thời gian nằm viện (ngày): là biến số định đo WBFS: là biến định lượng, với điểm đau
lượng, là số ngày bệnh nhi nằm viện điều trị tại tương ứng với khuôn mặt bệnh nhi chọn. Thang
khoa Ung bướu huyết học, BV Nhi đồng 2, TP. đo bao gồm sáu khuôn mặt được dán nhãn với
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 417
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
các mô tả bằng lời nói ngắn khác nhau, được xếp lần đặt kim, thời gian đặt kim vào BTDD, thời
hạng từ 0 đến 10, với 0 bằng không đau và 9-10 gian nằm viện, số năm làm việc của ĐD tại khoa)
đau khủng khiếp. Mặt số 0 thể hiện đứa trẻ đang ở 2 nhóm nghiên cứu được mô tả bằng tần số và
rất hạnh phúc vì trẻ không hề đau một chút nào. tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn, trung vị và
Mặt số 1-2, trẻ có đau một chút. Mặt số 3-4 đau khoảng tứ phân vị.
thêm một chút nữa. Mặt số 5-6 đau nhiều hơn. Kiểm định Chi bình phương được dùng để
Mặt số 7-8 đau rất nhiều. Mặt số 9-10 đau khủng xét mối liên quan giữa 2 nhóm can thiệp với các
khiếp, mặc dù trẻ có thể không khóc vì nỗi đau biến số như là: Nơi cư trú, giới tính, loại ung thư.
quá tồi tệ này. Giải thích cho trẻ hiểu, và yêu cầu Kiểm định t với phương sai 2 nhóm bằng
trẻ chọn khuôn mặt minh họa rõ nhất nỗi đau nhau được dùng so sánh các biến số như là: Thời
thể xác mà trẻ đang trải qua. gian được chẩn đoán ung thư, thời gian trung
Công cụ thu thập số liệu bình đặt buồng tiêm dưới da, thời gian trung
Hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi khai thác thông tin bình giữa 2 lần đặt tiêm, thời gian đặt kim vào
nhân khẩu học. BTDD giữa 2 nhóm nghiên cứu.
Thang điểm đau theo Wong-Baker được sử Kiểm định Wilcoxon Ranksum được dùng
dụng để đo mức độ đau của bệnh nhi trước, để so sánh các biến số như là: Thời gian nằm
trong và sau khi làm thủ thuật (Wong & Baker, viện, số năm làm việc của điều dưỡng thực hiện
1988), tin cậy cho trẻ em từ 3-18 tuổi(7). Thang đo thủ thuật giữa 2 nhóm nghiên cứu.
bao gồm sáu khuôn mặt, mỗi khuôn mặt được Điểm đau được đo bằng thang đo Comfort-B
dán nhãn với các mô tả bằng lời nói ngắn khác và WBFS ở ba thời điểm trước, trong và sau đặt
nhau, từ “không đau” đến “đau khủng kim vào BTDD; điểm đau giữa nhóm được sử
khiếp’’được xếp hạng từ 0 đến 10, với 0 bằng dụng thuốc giảm đau và nhóm không sử dụng
không đau, 1-2 bằng đau nhẹ, 3-4 bằng đau vừa thuốc giảm đau ở ba thời điểm trước, trong và
phải, 5-6 bằng đau nhiều, 7-8 bằng đau dữ dội sau đặt kim vào BTDD được mô tả bằng trung
và 9-10 đau khủng khiếp. bình và độ lệch chuẩn.
