Xem mẫu
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ 24-72 THÁNG TUỔI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
Nguyễn Tấn Đức1, Lương Ngọc Khuê2, Nguyễn Thanh Quang Vũ3, Võ Văn Thắng4
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Sở Y tế Quảng Ngãi
(2) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
3) Bệnh viện Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi
(4) Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là khuyết tật xuất hiện từ thời thơ ấu và phát triển suốt đời. Việc
chẩn đoán xác định sớm và can thiệp kịp thời sẽ giúp cải thiện tình trạng, giảm những hậu quả nặng nề cho
bản thân, gia đình và xã hội. Mục tiêu: (1) Mô tả tỷ lệ rối loạn phổ tự kỷ của trẻ em từ 24 - 72 tháng tuổi tại
tỉnh Quảng Ngãi; (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ từ 24 - 72 tháng tuổi tại
tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 74.308 trẻ từ
24 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12/2016. Phỏng
vấn bố, mẹ, người giám hộ của trẻ về các đặc điểm kinh tế văn hóa và xã hội của gia đình và toàn bộ trẻ được
khám sàng lọc lần lượt bằng các dấu hiệu, tiêu chuẩn: Dấu hiệu cờ đỏ, bảng kiểm tra sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ
- chỉnh sửa (M-CHAT), thang đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ em (CARS), cuối cùng được khám lâm sàng và chẩn
đoán xác định bằng tiêu chuẩn chẩn đoán theo sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần, phiên bản
thứ 5 (DSM-5). Kết quả: Có 280 trẻ từ 24 - 72 tháng tuổi, chiếm 3,8‰ bị mắc rối loạn phổ tự kỷ; Trong số trẻ
bị RLPTK có 63,57% trẻ bị RLPTK mức độ nặng, 36,34% trẻ bị RLPTK mức độ nhẹ và vừa. Tỷ lệ trẻ trai bị RLPTK
cao gấp 3,1 lần trẻ gái (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
with ASD, 63.57% were diagnosed severe, 36.34% diagnosed medium and slight. The boys with ASD is 3.1
times higher than girls (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
tháng tuổi tại tỉnh Quảng Ngãi cho kết quả: có 39.701 trẻ nam (53,43%) và 34.607 trẻ nữ (46,57%); Độ tuổi
trung bình của trẻ là 46,79 ± 13,35 tháng tuổi.
3.2. Tỷ lệ mắc RLPTK
3.2.1. Tỷ lệ mắc RLPTK của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc RLPTK của đối tượng nghiên cứu
TT Mắc RLPTK Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 Có 280 0,38
2 Không 74.028 99,62
Tổng cộng 74.308 100,00
Nhận xét: Trong đối tượng nghiên cứu tỷ lệ mắc RLPTK là 0,38%.
3.2.2. Tỷ lệ mắc RLPTK theo mức độ
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc RLPTK theo mức độ
TT Mức độ RLPTK Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 Nặng 178 63,57
2 Nhẹ - Vừa 102 36,43
Tổng cộng 280 100,00
Nhận xét: Trẻ có RLPTK mức độ nặng chiếm tỷ lệ 63,57%, mức độ nhẹ - vừa chiếm tỷ lệ 36,43%.
