TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Kroon BK, Horenblas S, Nieweg OE.
(2005). Contemporary management of penile
squamous cell carcinoma, Journal of surgical
oncology, 89, 43 - 50.
Summary
THE USE OF MOHS MICROGRAPHIC, RADICAL SURGERY FOR
PENILE SQUAMOUS CELL CARCINOMA
The objective of this study was to assess the results of Mohs micrographic and radical surgery
for penile squamous cell carcinomas. Methods: 55 penile squamous cell carcinoma patients
whose tumors included 2(3.6%) Tis, 13(23.6%) T1, 31(56.4%) T2, 7(12.7%) T3, 2(3.6%) T4 underwent the Mohs Micrographic, Radical Surgical procedure. Results: There was no recurrent penile
squamous cell carcinoma observed after ... months of postoperation. Three patients died of
visceral metastasis, another patient died of multiple organ failure. 65.5% of patients urinated
normally, 34.5% of patients had difficulty in urinating. 25.5% of patients could make sexual
intercourse as usual, 29.1% of patients had some difficulty in performing sexual intercourse,
36.4% of patients experienced completed impotent, 9.1% of patients lost their sex drive. In
conclusions, Mohs micrographic surgery is a good method in removing penile squamous cell
carcinoma but preserved the function of the penis in a majority of patients..
Keywords: penile squamous cell carcinoma
RỐI LOẠN TÂM THẦN Ở NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG
CHẤT DẠNG AMPHETAMINE ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN
Trần Thị Hồng Thu1, Trần Hữu Bình2
1
Bệnh viện Tâm thần Mai Hương, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Rối loạn tâm thần rất thường gặp ở những người sử dụng chất dạng amphetamine. Nghiên cứu nhằm
mô tả đặc điểm lâm sàng các rối loạn tâm thần ở những người sử dụng chất dạng amphetamine điều trị nội
trú tại Viện sức khoẻ Tâm thần - bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy bệnh nhân chủ yếu là nam giới
(91%), nhóm tuổi sử dụng phổ biến là 20 – 29 (70,5%). Triệu chứng loạn thần chủ yếu là hoang tưởng
(68,2%), trong đó hoang tưởng bị hại 90%, hoang tưởng bị theo dõi 83,3%. Ảo giác hay gặp nhất là ảo thanh
(56,8%), ngoài ra còn có ảo thị (22,5%) và ảo xúc (5%). Tình trạng căng thẳng do hoang tưởng có thể dẫn
tới kích động bạo lực bao gồm cả khuynh hướng giết người và tự sát.
Từ khóa: rối loạn tâm thần, chất dạng amphetamine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất dạng amphetamine (ATS) là một
nhóm chất ma túy tổng hợp có tác dụng kích
thích mạnh hệ thần kinh trung ương. Các chất
phổ biến nhất của nhóm này là amphetamine,
118
methamphetamine và MDMA (ecstasy, thuốc
lắc) [1].
Loạn thần do sử dụng ATS là hậu quả tác
động trực tiếp và kéo dài của ATS lên não.
Loạn thần xuất hiện không những do nồng độ
TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ATS cao trong cơ thể mà ngay cả khi người
bệnh đã ngừng sử dụng ATS [2]. Loạn thần
do sử dụng ATS có thể liên quan với các hành
vi bạo lực, đặc biệt là trong giai đoạn bị nhiễm
độc, là yếu tố dẫn đến tình trạng gia tăng tội
phạm hình sự, tăng nguy cơ tự sát hoặc tự
gây thương tích, tăng tỷ lệ nhập viện [3].
Hoang tưởng và ảo thanh là hai triệu chứng
phổ biến nhất của loạn thần do sử dụng
ATS [4].
Tại viện Sức khỏe Tâm thần Bạch Mai các
trường hợp rối loạn tâm thần do sử dụng ATS
đến khám và điều trị ngày càng tăng. Năm
2010 chỉ có 26/306 số lượt người bệnh vào
điều trị rối loạn tâm thần do ma túy có sử dụng
ATS (chiếm 8,5%); năm 2011, tỷ lệ này là
59/348 (chiếm 17%). Để làm sáng tỏ đặc điểm
lâm sàng các rối loạn tâm thần do sử dụng
ATS, đề tài “Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm
thần ở những người sử dụng ATS điều trị nội
trú tại viện Sức khỏe tâm thần được thực hiện
với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm
thần ở những người sử dụng ATS điều trị nội
trú tại Viện sức khoẻ Tâm thần bệnh viện
Bạch Mai.