Thang đo Comfort-Behavior đã được chuẩn Điểm đau theo thang đo Comfort-B và WBFS
hóa ở Việt Nam có hệ số Cronbach’s alpha là là biến định lượng không liên tục, không có
0,97 ở lần đánh giá thứ nhất và thứ hai cho thấy phân phối chuẩn nên kiểm định trung bình 2
thang đo có sự thống nhất nội bộ phù hợp(8). mẫu/Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney U)
Thang đo Comfort-B: bao gồm 6 mục, đó là sự test(9,10) đã được áp dụng để so sánh điểm đau
tỉnh táo, bình tĩnh/kích động, khóc, cử động, giữa nhóm can thiệp âm nhạc và nhóm can thiệp
trương lực cơ và sự căng cơ mặt. Mỗi mục được EMLA ở 3 thời điểm trước, trong và sau đặt kim
ghi điểm từ 1 đến 5, mô tả cường độ ngày càng vào BTDD; sử dụng lệnh “Two-sample
tăng của hành vi được quan sát. Tổng điểm đau Wilcoxon rank-sum”(10).
có thể là từ 6 (đau nhẹ) đến 30 (đau dữ dội)
Hệ số tương quan (r) dùng để xác định mối
Nhập xử lý và phân tích tương quan giữa điểm đau được đánh giá bởi
Nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 3.1 và thang đo Comfort-B và WBFS. Hệ số tương quan
phân tích bằng phần mềm STATA 15. (r) dao động từ -1 đến 1 và r >0 là tương quan
Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học (nơi thuận, r
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học
Kiểm định Two-sample Wilcoxon rank-sum bệnh nhi ung thư tại khoa Ung bướu huyết học,
(Mann-Whitney) được dùng để xét mối liên bệnh viện Nhi Đồng 2. Chúng tôi thu nhận được
quan giữa điểm đau được đánh giá bằng thang những kết quả.
đo WBFS và Comfort-B tại thời điểm đặt kim Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của bệnh
vào BTDD với các đặc điểm nhân khẩu học và nhi trong nhóm nghe nhạc, nhóm EMLA và
lâm sàng của bệnh nhi như là: nơi cư trú, giới toàn bộ mẫu
tính, loại ung thư, nhóm can thiệp. Kết quả Bảng 1 có 8/10 đặc điểm nhân khẩu
Tất cả các kiểm định thống kê có ý nghĩa khi học và lâm sàng không có sự khác biệt có ý
giá trị p 0,05). Tỷ lệ bé bị bạch cầu cấp ở nhóm
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng nghe nhạc chiếm 72%, nhiều hơn nhóm EMLA
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện chỉ có 50%. Kiểm định chi bình phương cho thấy
Nhi đồng 2, số: 804/QĐ – NĐ2 ngày 25/8/2020. sự khác biệt về loại ung thư ở 2 nhóm nghiên
cứu có ý nghĩa thống kê (p=0,03).
KẾT QUẢ
Từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 đến ngày 30
tháng 5 năm 2021, thực hiện nghiên cứu trên 93
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của bệnh nhi trong nhóm nghe nhạc, nhóm Emla và toàn bộ mẫu
(n=93)
Nghe nhạc EMLA (n=50) Tổng cộng
Giá trị p
(n=43) n (%) n (%) (n=93) n (%)
Nơi cư trú
Tỉnh khác 41 (95) 37 (74) 78 (84)
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
có ý nghĩa thống kê (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học
mạch ở trẻ em. Kết quả cho thấy không có sự được là sự khác nhau điểm đau được đo bằng
khác biệt đáng kể giữa hai phương pháp kiểm VAS giữa 2 nhóm nghiên cứu lại không có ý
soát cơn đau này. Người ta cũng kết luận rằng nghĩa thống kê. Thêm vào đó, điểm đau được
việc sử dụng kem EMLA và đánh lạc hướng ghi nhận của nhóm EMLA khá tương đồng với
