- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- So sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng không mong muốn của Oxytocin liều Bolus 5 IU và 10 IU trong mổ lấy thai
Xem mẫu
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
SO SÁNH HIỆU QUẢ CO HỒI TỬ CUNG VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN CỦA OXYTOCIN LIỀU BOLUS
5 IU VÀ 10 IU TRONG MỔ LẤY THAI
Nguyễn Toàn Thắng¹, Nguyễn Thế Lộc², Nguyễn Quốc Anh¹
¹ðại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai; ²Bệnh viện phụ sản Hải Dương
Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng không mong muốn
của hai liều bolus oxytocin 5 và 10 IU trong mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Các sản phụ ñược chia ngẫu
nhiên nhận 5 IU (nhóm I, n = 60) hoặc 10 IU (nhóm II, n = 60) oxytocin, sau ñó là truyền 40 IU/4 giờ. Chất
lượng co hồi tử cung, mất máu ước tính, nhu cầu bổ sung oxytocin và truyền máu, thay ñổi huyết ñộng và
các tác dụng không mong muốn ñược ghi nhận. Kết quả cho thấy, ñặc ñiểm liên quan ñến sản phụ, sơ sinh
và gây mê ở hai nhóm tương ñương nhau (p > 0,05). Không có khác b iệt ý nghĩa về tỉ lệ co hồi tử cung (trên
90%), mất máu ước tính, thay ñổi công thức máu, nhu cầu bổ xung oxytocin và truyền máu giữa hai nhóm
(p > 0,05). Ở mỗi nhóm huyết áp trung b ình giảm và tần số tim tăng rõ ở các phút 1,2,3 sau bolus oxytocin
(p < 0,05). Khác b iệt giữa hai nhóm về các chỉ số này chỉ ở phút thứ nhất. Tỉ lệ nôn và buồn nôn, chóng mặt,
bốc hỏa ở nhóm I và II tương ứng là; 5%, 6,7%, 10% và 11,7%, 15%, 18,3% (p < 0,05). Không có khác biệt
về hiệu quả co hồi tử cung giữa liều b olus 5 và 10 IU oxytocin trong mổ lấy thai có chuẩn b ị, trong khi thay
ñổi về huyết ñộng và các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn khi dùng liều 5 IU.
Từ khóa: gây mê hồi sức, sản khoa, mổ lấy thai, liều bolus, oxytocin
I. ðẶT VẤN ðỀ Trong sản khoa, vai trò quan trọng c ủa
Trên Thế giới cũng như tại Việt Nam mổ oxytocin ñã ñược xác nhận qua tác dụng mẫn
lấy thai là phẫu thuật có xu hướng ngày càng cảm và tăng cường quá trình chuyển dạ cũng
tăng với tỉ lệ lên tới 30 - 40%, riêng tại Hoa Kỳ như ngăn ngừ a, ñiều trị chảy máu sau sinh do
có khoảng một triệu ca mỗi năm. Tại nhiều làm tăng trương lực cơ tử cung. Với sự ra ñời
quốc gia trong ñó có nước ta chảy máu sau của các thuốc tăng trươ ng lực cơ tử cung
sinh vẫn là nguyên nhân tử vong hàng ñầu ñối mới, nhưng oxytocin vẫn là thuốc hiệu quả
với mẹ [1]. Ngoài cầm máu phẫu thuật, sử dụng ñược sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong
các chế phẩm máu việc sử dụng các thuốc mổ lấy thai liều bolus tĩnh mạch oxytocin
tăng co cơ tử cung có vai t rò quan trọng trong thường ñược sử dụng ngay sau khi cặp dây
ngăn ngừ a và ñiều trị chảy máu sau sinh [2]. rốn tiếp theo là pha t ruyền liên tục trong nhiều
Oxytocin (C43H66N12O12S2) - hormon ñược giờ sau mổ. Tuy nhiên, các tác dụng không