3.3. Đặc điểm lâm sàng của RLPTK
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng theo thang CARS
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng theo thang CARS
Điểm
TT Tiêu chí thang CARS Tổng điểm
Trung bình
Khiếm khuyết trong quan 760,0 2,714
1
hệ với mọi người
Hạn chế trong khả năng 775,0 2,768
2
bắt chước
3 Khiếm khuyết trong thể 691,0 2,468
hiện tình cảm
Hạn chế trong các động 692,5 2,473
4
tác cơ thể
Hạn chế trong sử dụng 723,0 2,582
5
đồ vật
Hạn chế trong khả năng 731,5 2,613
6
thích ứng với sự thay đổi
Hạn chế trong khả năng 701,0 2,504
7
phản ứng bằng thị giác
Hạn chế khả năng phản 699,0 2,496
8
ứng bằng thính giác
Hạn chế trong khả năng 612,5 2,188
9 phản ứng vị, khứu và xúc
giác
10 Sự sợ hãi và hồi hộp 681,0 2,432
Khiếm khuyết trong giao 893,0 3,189
11
tiếp bằng lời
Khiếm khuyết trong giao 795,5 2,841
12
tiếp không lời
220 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
Hạn chế trong mức độ 729,0 2,604
13
hoạt động
Hạn chế trong mức độ 847,3 3,026
14 nhất quán của phản xạ
thông minh
Ấn tượng chung về mức 748,5 2,673
15
độ RLPTK
Tổng cộng 11.080,0 39,57
Nhận xét: Điểm theo thang CARS trung bình là 39,57 điểm. Trong đó nhóm tiêu chí có số điểm cao nhất
là hạn chế trong giao tiếp bằng lời (3,189 điểm); Hạn chế trong mức độ nhất quán của phản xạ thông minh
(3,026 điểm); Khiếm khuyết trong giao tiếp không lời (2,841 điểm). Điểm trung bình tiêu chí hạn chế trong
khả năng phản ứng vị giác, khứu giác và xúc giác thấp nhất (2,188 điểm).
3.3.2. Triệu chứng lâm sàng của giao tiếp và tương tác xã hội theo DSM-5
Bảng 3.4. Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của giao tiếp và tương tác xã hội
Có (mức độ)
Tổng cộng
TT Tiêu chí theo DSM-5 Hỗ trợ Hỗ trợ đáng kể Hỗ trợ tối đa
n % n % n % N %
Cảm xúc trong tương
1 120 42,9 97 34,6 63 22,5 280 100
tác xã hội
Hành vi giao tiếp không
2 102 36,4 122 43,6 56 20,0 280 100
bằng lời
Phát triển duy trì mối
3 112 40,0 111 39,6 56 20,0 280 100
quan hệ
Nhận xét: Trong số 280 trẻ RLPTK, tỷ lệ theo 3 tiêu chí của mục A trong DSM-5 (tổng số lượt tiêu chí khảo
sát là 840 lượt) cao nhất ở mức Hỗ trợ (39,76%), thấp hơn ở mức Hỗ trợ đáng kể (39,29%), và thấp nhất ở
mức Hỗ trợ tối đa (20,95%). Các triệu chứng riêng lẻ cũng tương tự như trên, ngoại trừ Hành vi giao tiếp
không lời có mức Hỗ trợ đáng kể (43,57%) chiếm tỷ lệ cao nhất.
3.3.3. Triệu chứng lâm sàng của hành vi, ham thích, hoạt động theo DSM-5
Bảng 3.5. Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của hành vi, ham thích, hoạt động
Không Có (mức độ)
Hỗ trợ Hỗ trợ Tổng cộng
TT Tiêu chí theo DSM-5 Hỗ trợ
đáng kể tối đa
n % N % n % n % N %
1 Tính rập khuôn 8 2,9 134 47,9 90 32,1 48 17,1 280 100
Tính cứng nhắc,
2 33 11,8 146 52,1 77 27,5 24 8,6 280 100
không chịu thay đổi
Tính bám dính, quan
3 29 10,4 119 42,5 104 37,1 28 10,0 280 100
tâm quá mức
Tăng hoặc giảm cảm
4 31 11,1 105 37,5 94 33,6 50 17,9 280 100
giác
Nhận xét: Trong số 280 trẻ RLPTK tỷ lệ theo 4 tiêu chí của mục B trong DSM-5 (tổng số lượt tiêu chí khảo
sát là 1.120 lượt) cao nhất ở mức Hỗ trợ (45,00%), thấp hơn ở mức Hỗ trợ đáng kể (32,59%), Hỗ trợ tối đa
(13,39%) và thấp nhất ở mức Không (9,02%). Nhìn chung các triệu chứng riêng rẽ cũng tương tự như trên,
tỷ lệ giảm dần từ mức Hỗ trợ, Hỗ đáng kể, đến Hỗ trợ tối đa. Hai nhóm triệu chứng chúng tôi khảo sát ở đối
tượng nghiên cứu là đặc trưng của RLPTK mục A (Giao tiếp và tương tác xã hội) và mục B (Hành vi, ham thích
và hoạt động) của DSM-5. Nhìn chung mức độ “Hỗ trợ” chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến mức độ “Hỗ trợ đáng
kể”, thấp nhất ở mức “Hỗ trợ tối đa”.