suy nghĩ (bằng âm nhạc) đã làm giảm đáng kể nghiên cứu của chúng tôi (2 và 2,2). Sự khác
cơn đau khi tiêm tĩnh mạch và mỗi phương nhau này có thể là do thủ thuật thực hiện trên
pháp trong số hai phương pháp này có thể đối tượng nghiên cứu của họ là chọc dò tủy
thay thế cho nhau(10). sống, khác với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương cứu của Alireza S(12) mặc dù kết quả có ý nghĩa
đồng với nghiên cứu trên. Toàn bộ điểm đau thống kê nhưng họ lại nghiên cứu giữa nhóm
Comfort-B của 93 bé trong nghiên cứu có điểm EMLA và nhóm chứng, không phải nhóm âm
đau ở thời điểm trong và sau khi đặt kim vào nhạc như nghiên cứu của chúng tôi và điểm đau
BTDD của nhóm âm nhạc cao hơn nhóm VAS cũng cao hơn điểm đau WBFS của chúng
EMLA. Tuy nhiên, chênh lệch điểm đau giữa 2 tôi mặc dù cũng nghiên cứu trên thủ thuật đặt
nhóm chưa tới 1 điểm Comfort-B, trong khi đó kim vào BTDD. Sự khác nhau này có thể do tuổi
thang đo Comfort-B có giá trị từ 0 đến 30 điểm trung bình của đối tượng nghiên cứu khác lớn
và sự khác nhau giữa 2 nhóm nghiên cứu 54,10 ± 13,16 và nữ chiếm tỷ lệ 60%. Nghiên cứu
không có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ, của Nguyễn Thanh Nhan(9), ở thời điểm trong
sự chênh lệch điểm đau giữa 2 nhóm nghiên thủ thuật sự khác nhau điểm đau có ý nghĩa
cứu là không có ý nghĩa trên lâm sàng. Bên thống kê nhưng họ nghiên cứu trên 2 nhóm là
cạnh đó, ở thời điểm trước khi đặt kim vào âm nhạc và nhóm chứng. Điểm đau của nhóm
BTDD điểm đau nhóm EMLA cao hơn nhóm âm nhạc của nghiên cứu này thấp hơn nghiên
âm nhạc, chênh lệch này cũng chỉ 0,2 điểm cứu của chúng tôi (2,35 và 4,2). Sự khác nhau
Comfor-B và giá trị p không có ý nghĩa thống này có thể là do họ sử dụng nhạc theo sở thích
kê. Như vậy, thông qua các kết quả này chúng của đối tượng nghiên cứu, đây là tiêu chuẩn
tôi có thể kết luận, không có sự khác biệt đáng vàng giúp trẻ giảm đau khi dùng liệu pháp âm
kể giữa hai phương pháp kiểm soát cơn đau nhạc. Cuối cùng là nghiên cứu của Lijuan Y(13),
này khi được đánh giá bằng thang đo dựa vào điểm đau NRS chúng tôi thấy điểm đau
Comfort-B cho đối tượng từ 0 đến 16 tuổi. đánh giá trên 361 BN ung thư thấp hơn nghiên
Điểm đau được đánh giá bằng WBFS cho 52 cứu của chúng tôi. Thậm chí điểm đau nhóm
bé từ 4 đến 16 tuổi cho thấy, điểm WBFS của chứng của họ còn thấp hơn nhóm can thiệp
nhóm nghe nhạc cao hơn nhóm EMLA và sự EMLA của chúng tôi. Sự khác nhau này có thể là
khác nhau này có ý nghĩa thống kê ở thời điểm do tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu này
trong và sau khi đặt kim vào BTDD (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
quá trình đánh giá đau ở cả hai nhóm nghiên assessment of postoperative pain in orthopedic patients". J Pain
Symptom Manage, 18(6):438-46.
cứu, chúng tôi nhận thấy, mức độ đau ở thời 5. Canadian Cancer Society (2021). Pain in children. URL:
điểm trước và sau khi đặt kim vào BTDD chỉ ở https://www.cancer.ca/en/cancer-information/cancer-
type/childhood-cancer-information/pain-in-
mức không đau đến đau nhẹ. Ở thời điểm đặt
children/?region=ns.
kim vào BTDD, chúng tôi cũng chỉ ghi nhận mức 6. Huỳnh Thị Thúy An, Phạm Thị Đức Lợi, Nhiều NT (2019).