bài tiết ở vùng dưới ñồi và dự trữ ở thùy sau mong muốn ñặc biệt trên huyết ñộng khi dùng
tuyến yên - ñược Sir Henry Dale phát hiện vào bolus tĩnh mạch ñang là chủ ñề thu hút sự
năm 1909 và Vigneaud tổng hợp năm 1953 [ 2]. quan tâm của các bác sĩ sản khoa cũng như
gây mê [2; 3]. Hiện nay, vẫn có khác biệt về
liều cũng như phương thức dùng oxytocin
ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Toàn Thắng – Trường ðại học Y
Hà Nội trong mổ lấy thai giữa c ác quốc gia, bệnh viện
Email: thanggmhs@yahoo.com thậm chí là giữa các bác sĩ trong cùng bệnh
Ngày nhận: 10/7/2015 viện. Một ñiều tra tại Úc và New Zealand năm
Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015
2010 trên 890 bác sĩ sản k hoa c ho thấy 97%
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 67
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sử dụng liều bolus oxytocin trong mổ lấy thai II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
có chuẩn bị với liều phổ biến là 10 IU (66%)
và 5 IU (31%), tiếp sau là t ruyền tĩnh mạch 1. ðối tượng
chậm 40 IU/1000 ml trong vòng 4 giờ Bao gồm 120 sản phụ mổ lấy thai ñáp ứ ng
(n = 225). ðiều tra tương tự thực hiện cùng các tiêu chuẩn sau:
năm tại vương quốc Anh (sau khi liều 5 IU Tiêu chu(n l+a ch-n
ñược khuyến cáo do 2 trường hợp tử vong
Các sản phụ thai ñủ tháng ñược chỉ ñịnh
mẹ liên quan ñến liều 10 IU) cho t hấy thay ñổi
mổ lấy thai có chuẩn bị. Phân loại sức khỏe
lớn trong thực hành khi liều bolus 5 IU ñược
theo ASA (American Society of Anesthesiolo-
88% bác sĩ sử dụng [3; 4]. Trong khi ñó
gists) là I và II. Vô cảm phẫu thuật bằng gây tê
Carvalho xác nhận liều oxytocin cần ñể ñạt
tủy sống dùng 8 mg bupivacaine tỉ trọng c ao
ñược ñủ trương lực tử cung ở các sản phụ
kết hợp với 0,03 mg fentanyl. Không sử dụng
mổ lấy thai chưa chuyển dạ thấp hơ n nhiều so
oxytocin trước mổ. ðã ñược giải thích và ñồng
với các liều dùng phổ biến hiện nay. Với liều
ý tham gia nghiên cứu.
bolus tĩnh mạch hiệu quả thấp nhất (E D90%)
Tiêu chu(n lo/i tr2
ñể ñạt ñủ trương lực tử cung là 0,35 IU (95%
CI, 0,18 - 0,52 IU). Trong khi ñó nếu mổ lấy Sản phụ có chống chỉ ñịnh gây tê tủy sống
thai trên sản phụ ñang chuyển dạ ñã ñược (rối loạn ñông máu, từ chối gây tê, nhiễm
mẫn cảm và t ăng c o bằng oxytocin thì liều trùng tại chỗ chọc kim). Bất thường về sản
thuốc cần ñể ñạt ñược ñủ co cơ tử cung tăng khoa; thai quá ngày sinh hoặc non tháng, rối
gấp 9 lần với ED90 = 2,99 IU (95% CI, 2,32 - loạn cơn co tử cung, tiền sử nhiễm ñộc thai
3,67 IU) [5]. Kết quả của các nghiên cứu khác nghén, tăng huyết áp, ñái ñường. Gây tê tủy
cũng cho thấy liều thấp oxytocin (dưới 5 IU) là sống thất bại, diễn biến phẫu thuật bất
ñủ ñể ñạt ñược trương lực tử cung mong thường. Bác sĩ sản k hoa không ñồng ý tham
muốn nhưng không làm t ăng mất máu cũng gia nghiên cứu. Sản phụ dị ứ ng với các thuốc
như các tác dụng không mong muốn ñặc biệt sử dụng t rong mổ bao gồm các thuốc tê và
là trên huyết ñộng [2; 4; 6]. oxytocin.
