Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan
REAL-TIME PCR TRONG SÀNG LỌC STREPTOCOCCUS GROUP B
Ở PHỤ NỮ MANG THAI
Trần Thị Bích Huyền*,**, Nguyễn Tuấn Anh***,****
TÓM TẮT
Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) thường nặng, diễn biến phức tạp, tỉ lệ tử vong cao và dễ để lại các di chứng.
Nhiều tác nhân truyền nhiễm quan trọng liên quan đến NTSS. Trong số này, Streptococcus agalactiae (S.
agalactiae) hay Streptococcus nhóm B (Group B streptococcus – GBS) là một trong những vi khuẩn phổ biến được
xác định liên quan đến NTSS khởi phát sớm với những triệu trứng nặng và nguy hiểm. Sàng lọc GBS ở phụ nữ
mang thai ở tuần thai 35-37 đã được CDC khuyến cáo, nhằm giúp bác sĩ Sản khoa có thể chẩn đoán chính xác và
cho thai phụ kháng sinh dự phòng nhằm bảo vệ thai nhi khi ra đời không bị NTSS sớm. Đặc biệt, việc sàng lọc sẽ
có ý nghĩa hơn nếu thai phụ vào chuyển dạ mà tình trạng GBS chưa được khảo sát trong thai kỳ. Với phương
pháp nuôi cấy truyền thống, kết quả có sau 24 giờ, không phù hợp để sàng lọc khi chuyển dạ. real-time PCR giúp
sàng lọc GBS hiệu quả ở tuần thai 35-37 vì có độ nhạy và đặc hiệu cao, hơn nữa quy trình có thể hoàn thành trong
thời gian từ 4-6 giờ, nên có thể thay thế phương pháp nuôi cấy truyền thống trong trường hợp thai phụ vào
chuyển dạ. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho bác sỹ trong việc theo dõi thai phụ trước khi sinh, nhằm có những can
thiệp phù hợp như tiêm kháng sinh dự phòng.
Từ khóa: nhiễm trùng sơ sinh
ABSTRACT
REAL-TIME PCR SCREENING FOR STREPTOCOCCUS GROUP B IN PREGNANT WOMEN
Tran Thi Bich Huyen, Nguyen Tuan Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 01 – 08
Neonatal sepsis is a complicated systemic bacterial infection with significant morbidity and mortality
worldwide. Many important infectious organisms cause neonatal sepsis. Among them, Streptococcus agalactiae
(S. agalactiae) or Group B streptococcus (GBS) has been implicated as one of the most common pathogen involved
in early-onset neonatal sepsis with severe consequences. The Center for Disease Control and Prevention (CDC,
USA) recommended routine culture for all pregnant women between 35 and 37 weeks of gestation for GBS
screening, to help obstetricians have accurate prognosis and provide intrapartum antibiotic prophylaxis to the
colonized mother with the purpose of preventing early-onset neonatal infection in most newborn. Especially, the
screening will have more meaningful for pregnant women who lack of information on the GBS colonization status
at delivery. Conventional culture method, requiring up to 24 hours before results can be reported, are not a good
choice for GBS screening at delivery. Real-time PCR method for detection of GBS colonization in pregnant women
between 35 and 37 weeks of gestation have shown high sensitivity and specificity; moreover, the PCR protocol
could be accomplished in 4 to 6 hours, so it could replace traditional culture method in case of pregnant women at
delivery. This would support obstetricians a lot during monitoring pregnant women before delivery to provide
suitable intervention such as antibiotic prophylaxis.
Keyword: neonatal sepsis
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Khoa Sản, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Cơ sở 2
***Trung tâm Đào tạo và Chẩn đoán Y Sinh học phân tử, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
****Trung tâm nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản, Khoa Y, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Thị Bích Huyền ĐT: 0913122840 Email: huyenbssk@yahoo.com
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 1
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019
ĐẶTVẤNĐỀ NTSS muộn
Xảy ra sau 72 giờ. NTSS muộn có thể từ
Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) thường nặng,
đường sinh dục mẹ, chăm sóc, môi trường, trang
diễn biến phức tạp, tỉ lệ tử vong cao và dễ để lại
thiết bị, cơ sở vật chất.
các di chứng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(TCYTTG), hàng năm có 5 triệu trẻ sơ sinh chết Triệu chứng
vì nhiễm khuẩn, trong đó các nước đang phát Thường gặp là những triệu chứng nặng và
triển chiếm 98% (châu Á 27 - 69%, châu Phi 6 - biểu hiện toàn thân: bệnh cảnh nhiễm trùng
21%). Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ mắc và tử huyết, viêm phổi, viêm màng não, có thể dẫn
vong do nhiễm khuẩn mẹ - con còn rất cao (châu
đến tử vong hoặc di chứng lâu dài(6,15,17).
Á từ 2,4 đến 6%, châu Phi từ 6 đến 21%)(1).