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 221
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
3.4. Một số yếu tố liên quan đến RLPTK
Bảng 3.6. Một số yếu tố liên quan đến RLPTK
Mắc RLPTK
Đặc điểm Có Không χ2, p
n % n %
Giới tính
Nam 219 0,55 39.482 99,45 χ2 =69,397
Nữ 61 0,18 34.546 99,82 p = 0,000
Dân tộc
Kinh 230 0,38 60.150 99,62 χ2 = 0,145
Thiểu số 50 0,36 13.878 99,64 p = 0,754
Tôn giáo
Không 277 0,38 73.288 99,62 χ2 = 0,015
Có 3 0,40 740 99,60 p = 0,761
Nơi sinh sống
Thành thị 74 0,61 12.040 99,39 χ2 = 21,121
Nông thôn 206 0,33 61.988 99,67 p = 0,000
Tuổi mẹ khi mang thai
< 35 tuổi 252 0,37 68.142 99,63 χ2 = 1,599
≥ 35 tuổi 28 0,47 5.886 99.53 p = 0,220
Tình trạng mẹ hút thuốc
Có 2 1,41 140 98,59 χ2 = 4,034
Không 278 0,37 73.888 99,63 p = 0,101
Nhận xét: trẻ bị RLPTK trong nghiên cứu này có thấp hơn các
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có liên quan nghiên cứu trên, điều này có thể được lý giải là do có
giữa giới tính, nơi ở của gia đình với tình trạng mắc sự khác nhau trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Trong khi
RLPTK ở trẻ (tỷ lệ RLPTK ở trẻ nam (0,55%) cao hơn các nghiên cứu của các tác giả trên sử dụng thang
ở trẻ nữ (0,18%), khu vực thành thị (0,61%) cao hơn MCHAT, tiêu chuẩn DSM-4 thì trong nghiên cứu của
ở khu vực nông thôn (0,33%)). chúng tôi, sau khi sàng lọc bằng MCHAT, chúng tôi
- Không có mối liên quan giữa các yếu tố dân tộc, tiến hành chẩn đoán xác định bằng DMS-5. Điều
tôn giáo, tuổi mẹ khi mang thai, tình trạng hút thuốc này phù hợp bởi MCHAT có chức năng sàng lọc. Mặt
của mẹ và tình trạng RLPTK. khác DSM-5 làm cho các tiêu chuẩn chẩn đoán của
RLPTK rõ ràng hơn mà cũng có thể làm tăng hiệu lực
4. BÀN LUẬN của chẩn đoán. Một số nghiên cứu đã so sánh đánh
4.1. Tỷ lệ mắc RLPTK giá chẩn đoán giữa tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-
Tỷ lệ trẻ bị mắc RLPTK trong nghiên cứu này 4 TR và DSM-5, cho thấy tỷ lệ RLPTK giảm rõ rệt khi
chiếm 0,38% (3,8‰), nằm trong khoảng trung bình xác định theo tiêu chuẩn DSM-5. Một kết quả khác
so với các kết quả nghiên cứu khác tại Việt Nam và trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có thể lý giải
các nước trên thế giới. cho tỷ lệ này là do tỷ lệ trẻ sống ở khu vực thành thị
Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Nguyễn Lan khá thấp, chỉ chiếm 16,3% (thấp hơn nhiều so với
Trang (2012) ở trẻ em từ 18 - 60 tháng tuổi tại thành bình quân chung cả nước là 34,51% - Số liệu công bố
phố Thái Nguyên; Nguyễn Thị Hương Giang (2010) của Tổng cục Thống kê) trong khi tỷ lệ trẻ bị RLPTK
nghiên cứu trẻ 18 - 24 tháng tuổi tại tỉnh Thái Bình; ở khu vực thành thị trong nghiên cứu của chúng tôi
Phạm Trung Kiên (2014) nghiên cứu trẻ em từ 18 – 60 cao hơn nhiều so với khu vực nông thôn (tương ứng
tháng tuổi ở Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ trẻ bị RLPTK 0,61% và 0,33%).