Tại nước ta, chưa có ñiều t ra cụ thể về liều 2. Phương pháp
và cách sử dụng oxytocin trong mổ lấy thai, Thi3t k3 nghiên c6u
tuy nhiên với xu hướng lo ngại chảy máu sau
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên
mổ cùng với thói quen sử dụng thuốc theo
thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức và khoa
kinh nghiệm nên các liều bolus trên 5 - 10 IU
Sản bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2012 ñến
thường ñược sử dụng và khác nhau giữa các
tháng 10/2012.
trung tâm. Thực tế cũng không có nhiều nghiên
Phương ti:n và thu=c s? dAng
cứu về liều dùng tối ưu trong mổ lấy thai có
chuẩn bị, chính vì vậy chúng tôi thực hiện Máy theo dõi ña thông số của hãng Phillip
nghiên cứu này nhằm mục tiêu so sánh hiệu (Mỹ), kim tủy sống 27G của hãng B. Braun.
quả co cơ tử cung và các tác dụng không Thuốc gây tê bupivacain 0,5% ống 4 ml và
mong muốn của hai liều oxytocin 5 và 10 IU fentanyl ống 100 mg/2 ml. Oxytocin ống 5
trong mổ lấy thai có chuẩn bị.
68 TCNCYH 96 (4) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IU/1ml. Các phương tiện, thuốc cấp cứu và ñinh máu mất ước tính t heo c ân nặng và
dịch truyền như thường quy. chênh lệch hematocrit trước và sau mổ. Thời
Các bưEc ti3n hành ñiểm ñánh là trước khi gây tê, rạch da, lấy
thai, các phút thứ 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15, 20 sau
Tất cả sản phụ ñược ñánh giá trước mổ
dùng oxytocin (từ H1-20).
như thường quy, ñược giải thíc h về phẫu
thuật cũng như nghiên cứu và ký giấy ñồng ý 3. Xử lý số liệu
tham gia. Tại phòng mổ thiết lập ñườ ng Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS
truyền, xét nghiệm công thức máu và bù trước 22.0, sử dụng test Mann - Whitney ñể so sánh
từ 300 - 500 ml dịch natriclorua 0,9%. Sản phụ 2 giá trị trung bình, test khi bình phương ñể so
ñược rút thăm ngẫu nhiên vào hai nhóm; sánh 2 tỉ lệ, khác biệt ñược coi là có ý nghĩa
nhóm I (n = 60) dùng 5 IU oxytocin pha trong thống kê khi p < 0,05.
10 ml, nhóm II (n = 60) dùng 10 IU oxytocin
pha trong 10 ml. 4. ðạo ñức nghiên cứu
Gây tê tủy sống ở tư thế nghiêng trái tại vị Nghiên cứu nhằm tăng cường mức an
trí lựa chọn L3 - 4 sử dụng 8 mg bupivacaine toàn k hi sử dụng liều bolus oxytocin cho các
kết hợp với 30 mcg fentanyl. Phẫu thuật bắt sản phụ mổ lấy thai. Liều thuốc sử dụng trong
ñầu khi kiểm tra ñủ mức phong bế cảm giác nghiên cứu thấp hơn liều hiện dùng trên lâm
ngang mức T9. Sử dụng 3 - 5 mg ephedrine sàng và phổ biến ở các nước phát triển.
tĩnh mạch khi huyết áp giảm trên 20% s o với
Trường hợp cần thiết có thể bổ sung thêm các
mức cơ bản. Ngay sau khi kẹp dây rốn s ản
liều bolus khác. Các sản phụ ñều ñược giải
phụ ñược tiêm tĩnh mạch chậm oxytocin 5
thích rõ về nghiên cứu và có thể từ chối hoặc
hoặc 10 IU trong vòng 30 giây, sau ñó truy ền
ngừng tham gia ở bất cứ thời ñiểm nào.
tĩnh mạch chậm 40 IU/ 500 ml natriclorua 0,9%
trong vòng 4 giờ. Bác sĩ sản ñánh giá co hồi III. KẾT QUẢ
tử cung ngay trong mổ, khi cần có thể bổ xung
các liều bolus 5 IU oxytocin. Công thức máu 1. ðặc ñiểm liên quan ñến sản phụ, sơ
ñược xét nghiệm lại sau k hi kết thúc phẫu sinh và gây mê
thuật 4 giờ. Không có khác biệt có ý nghĩa giữa hai
Các tiêu chí ñánh giá nhóm về các yếu tố liên quan ñến sản phụ, sơ
sinh cũng như gây mê (p > 0,05) (bảng 1).