2. Nhận xét kết quả điều trị những bệnh
nhân trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 44 bệnh
nhân được chẩn đoán xác đinh là rối loạn
tâm thần liên quan sử dụng các chất dạng
amphetamine theo ICD - 10 [5], điều trị nội trú
tại viện Sức khỏe Tâm thần, bệnh viện Bạch
Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Hồng Thu, bệnh viên Tâm thần
Mai Hương
Email: drthu91@yahoo.com
Ngày nhận: 06/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
TCNCYH 82 (2) - 2013
Mai từ tháng 8/2011 đến tháng 8/2012.
2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả bệnh nhân
điều trị nội trú tại viện Sức khỏe Tâm thần
Bạch Mai, được chẩn đoán xác đinh là rối loạn
tâm thần liên quan sử dụng các chất dạng
amphetamine theo ICD - 10.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân sử dụng
chất ma túy (heroin, ATS) trong thời gian điều
trị. Bệnh nhân có tổn thương thực tổn não, có
tiền sử mắc bệnh tâm thần trước khi sử dụng
các chất dạng amphetamine, đang mắc các
bệnh cơ thể nặng: tim mạch, suy gan, suy
thận, tâm phế mạn, bệnh cấp tính, nhiễm HIV/
AIDS, phụ nữ có thai.
3. Phương pháp thu thập thông tin
+ Công cụ nghiên cứu: Bệnh án nghiên
cứu chuyên biệt dùng để nghiên cứu đặc điểm
triệu chứng loạn thần. Bộ câu hỏi dành cho
bệnh nhân và cho người nhà bệnh nhân.
Thang đánh giá rối loạn tâm thần BPRS của
Overall J.E., Gorham D.R. và cộng sự (1962,
1988). Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn tâm
thần do sử dụng chất kích thích theo ICD - 10
[5]. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cai chất
kích thích theo ICD - 10.
+ Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn
bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Khám
lâm sàng, xét nghiệm cơ bản. Làm trắc
nghiệm đánh giá tiến triển các rối loạn tâm
thần theo thang BPRS, đồng thời đánh giá
hiệu quả điều trị theo mức độ thuyên giảm
triệu chứng lâm sàng theo thang CGI.
- Các chỉ số, biến số nghiên cứu: Các chỉ
số độc lập (tuổi, nghề nghiệp, học vấn...). Thời
gian sử dụng ATS, địa điểm sử dụng ATS. Chỉ
số về các triệu chứng rối loạn tâm thần do
119
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ATS. Chỉ số về triệu chứng hoang tưởng, ảo
giác theo từng ngày điều trị.
- Xử lý số liệu: phương pháp thống kê y
học, ứng dụng phần mềm SPSS 16.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu theo phương pháp mô
tả. Mọi chỉ định trong các liệu pháp điều trị
hoàn toàn do các bác sĩ quyết định theo tình
trạng bệnh nhân.
Đối tượng nghiên cứu và người nhà đã
được thông báo về mục đích của nghiên cứu,
tự nguyện tham gia và không được sử dụng
bất cứ dịch vụ bất hợp pháp nào trong quá trình
nghiên cứu (heroin, chất gây nghiện khác).
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu 44 bệnh nhân sử dụng ATS
điều trị nội trú tại viện Sức khỏe Tâm thần:
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 25,7 ±
5,3. Tỷ lệ nam (84%) gặp nhiều hơn nữ
(16%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số
bệnh nhân giảm dần theo với lứa tuổi. Học
vấn trung học cơ sở và phổ thông trung học
chiếm chủ yếu (25%; 64,6%). Thời gian sử
dụng ATS trung bình 2,2 ± 0,3 năm, ít nhất 4
tháng, dài nhất 7 năm. Tình trạng sử dụng từ
hai loại ma túy trở lên cùng một lần hoặc các
lần khác nhau tương đối phổ biến: 38,6% sử
dụng với rượu, 20,5% sử dụng với heroin,
15,9% cùng với cần sa, 13,6% với ketamin. Đa
số là bệnh nhân nhập viện lần đầu 40/44 (91%).
2. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm chung của nghiên cứu
2.1. Đặc điểm rối loạn tâm thần
Bảng 1. Rối loạn hoạt động
Rối loạn hoạt động
n
%
- Không
1
2,3
- Giảm hoạt động
10
22,7
- Tăng hoạt động
11
25,0
- Kích động
22
50,0
- Chán ăn
43
97
- Khó ngủ
15
34,1
- Mất ngủ
29
65,9
- Giảm ham muốn tình dục
25
56,8
- Tăng ham muốn
1
2,3
Rối loạn hoạt động ý chí
Rối loạn hoạt động bản năng
Bảng 1 cho thấy, người bệnh có tình trạng kích động (50%), tăng hoạt động (25%). Trong các
rối loạn hoạt động bản năng, chán ăn chiếm tỷ lệ cao (97%), mất ngủ (65,9%), tăng ham muốn
tình dục 2,3%.
120
TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1. Các triệu chứng dương tính theo thang BPRS
Biểu đồ 1 cho thấy các triệu chứng dương tính ở bệnh nhân nghiên cứu biểu hiện rầm rộ, cấp
tính. Các triệu chứng lời nói không thích hợp chiếm tỷ lệ cao (54,5%), ảo giác mức độ trung bình
(25%), ảo giác mức độ nặng (47,8%), hoang tưởng bị theo dõi 43,2% ở mức độ trung bình và
36,4% mức độ nặng. Tình trạng kích động đi kèm với hoang tưởng ảo giác làm cho bệnh cảnh
lâm sàng càng thêm phức tạp, dễ liên quan đến vấn đề an ninh xã hội [6].
34,2%
29,5%
29,5%
29,5%
25%
29,5%
Nhẹ, rất nhẹ
25%
Trung bình
18,7%
Nặng, rất nặng
2,3%
2,3%
0
Lười vệ sinh cá nhân Cảm xúc cùn mòn
Thu rút cảm xúc
Chậm chạp tâm thần
vận động
Biểu đồ 2. Các triệu chứng âm tính theo thang BPRS
Trái ngược với mức độ nặng của triệu chứng dương tính, biểu đồ 2 cho thấy phần lớn các
triệu chứng âm tính ở mức độ từ nhẹ, rất nhẹ (29,5 -– 34,2%) đến trung bình (18,7% - 25%), chỉ
có 2,3% có chậm chạp tâm thần vận động và lười vệ sinh cá nhân mức độ nặng.
TCNCYH 82 (2) - 2013
121
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2.2. Đặc điểm hội chứng cai ATS
Triệu chứng cai ATS
95,5%
79,5%
77,3%
61,4%
34%
4,5%
Bồn
chồn, cáu gắt
Mệt mỏi
Ngủ nhiều
2,3%
Thèm ăn
Mất ngủ
Ác mộng
Trầm cảm
Biểu đồ 3. Các triệu chứng cai ATS theo DSM - IV
Biểu đồ 3 cho thấy triệu chứng cai cũng gặp hầu hết ở các bệnh nhân nhóm nghiên cứu, phổ
biến là cáu gắt (77,7%), mệt mỏi (79,5%), mất ngủ (95,5%). Đặc biệt có tỷ lệ các biểu hiện trầm
cảm khá cao (61,4%).
Bảng 3. Tiến triển các hội chứng tâm thần chủ yếu trong quá trình điều trị
Tên hội chứng và mức độ
Khi vào viện
Khi vào viện
n1
%
n2
- Nhẹ
4
9,1
0
- Vừa
5
11,4
7
- Nặng
6
13,6
0
- Nhẹ
16
36,4
19
43,2
- Vừa
21
47,7
1
2,3
- Nặng
5
11,4
0
- Nhẹ
3
6,8
5
11,4
- Vừa
15
34,1
2
4,5
- Nặng
9
20,5
1
2,3
- Nhẹ
11
25,0
6
13,6
- Vừa
24
54,5
2,4,5
- Nặng
3
6,8
0
p
%
Hội chứng trầm cảm
15,9
0,05
Hội chứng kích thích suy nhược
0,05
Hội chứng paranoid
0,05
Hội chứng cai
122
0,05
TCNCYH 82 (2) - 2013
nguon tai.lieu . vn