chiếm tỷ lệ từ 0,45% đến 0,59% [1],[4],[5]. Kết quả Tuy nhiên, so với một số nước trong khu vực
222 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
châu Á – Thái Bình Dương thì kết quả nghiên cứu nhiên nổi bật hơn các nhóm tiêu chí khác của CARS.
này nằm trong khoảng trung bình, thấp hơn ở Mặt khác, bất thường trong giao tiếp bằng lời là
Australia (0,39%) [14], Nhật Bản (1,81%) và Hàn triệu chứng dễ nhận biết nhất đối với gia đình và
Quốc (1,89%) [15], cao hơn một số quốc gia khác cán bộ y tế, các nhà chuyên môn. Phần lớn trẻ RLPTK
Oman (0,14%) [6], Ấn Độ (0,233%) [20], Trung Quốc thường đi kèm với các bất thường khác về rối loạn
(từ 0,11- 0,275%) [12],[23]. phát triển, thường là chậm phát triển tâm thần, các
4.2. Mức độ nặng của RLPTK bệnh kèm theo như động kinh, rối loạn tăng động
So sánh với các kết quả nghiên cứu của các tác giảm chú ý…nên ở đây nhóm triệu chứng này có
giả khác trong nước cho thấy: Tỷ lệ trẻ bị RLPTK mức điểm số cao.
độ nặng luôn chiếm tỷ lệ cao hơn mức độ nhẹ - vừa Ở chiều ngược lại, điểm trung bình tiêu chí hạn
và có sự tương đồng với kết quả của tác giả Phạm chế trong khả năng phản ứng vị giác, khứu giác và
Trung Kiên (40,8%) và Nguyễn Thị Kim Hòa (57,1%) xúc giác thấp nhất (2,188 điểm). Có thể do đây là
[3],[4]. Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn tác giả Nguyễn khiếm khuyết về các giác quan mà thông thường ở
Thị Hương Giang (85,7%), điều này có thể giải thích lứa tuổi nhỏ, mức độ biểu hiện chưa được phong
do độ tuổi nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang phú và tinh tế như giao tiếp bằng lời. Ngay cả ở lứa
nhỏ hơn, trẻ càng lớn thì mức độ nặng của RLPTK tuổi lớn hơn, việc khám và phát hiện các bất thường
càng thuyên giảm có thể do trẻ được can thiệp, do về những giác quan trên cũng gặp nhiều khó khăn.
trẻ được học tập - hòa nhập với xã hội cộng đồng[2]. 4.3.2. Triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, mức độ DSM-5
nặng RLPTK của tác giả Eric Schopler (1980) từ nhẹ, Hai nhóm triệu chứng chúng tôi khảo sát ở đối
vừa đến nghiêm trọng là 49%, 33% và 18% [21]. Còn tượng nghiên cứu là đặc trưng của RLPTK mục A
theo tác giả Husein H (2011) ghi nhận nhóm bệnh (Giao tiếp và tương tác xã hội) và mục B (Hành vi,
nhân RLPTK ở Ai Cập mức độ nặng chiếm 10%, vừa ham thích và hoạt động) của DSM-5. Nhìn chung
85% và nhẹ là 5%; nhóm bệnh nhân ở Ả Rập mức độ mức độ Hỗ trợ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến mức
nặng là 17,4%, vừa là 34,8% và nhẹ là 47,7% [13]. độ Hỗ trợ đáng kể, thấp nhất ở mức Hỗ trợ tối đa.