Bao gồm tiêu chí liên quan ñến sản phụ
(tuổi, cân nặng, chiều cao, tiền sử), sơ sinh 2. Thay ñổi về huyết ñộng
(cân nặng, ñiểm Apgar sau 5 phút, tuổi thai) Trong mỗi nhóm tần số tim trung bình tăng
và gây mê (vị trí chọc tê, dịch t ruyền, ephed- và huyết áp trung bình giảm có ý nghĩa tại thời
rine). Các chỉ số về tần số tim, huyết áp trung ñiểm H1, H2 và H3 so với thời ñiểm lấy thai
bình, tối ña và tối thiểu, ñau, tức ngực, chóng (trừ huyết áp trung bình trong nhóm I ở H3,
mặt, nôn buồn nôn, hiện tượng bốc hỏa và p < 0,05). Tại H1 tăng tần số tim và giảm huyết
mẩn ngứa ñược ghi nhận. Co hồi tử cung áp trung bình ở nhóm II nhiều hơn nhóm I (p <
ñược ñánh giá bởi bác sĩ sản theo ba mức; co 0,05). Từ phút thứ 4 trở ñi ở cả 2 nhóm không
tốt, co trung bình và co kém. Các chỉ số công có thay ñổi về huyết áp trung bình và tần số tim
thức máu ở thời ñiểm trước và sau mổ. Xác so với thời ñiểm lấy thai (p > 0,05) (bảng 2).
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 69
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Yếu tố sản phụ, sơ sinh, gây mê và phẫu thuật ( X ± SD, % trong mỗi nhóm)
Nhóm I Nhóm II
Các yếu tố
(n = 60) (n = 60)
Yếu tố sản phụ
Tuổi (năm) 28,5 ± 3,3 29 ± 3,3
Cân nặng (kg) 63,9 ± 7,1 63,9 ± 6,6
Chiều cao (cm) 156,2 ± 3,7 155,9 ± 3,9
Tiền sử mổ lấy thai (%) 92,5 93,2
Yếu tố sơ sinh
Cân nặng (gram) 3324 ± 328,5 3256 ± 320,2
ðiểm Apgar sau 5 phút 9,7 ± 0,2 9,8 ± 0,2
Tuổi thai (tuần) 39,3 ± 0.5 39,5 ± 0.7
Yếu tố gây mê
Vị trí chọc tê L3-4 (%) 86,7 88,3
Lượng dịch trong mổ (ml) 821,7 ± 113,6 818,3 ± 104,9
Ephedrine trong mổ (mg) 11,1 ± 1,9 11,2 ± 1,9
Bảng 2. Tần số tim và huyết áp trung bình trong vòng 20 phút sau dùng oxytocin ( X ± SD)
Tần số tim (lần/phút) Huyết áp trung bình (mmHg)
Thời ñiểm
Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II
Htrước tê 87,1 ± 7,5 85,7 ± 8,1 90,1 ± 7,1 88,1 ± 6,1
Hrạch da 97,9 ± 16,1 94,8 ± 14,7 77,6 ± 11 75,8 ± 7,7
Hlấy thai 85,2 ± 7,3 84,15 ± 12,59 83,5 ± 7,1 82,2 ± 7,9
H1 106,1 ± 8,3 *† 120,2 ± 1 1,9 *† 66,1 ± 7,5 *† 61,9 ± 7,1 *†
H2 103,6 ±11,5* 107,7 ± 12,2* 76,5 ± 8,9* 73,3 ± 10,1*
H3 92,8 ± 10,5* 95,1 ± 12,5* 82,6 ± 8,8 78,8 ± 9,8*
H4 86,2 ± 7,9 87,9 ± 10,5* 82,9 ± 7,5 80,9 ± 12,9
H5 83,2 ± 7,1 86,2 ± 10,2 82,7 ± 7,4 81,9 ± 7,9
H10 84,6 ± 7,0 85,1 ± 9,4 82,6 ± 8 81,9 ± 7,7
H20 85,9 ± 8,6 83,8 ± 8,4 80,5 ± 8,1 81,3 ± 7,9
* k hác biệt so với thời ñiểm lấy thai, † k hác biệt giữa hai nhóm).