độ đau nhẹ đến đau trung bình. Kết quả này "Hiệu quả giảm đau của việc nghe nhạc trên bệnh nhi được lấy
máu tĩnh mạch tại khoa Nội 3 bệnh viện Nhi đồng". Hội nghị
phù hợp với thực tế lâm sàng, các bé bị ung thư khoa học kỹ thuật điều dưỡng bệnh viện Nhi đồng 2 lần thứ
thường có mức độ chịu đau khá cao và trước khi XIV, pp.99-112.
được đặt kim vào BTDD các bé đều không được 7. Savino F, Vagliano L, Ceratto S, et al (2013). "Pain assessment
in children undergoing venipuncture: the Wong-Baker faces
Bác sĩ cho sử dụng thuốc giảm đau. scale versus skin conductance fluctuations". Peer J, 1:e37.
8. Huong Lan Thi Tran, Katrina Einhellig, Linh Thuy Khanh
KẾT LUẬN
Tran, et al (2020). "Validity and Reliability of the Comfort
Tất cả 93 bé được đánh giá bằng thang đo Behavior Scale in Children Undergoing Wound Dressing
Replacement in Vietnam". MedPharmRes, 2020(3):26-33.
Comfort-B có mức độ đau từ nhẹ ở thời điểm
9. Nguyen Thanh Nhan, Nilsson S, Hellstrom AL, et al (2010),
trước và sau khi đặt kim vào BTDD, mức độ đau "Music therapy to reduce pain and anxiety in children with
trung bình ở thời điểm trong khi đặt kim vào cancer undergoing lumbar puncture: a randomized clinical
trial". J Pediatr Oncol Nurs, 27(3):146-55.
BTDD ở cả hai nhóm âm nhạc và EMLA. 10. Sahabi M, Kalani D (2007). "Comparison of the effect of local
Trung bình điểm đau ở nhóm EMLA thấp anesthetic ointment and diversion (music) on the pain caused
by aging in school-age children". J Vasc Access, 19(6):634-638.
hơn nhóm nghe nhạc tại thời điểm đặt kim và 11. Balan R, Bavdekar SB, Jadhav S (2009). "Can Indian classical
sau khi đặt kim vào buồng tiêm dưới da ở BN từ instrumental music reduce pain felt during venepuncture?".
4 đến 16 tuổi khi đánh giá bằng thang đo Indian J Pediatr, 76(5):469-73.
12. Alireza S, Fatemeh K, Ali N, et al (2018). "A Comparative
Comfort-B và Wong-Baker. Study on the Effect of EMLA Cream and Diclofenac Gel on
Pain Caused by Needle Port Placement in Patients Under
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chemotherapy: A Clinical Trial". Medical - Surgical Nursing
1. Trịnh Hữu Tùng (2020). Chăm sóc buồng tiêm dưới da, in Kỹ Journal, 7(1):e79613.
thuật điều dưỡng nhi khoa 2020, pp.193-216. NXB Y Học, Chi 13. Lijuan Y, Zhou L, Wang Y (2017). "The effects of music
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. intervention on burn patients during treatment procedures: a
2. Abuelkheir M, Alsourani D, Al-Eyadhy A, et al (2014). systematic review and meta-analysis of randomized controlled
"EMLA(R) cream: a pain-relieving strategy for childhood trials". BMC Complement Altern Med, 17(1):158.
vaccination". J Int Med Res, 42(2):329-36. 14. Niederhuber JE, Ensminger W, Gyves JW, et al (1982). "Totally
3. Akdas O, Basaranoglu G, Ozdemir H, et al (2014). "The effects implanted venous and arterial access system to replace
of Valsalva maneuver on venipuncture pain in children: external catheters in cancer treatment". Surgery, 92(4):706-13
comparison to EMLA((R)) (lidocaine-prilocaine cream)". Ir J
Med Sci, 183(4):517-20.
4. Briggs M, Closs JS (1999). "A descriptive study of the use of
Ngày nhận bài báo: 01/10/2021
visual analogue scales and verbal rating scales for the Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021
422 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
nguon tai.lieu . vn