Đặc biệt hơn khi tất cả các nghiên cứu ở Việt Nam 4.4. Một số yếu tố liên quan với RLPTK
đều cho ra kết quả tỷ lệ RLPTK mức độ nặng cao hơn Kết quả của chúng tôi cho thấy trẻ thuộc các
mức độ nhẹ - vừa. Sự khác biệt so với kết quả ở Việt nhóm dân tộc, tôn giáo khác nhau tỷ lệ mắc RLPTK
Nam và các nước khác có thể do yếu tố về địa lý, tương đương nhau. Tỷ lệ trẻ có mẹ hút thuốc hay có
phong tục tập quán, kinh tế xã hội, các dịch vụ chăm thai khi tuổi trên 35 bị mắc RLPTK cao hơn các trẻ
sóc can thiệp…ở các quốc gia khác nhau. còn lại, tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa đủ cơ
4.3. Đặc điểm lâm sàng của RLPTK sở kết luận có sự liên quan giữa tuổi mẹ khi mang
4.3.1. Triệu chứng lâm sàng theo thang CARS thai hay tình trạng hút thuốc của mẹ với nguy cơ
Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm trung bình mắc RLPTK của trẻ.
thang CARS ở trẻ RLPTK là 39,57 điểm, tương đương Có sự liên quan chặt chẽ giữa giới tính của trẻ với
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hòa (37,23 tỷ lệ mắc RLPTK. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
điểm) [3], Ozonoff (40,9 điểm)[19]. Điều này phù RLPTK ở trẻ nam (0,55%) cao hơn ở trẻ nữ (0,18%),
hợp với các kết luận của các nghiên cứu khác khi cho tỷ lệ RLPTK nam:nữ là 3,1:1. Điều này phù hợp với
rằng thang CARS là một công cụ hữu ích, rõ ràng đặc các nghiên cứu của các tác giả khác trong nước và
biệt cho nghiên cứu; cùng một lúc, có thể cung cấp trên thế giới. Theo các nghiên cứu được chúng tôi
thông tin mô tả về hành vi bệnh lý của trẻ RLPTK và tổng hợp, tại châu Mỹ tỷ lệ RLPTK với nam:nữ là
mức độ nặng. Thang CARS được đánh giá thuộc vào 4,3:1, tại châu Âu là 2,9:1, ở châu Á 5,6:1. Trẻ trai
nhóm có độ mạnh tương đối, được thực hành tốt và được xác định với RLPTK nhiều hơn gấp 4 - 5 lần so
sử dụng rộng rãi [18]. với trẻ gái[7],[8],[16]. Tác giả Werling và cộng sự cho
Điểm số trung bình của 15 mục của thang CARS, rằng RLPTK ảnh hưởng đến nữ giới ít hơn nam giới
nhóm tiêu chí có số điểm cao nhất là hạn chế trong có thể do một số yếu tố gen và hormon giới tính[22].
giao tiếp bằng lời (3,189 điểm); Hạn chế trong mức Có sự liên quan chặt chẽ giữa nơi sinh sống của trẻ
độ nhất quán của phản xạ thông minh (3,026 điểm); với tỷ lệ mắc RLPTK. Tỷ lệ RLPTK ở trẻ thuộc khu vực
Khiếm khuyết trong giao tiếp không lời (2,841 thành thị là 0,61% cao hơn ở nông thôn với 0,33%,
điểm). Hạn chế trong khả năng bắt chước (2,768 khác nhau có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
thành thị tới khu vực nông thôn. Tác giả Phạm Trung năng phản ứng vị giác, khứu giác và xúc giác có điểm
Kiên(2014) ghi nhận tỷ lệ tự kỷ giảm dần từ khu vực trung bình thấp nhất (2,188 điểm).