70 TCNCYH 96 (4) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Tác dụng không mong muốn
100
83,3 %
80 75%
60
Nhóm I Nhóm II
40
16,6%
20
16,6% 8,4%
4,5%
0
Biểu ñồ 1. ðánh giá co hồi tử cung trong mổ của bác sĩ sản khoa
Không có khác biệt giữa 2 nhóm về chất lượng co hồi tử cung theo ñánh giá của bác sĩ sản
khoa (p > 0,05). Ở cả 2 nhóm, tỉ lệ co hồi từ trung bình trở lên chiếm > 90%. Tỉ lệ sản phụ cần bổ
xung oxytocin ở nhóm I và II tương ứng là 6,7% và 5%. Hai sản phụ ở nhóm I và một sản phụ ở
nhóm II phải mổ lại do chảy máu.
Bảng 3. Thay ñổi công thức máu trước và sau mổ trong mỗi nhóm ( X ± SD)
Nhóm I (n1 = 60) Nhóm II (n2 = 60)
CTM
Trước mổ Sau mổ Trước mổ Sau mổ
HC 4,2 ± 0,3 4,0 ± 0,3 4,3 ± 0,5 4,1 ± 0,4
Hb 120,3 ± 11,6 111,8 ± 11,2 124,1± 10,6 115,3 ± 10,0
Hct 0,38 ± 0,1 0,36 ± 0,1 0,39 ± 0,1 0,36 ± 0,03
BC 9,3 ± 1,6 10,6 ± 1,8 8,8 ± 1,5 10,6 ± 1,7
TC 214,8 ± 46,1 194,4 ± 39,8 220,2 ± 54,7 205,8 ± 49,2
*CTM: công thức máu; HC: hồng cầu; Hb: hemoglobin; Hct: hematocrit; BC: bạch cầu;
TC: tiểu cầu.
Các chỉ số công thức máu t rung bình sau mổ giảm so với trước mổ ở mỗi nhóm nhưng không
có ý nghĩa (p > 0, 05). Máu mất ước tính ở nhóm I và II tương ứng là 390 ± 269 ml và 386 ± 215
ml (p > 0,05). Có 2 bệnh nhân cần truyền máu ở mỗi nhóm.
Không có khác biệt về các chỉ số công thức máu t rung bình giữa hai nhóm cả ở trước và sau
mổ (p > 0,05).
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 71
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Các tác dụng không mong muốn khác (n, % trong mỗi nhóm)
Tác dụng không mong muốn Nhóm I (n1, %) Nhóm II (n2, %) p
Buồn nôn và nôn 3 (5) 7 (11, 7) < 0,05
Bốc hỏa 6 (10) 11 (18,3) < 0,05
Tức ngực 3 (5) 4 (6,7) > 0,05
Chóng mặt 4 (6,7) 9 (15) < 0,05
Mẩn ngứa 3 (5) 4 (6,7) > 0,05
Tỉ lệ buồn nôn và nôn, chóng mặt và bốc hỏa ở nhóm II cao hơn so với nhóm I (p < 0,05).
Không gặp trường hợp ñau ngực hoặc ñoạn S T chênh trên ñiện tim ñồ.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có dạ. Chúng tôi không thấy có khác biệt có ý
khác biệt giữa hai nhóm về các yếu tố liên nghĩa giữa hai nhóm về chất lượng co hồi tử
quan ñến sản phụ (tuổi, cân nặng, chiều cao) cung ñược ñánh giá bởi bác sĩ sản khoa trong
cũng như sơ sinh (cân nặng, chỉ số Apgar, khi phẫu thuật với tỉ lệ co hồi từ trung bình trở
tuổi thai). Tỉ lệ sản phụ có tiền sử mổ lấy thai lên chiếm t rên 90% ở mỗi nhóm. Tỉ lệ sản phụ
chiếm ña số và tương ñương nhau giữa hai cần bổ xung thêm liều oxytocin 5 IU cũng
nhóm. Một số yếu tố liên quan ñến gây mê hồi tương ñương nhau giữa hai nhóm (6,7 & 5%)
sức có thể ảnh hưởng ñến huy ết ñộng như vị (biểu ñồ 2). Có 4 sản phụ bị mổ lại do chảy
trí chọc tê, liều thuốc tê, tổng dịch truyền trước máu, tuy nhiên nguồn chảy máu ñều bắt
và trong mổ và tiêu thụ ephedrine trong mổ nguồn ngoài tử cung. Kết quả này cũng phù
cũng tương ñương giữa hai nhóm. Sự ñồng hợp với phát hiện của Sarna và cộng sự về
nhất về các yếu tố trên cho phép ñánh giá ảnh hiệu quả co hồi tử cung tương ñương nhau
hưởng liều oxytocin ñược chính xác hơn. giữa các liều 5 IU, 10, 15 và 20 IU trong mổ
Mặc dù ñã có những khuyến cáo về liều lấy thai có chuẩn bị [7]. Thậm trí các tác giả
dùng cũng như phươ ng thức sử dụng oxyto- Carvalho [5], Butwick [6] và Balki [4] ñã xác
cin trong mổ lấy thai, tuy nhiên sử dụng bolus nhận có thể ñạt ñược ñủ co hồi tử cung với
liều cao ngay sau khi cặp dây rốn còn khá phổ các liều dưới 5 IU với cả mổ lấy thai có chuẩn
biến ngay cả ở nhữ ng nước phát triển. Một bị hoặc ñã chuyển dạ.
trong những lý do chính là liên quan ñến vấn Mất máu trong và sau mổ cũng là một dấu
ñề chảy máu do co hồi tử cung kém. Các bác hiệu gián tiếp phản ánh chất lượng co hồi tử
sĩ sản khoa có xu hướng sử dụng liều cung và hiệu quả của oxytocin. Bình thường
oxytocin cao hơn so với nhu cầu thực tế [3 - máu mất ñối với mổ lấy thai dưới 500 ml/24
6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các sản giờ . Số lượng máu mất ước tương ñương
phụ ñều chư a có dấu hiệu chuyển dạ, do ñó giữa nhóm I và II với giá trị tương ứng là 390
về mặt lý thuyết nhu cầu oxytocin thấp hơn so ± 269 ml và 386 ± 215 ml (p > 0,05). Kết quả
với khi mổ lấy thai trên bệnh nhân ñã chuy ển này thấp hơn công bố về lượng máu mất
72 TCNCYH 96 (4) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trung bình của Carvalho (693 ± 487 ml) khi nhóm 10 IU cao hơn so với nhóm 5 IU (21,6%
dùng các liều dưới 5 IU [5], Butwick (697 - 836 & 7,7%,
ml) khi dùng liều 5 IU [6] và S arna (485 - p < 0,05), huyết áp trung bình trung bình sau 2
670mL) khi dùng các liều 5, 10, 15 và 20 IU phút ở nhóm dùng 5 và 10 IU tương ứ ng giảm
[7]. Tuy nhiên thời gian ñánh giá của chúng tôi 9 mmHg và 17 mmHg so với giá trị nền
chỉ trong 4 giờ sau mổ trong khi các tác giả (p < 0,01) [10]. Mặc dù những thay ñổi này chỉ
này ñánh giá trong 24 giờ. Chúng tôi nhận tồn tại trong một thời gian ngắn nhưng khi
thấy trong mỗi nhóm c ác chỉ số công thức phối hợp với nhữ ng thay ñổi huyết ñộng ngay
máu (hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, bạch sau gây tê tủy sống (giãn mạch, giảm huyết
cầu, tiểu cầu) sau mổ ñều giảm so với t rước áp, mạch chậm) và lấy thai (thay ñổi ñột ngột
mổ tuy nhiên sự khác biệt này không có ý áp lực ổ bụng, mất máu) có thể gây nguy hiểm
nghĩa (bảng 3). Truyền dịch trong mổ, mất ñối với sản phụ nhất là khi có các bệnh lý tim
máu là những yếu tố c ó thể giải thích cho các mạch (như suy tim, tăng áp lực ñộng mạch
thay ñổi này. Chúng tôi cũng không thấy khác phổi, hẹp hở các van tim) hoặc thiếu khối
biệt về các chỉ số công thức máu, số sản phụ lượng tuần hoàn [4; 8; 9].