trung tâm thành phố (0,66%), phường thuộc thành - Có sự liên quan chặt chẽ có ý nghĩa thống kê
phố (0,45%), xã thuộc thành phố (0,25%), xã thuộc giữa giới tính và nơi sinh sống của trẻ với tỷ lệ mắc
huyện (0,23%)[4]. Tại Đài Loan, tác giả Lai và cộng RLPTK (p < 0,01).
sự (2012) nghiên cứu trẻ trong độ tuổi từ 3-17 từ
năm 2004 đến năm 2010 cho thấy tỷ lệ RLPTK ở 6. KIẾN NGHỊ
khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn Tuyên truyền nâng cao nhận thức về rối loạn
(1,05/1.000 và 0,39/1.000)[17]. phổ tự kỷ, nhằm huy động sự chung tay của cả cộng
đồng, gia đình, cơ sở giáo dục để phát hiện sớm và
5. KẾT LUẬN tích cực tham gia hỗ trợ can thiệp.
- Tỷ lệ hiện mắc rối loạn phổ tự kỷ tại tỉnh Quảng Phát huy giá trị của các thang đánh giá nguy cơ
Ngãi là 3,8 phần nghìn. Trong đó: Rối loạn phổ tự kỷ mắc rối loạn phổ tự kỷ trong việc sàng lọc thường
mức độ nặng chiếm 63,57%; Rối loạn phổ tự kỷ mức xuyên tại cộng đồng cũng như tại hệ thống y tế từ
độ nhẹ - vừa chiếm 36,43%. Điểm số trung bình của tuyến tỉnh đến xã phường nhằm phát hiện sớm và
15 mục của thang CARS, nhóm tiêu chí có số điểm can thiệp sớm trẻ rối loạn phổ tự kỷ, đặc biệt chú ý
cao nhất là hạn chế trong giao tiếp bằng lời (3,189 đến đối tượng trẻ nam, trẻ sống ở khu vực thành thị.
điểm); Hạn chế trong mức độ nhất quán của phản xạ Cần có những nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ
thông minh (3,026 điểm); Khiếm khuyết trong giao có qui mô lớn, chuyên sâu, thời gian đủ dài để đánh
tiếp không lời (2,841 điểm); Hạn chế trong khả năng giá toàn diện hơn nữa về các yếu tố nguy cơ, yếu tố
bắt chước (2,768 điểm). Tiêu chí Hạn chế trong khả liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hương Giang, chủ biên (2010), Nghiên 8. American Psychiatric Association (2013),
cứu một số đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ từ 18 tháng “Diagnostic and statistical manual of mental disorders 5th
đến 36 tháng tuổi, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà edition American Psychiatric Publishing”, Arlington, VA,
Nội, Tập Bệnh viện Nhi Trung ương. USA: doi. 10.
2. Nguyễn Thị Hương Giang (2010), “Nghiên cứu phát 9. Centers for Disease Control (2012), “CDC’s
hiện sớm tự kỷ bằng bảng kiểm sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ Autism and Developmental Disabilities Monitoring
(MCHAT-023)”, Y học thực hành. (741) - Số 11/2010, tr. 5-7. (ADDM) Network”, National Center on Birth Defects and
3. Nguyễn Thị Kim Hòa (2014), “Nghiên cứu biểu hiện Developmental Disabilities.
lâm sàng và các yếu tố liên quan ở trẻ rối loạn tự kỷ tại 10. Centers for Disease Control and Prevention (2012),
Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 2 Biên Hòa””, Kỷ yếu công “Prevalence of Autism Spectrum Disorders - Autism and
trình nghiên cứu khoa học kỷ niệm 100 năm (1915 - 2015) Developmental Disabilities Monitoring Network, 14 Sites,
thành lập và phát triển, tr. 260-272. United States, 2008”, Morbidity and Mortality Weekly
4. Phạm Trung Kiên (2014), “Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc Report. Surveillance Summaries. Volume 61, Number 3.
và kết quả điều trị tự kỷ trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên”, Y 11. Frith U and F Happé (2005), “Autism spectrum
học - Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 13(Phụ bản số 4 - 2014), disorder”, Current biology. 15(19), p. R786-R790.
tr. 74-79. 12. Huang JP, SS Cui, H Yu, et al. (2014), “Prevalence
5. Nguyễn Lan Trang (2012), “Thực trạng tự kỷ ở trẻ and Early Signs of Autism Spectrum Disorder (ASD) among
em từ 18 – 60 tháng tuổi tại Thành phố Thái Nguyên”, Y 18–36 Month Old Children in Tianjin of China”, Biomedical
học thực hành Số (851) 11/2012, tr. 29-32. and Environmental Sciences. 27(6), p. 453-461.
6. Al-Farsi YM, MM Al-Sharbati, OA Al-Farsi, et al. 13. Hussein H, GR Taha, and A Almanasef (2011),
(2011), “Brief report: Prevalence of autistic spectrum “Characteristics of autism spectrum disorders in a
disorders in the Sultanate of Oman”, Journal of Autism sample of egyptian and saudi patients: transcultural cross
and Developmental Disorders. 41(6), p. 821-825. sectional study”, Child and adolescent psychiatry and
7. American Psychiatric Association (2000), “DSM-IV- mental health. 5(1), p. 1-12.
TR: Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 14. Icasiano F, P Hewson, P Machet, et al. (2004),
text revision”, Washington, DC: American Psychiatric “Childhood autism spectrum disorder in the Barwon
Association. 75. region: a community based study”, Journal of paediatrics
224 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
and child health. 40(12), p. 696-701. developmental disorders. 40(4), p. 425-436.
15. Kawamura Y, O Takahashi, and T Ishii (2008), 19. Ozonoff S and K Cathcart (1998), “Effectiveness
“Reevaluating the incidence of pervasive developmental of a home program intervention for young children with
disorders: impact of elevated rates of detection through autism”, Journal of autism and developmental disorders.
implementation of an integrated system of screening in 28(1), p. 25-32.
Toyota, Japan”, Psychiatry and clinical neurosciences. 20. Poovathinal SA, A Anitha, R Thomas, et al. (2016),
62(2), p. 152-159. “Prevalence of autism spectrum disorders in a semiurban
16. Kogan MD, SJ Blumberg, LA Schieve, et al. (2009), community in south India”, Annals of Epidemiology. 26(9),
“Prevalence of parent-reported diagnosis of autism p. 663-665. e8.
spectrum disorder among children in the US, 2007”, 21. Schopler E, RJ Reichler, RF DeVellis, et al. (1980),
Pediatrics. 124(5), p. 1395-1403. “Toward objective classification of childhood autism:
17. Lai DC, YC Tseng, YM Hou, et al. (2012), “Gender Childhood Autism Rating Scale (CARS)”, Journal of autism
and geographic differences in the prevalence of autism and developmental disorders. 10(1), p. 91-103.
spectrum disorders in children: analysis of data from the 22. Werling DM and DH Geschwind (2013), “Sex
national disability registry of Taiwan”, Res Dev Disabil. differences in autism spectrum disorders”, Current
33(3), p. 909-15. opinion in neurology. 26(2), p. 146-153.
18. Odom SL, BA Boyd, LJ Hall, et al. (2010), “Evaluation 23. Zhang X and C Ji (2005), “Autism mental
of comprehensive treatment models for individuals retardation of young children in China”, Biomedical and
with autism spectrum disorders”, Journal of autism and Environmental Sciences. 18(5), p. 334.
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 225
nguon tai.lieu . vn