cần truyền máu khi so sánh giữa hai nhóm Bên cạnh các tác dụng không mong muốn
bệnh nhân (bảng 3).
về huy ết ñộng kết quả ở bảng 4 còn cho thấy
Kết quả cho thấy trong 3 phút ñầu (ñặc biệt
tỉ lệ có hiện tượng nôn và buồn nôn, chóng
ở phút thứ nhất) sau khi dùng liều bolus
mặt và bốc hỏa ở mặt cao hơn trong nhóm
oxytocin, tăng tần số tim và giảm huyết áp
dùng liều 10 IU. Biểu hiện này thường chỉ
trung bình có ý nghĩa so với thời ñiểm lấy t hai
thoáng qua (2 - 5 phút) nhưng gây lo lắng, khó
xuất hiện ở cả hai nhóm (p < 0,05). Khác biệt
chịu cho sản phụ. Carvalho xác ñịnh tỉ lệ buồn
giữa hai nhóm về các thông số này chỉ tồn tại
ở thời ñiểm H1 khi t ần s ố tim tăng, huyết áp nôn, nôn và bốc hỏa (flus hing) tương ứng là
trung bình giảm nhiều hơn ở nhóm sử dụng 38%, 13% và 63%, các tỉ lệ này cao hơn nhiều
10 IU (p < 0,05). ðiều này phù hợp thời ñiểm so với kết quả của chúng tôi [5]. Tốc ñộ tiêm
xuất hiện ảnh hưở ng tim mạch tối là 45 giây thuốc nhanh ñược cho là yếu tố có thể làm
sau khi bolus 5 IU oxytocin ñược Langesæter tăng tỉ lệ tác dụng không mong muốn này [6].
xác nhận khi áp dụng theo dõi huyết ñộng
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với những
xâm lấn. Các thay ñổi cụ thể so với mức cơ
hướng dẫn lâm sàng gần ñây chúng tôi
bản gồm; tăng 61% chỉ số tim (24 - 78%),
khuyến cáo nên sử dụng liều bolus 5 IU
giảm 39% chỉ số sức cản hệ thống (31 - 49%),
oxytocin tĩnh mạch chậm ngay sau khi lấy thai,
giảm 67% huyết áp tâm thu (54 - 72%) tương
ñặc biệt với những sản phụ có bệnh lý tim
ñương với giảm 44 mmHg (36 - 62 mmHg) [8].
mạch hoặc thiếu khối lượng tuần hoàn chưa
Pinder và cộng sự khi so s ánh hai liều bolus
nhanh 5 và 10 IU oxytocin cũng cho thấy xu ñược ñiều trị. Cần c ó thêm các nghiên cứu sử
hướng thay ñổi huyết ñộng tương tự, tuy dụng theo dõi huyết ñộng xâm lấn, phươ ng
nhiên liều 10 IU có ảnh hưởng nhiều và kéo tiện ñánh giá trương lực tử cung khách quan,
dài hơn [9]. Khi theo dõi Holter trên 103 sản trên các nhóm sản phụ khác nhau (chuyển dạ
phụ mổ lấy thai có chuẩn bị Jonsson và cộng hoặc chưa), sử dụng các liều bolus thấp hơn
sự xác nhận; tỉ lệ có ñoạn ST chênh xuống ở 5 IU với các thời gian tiêm khác nhau.
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 73
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN Protocols for Cesarean Delivery. International
Anesthesiology Clinics, 52(2), 48 - 66.
Không có k hác biệt về hiệu quả co hồi tử
5. Carvalho JC, Balki M, Kingdom J et al
cung và mất máu trong mổ lấy thai có chuẩn
(2004). Oxytocin requirements at elective
bị giữa hai liều bolus t ĩnh mạch 5 và 10 UI
cesarean delivery: a dose-finding study.
oxytocin. Ảnh hưởng huyết ñộng ñáng kể t ồn
Obstet Gynecol, 104(5 P t 1), 1005 - 1010.
tại trong 3 phút ñầu sau khi dùng thuốc. Tuy
6. Butwick AJ, Coleman L, Cohen SE et
nhiên, sử dụng liều 5 UI ít gây mạch nhanh,
al (2010). Minimum effective bolus dose of
giảm huyết áp, bốc hỏa, nôn buồn nôn và
oxytocin during elective Caesarean delivery.
chóng mặt hơn so với liều 10 UI.
Br J Anaesth,104(3), 338 - 343.
Lời cám ơn 7. Sarna MC, Soni AK, Gomez M et al
(1997). Intravenous Oxytocin in Patients
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn ñến các bác
Undergoing Elective Cesarean Section.
sĩ và ñiều dưỡng khoa Gây mê hồi sức, khoa
Anesthesia & Analgesia, 84(4), 753 - 756.
Sản và ñặc biệt là c ác sản phụ mổ lấy thai tại
8. Langesæter E, Rosseland LA, Stub-
Bệnh viện Bạch Mai về sự giúp ñỡ và tạo ñiều
haug A (2006). Hemodynamic effects of
kiện của họ trong quá trình thực hiện nghiên
oxytocin during cesarean delivery.
cứu này.
International Journal of Gynecology and
TÀI LIỆU THAM KHẢO Obstetrics, 95(1), 46 - 47.
1. Vũ Thị Nhung (2014). Lợi ích và nguy 9. Pinder AJ, Dre sner M, Calow C et al
cơ của mổ lấy thai. Thời sự y học, 8, 23 - 25. (2002). Haemodynamic changes c aused by
2. Dyer, R. A., D. van Dyk., A. Dre sner oxytocin during caesarean section under
(2010). The use of uterotonic drugs during spinal anaesthesia. Int J Obstet Anesth, 11(3),
caesarean section. International Journal of 156 - 159.
Obstetric Anesthesia, 19(3), 313 - 319. 10. Jonsson M, Hanson U, Lidell C et al
3. Stephens, L.C., T. Bruessel (2012). (2010). ST depression at caesarean section
Systematic review of oxytocin dosing at and the relation to oxytocin dose. A
caesarean s ection. Anaesth Intensive Care, randomised controlled trial. BJOG: An
40(2), 247 - 252. International Journal of Obstetrics &
4. Balki, M. and L. Tsen (2014). Oxytocin Gynaecology, 117(1), 76 - 83.
Summary
A COMPARISON OF UTEROTONIC EFFECT AND ADVERSE
PROFILE OF BOLUS OF OXYTOCIN 5 AND 10 IU IN ELECTIVE
CAESAREAN SECTION
This prospective, randomized study was to compare the uterotonic (UT) effect and advers e
profile of two doses of oxytocin in patients undergoing elective Caes arean section under spinal
anesthesia. The patients were randomly allocat ed to receive an i. v. bolus of either 5 IU (group I,
n = 60) or 10 IU (group II, n = 60) of oxytocin after delivery, followed by an oxytocin infusion of 40
74 TCNCYH 96 (4) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IU/4 hrs. The UT assessed by obstetrician, estimated blood loss, changes in hemodynamic and
other adverse events were recorded. Results: There were no significant difference in the preva-
lence of adequate UT, blood loss, changes in blood counts, requests for additional oxytocin and
transfusion between two groups. There was a significant increase of mean HR and a significant
decrease in MAP at 1, 2, 3 minutes after bolus of oxytocin in each group, but the difference
between two groups only existed in the first minut e (p < 0.05)). The frequency of vomitting and
nausea, diziness and flushing in group I and II were 5%, 6.7%, 10% and 11.7%, 15%, 18.3%,
respectively (p < 0.05). In conclusion, the uterotonic effect of bolus of oxytocin 5 and 10 IU was
similar at elective Caesarean section, but oxytocin of 5 IU is associated with significantly fewer
hemodynamic changes and adverse effects.
Keywords: anesthe sia, obstetri c, Caesarean section, bolus dose, oxytocin
2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 75
nguon tai.lieu . vn