Nguyên nhân gây NTSS sớm
Cho đến nay đã giảm tỷ lệ NTSS ở các
nước phát triển từ 2/1000 trẻ sinh sống chỉ còn Các tác nhân truyền nhiễm liên quan đến
0,1-0,4/1000 trẻ sinh sống. Thành công của nhiễm trùng sơ sinh đã thay đổi kể từ giữa thế
chiến lược này là sự phối hợp của các bác sĩ kỷ 20. Trong những năm 1950, Staphylococcus
sản khoa, các bác sĩ sơ sinh và các chuyên gia aureus và Escherichia coli là vi khuẩn gây bệnh
ngành xét nghiệm(3,4,5). phổ biến nhất cho trẻ sơ sinh ở Hoa Kỳ. Trong
những thập kỷ tiếp theo, Streptococcus nhóm B
NHIỄM KHUẨN SƠ SINH
(GBS) đã thay thế Staphylococcus aureus là vi
Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là một hội khuẩn gram dương phổ biến nhất gây nhiễm
chứng lâm sàng xảy ra ở trẻ ≤ 28 ngày tuổi, biểu trùng huyết khởi phát sớm(18).
hiện bởi những dấu hiệu nhiễm trùng hệ thống Hiện tại, GBS và Escherichia coli là những vi
và có hay không du khuẩn huyết(19,21). khuẩn phổ biến nhất được xác định liên quan
NTSS là một bệnh lý thường gặp và là đến nhiễm trùng sơ sinh. Các sinh vật khác như
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 cho trẻ sơ Staphylococcus cholermidis coagulase âm tính,
sinh sau hai nguyên nhân non tháng và ngạt(1). Listeria monocytogenes, Chlamydia pneumoniae,
Các đường lây truyền từ mẹ sang con Henzae, Enterobacter aerogenes và Clostridium cũng
Từ mẹ qua nhau đến thai. đã được xác định trong nhiễm trùng sơ sinh.
Từ ổ nhiễm khuẩn ở tử cung qua màng ối Nhiễm trùng huyết khởi phát sớm (EOS)
vào nước ối hoặc qua nhau đến thai. thường được vi khuẩn gây bệnh lây truyền từ
đường sinh dục mẹ sang thai hoặc trẻ sơ sinh.
Từ ổ nhiễm khuẩn ngoài tử cung qua các
Những mầm bệnh này có thể từ âm đạo, cổ tử
màng thai vào nước ối đến thai.
cung vào tử cung và cũng có thể vào nước ối gây
Từ âm đạo qua thai khi thai sinh ngã âm đạo. nhiễm trùng ối. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng
Phân loại NTSS trong tử cung hoặc trong khi sinh khi chúng đi
Dựa vào thời gian xảy ra nhiễm trùng sơ qua ống âm đạo. Các mầm bệnh vi khuẩn điển
sinh(3,4,5,19): hình cho EOS bao gồm Streptococcus nhóm B
NTSS sớm (GBS), Escherichia coli, Staphylococcus âm tính
coagulase, cúm Haemophilus hoặc Listeria
Xảy ra trong vòng 72 giờ đầu sau sinh. NTSS
monocytogenes(17,19).
sớm thường từ đường sinh dục mẹ, nhiễm
Các yếu tố khác của mẹ làm tăng nguy cơ
ngược dòng làm nhiễm trùng ối, bánh nhau, tử
nhiễm trùng sơ sinh bao gồm sinh trước 37 tuần,
cung. Nguy cơ nhiễm trùng tăng 1 – 4% ở trẻ có
viêm màng ối, vỡ ối kéo dài hơn 18 giờ, mẹ sốt
mẹ nhiễm trùng ối.
khi chuyển dạ(3,4).
2 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan
Nhiễm GBS thường không gây ra vấn đề ở tính, có khả năng thủy phân sodium hippurate,
phụ nữ khỏe mạnh, tuy nhiên trong thời gian kháng bacitracin và CAMP test dương tính(7).
mang thai đôi khi có thể gây ra bệnh nghiêm GBS là vi khuẩn hội sinh phổ biến trong hệ vi
trọng cho người mẹ và trẻ sơ sinh. GBS là khuẩn âm đạo và trực tràng với tỷ lệ người
nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh mang không triệu trứng khoảng từ 4% đến 40%;
do vi khuẩn ở trẻ trong thời kỳ mang thai và sau tuy nhiên, có thể gây bệnh nhiễm trùng ở một số
khi sinh với tỷ lệ tử vong đáng kể ở trẻ sinh non, người với tỷ lệ trung bình khoảng 17,9% trên thế
tỷ lệ tử vong tăng từ 3 -10 lần(1,5). giới(12,13). Nhiễm khuẩn GBS là một nguyên nhân
Nhiễm trùng huyết khởi phát muộn (LOS) quan trọng đối với tỷ lệ bệnh tật và tử vong của
thường xảy ra thông qua việc truyền mầm bệnh trẻ sơ sinh ở Mỹ, tỷ lệ lây truyền dọc từ mẹ đến
từ môi trường sau khi sinh, chẳng hạn như tiếp trẻ sơ sinh trong quá trình chuyển dạ GBS ở trẻ
xúc từ nhân viên y tế hoặc người chăm sóc. LOS sơ sinh cao tới 75% và 1% đến 2% số trẻ này sẽ bị
cũng có thể được gây ra bởi một biểu hiện muộn nhiễm GBS khởi phát sớm. Xác định sự nhiễm
của nhiễm trùng lây truyền theo chiều dọc. Trẻ trùng tại thời điểm chuyển dạ rất là quan trọng
sơ sinh có đặt ống thông nội mạch, hoặc có bị để có thể ngăn ngừa sự lây truyền theo chiều dọc
làm thủ thuật xâm lấn khác làm phá vỡ niêm (từ mẹ) cho trẻ sơ sinh(11,14).
mạc, có nguy cơ cao phát triển LOS. Trẻ sơ sinh Sự nguy hiểm khi nhiễm GBS
non tháng có nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng Nhiễm GBS ở thai phụ là yếu tố nguy cơ
huyết cao hơn trẻ sơ sinh đủ tháng, vì chúng có quan trọng nhất khiến trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh
khuynh hướng cần làm nhiều thủ thuật xâm lấn trong suốt quá trình chuyển dạ. Sự hiện diện của
hơn so với trẻ sơ sinh đủ tháng. Các chủng GBS trong suốt quá trình mang thai được cho là
Staphylococcus coagulase âm tính, đặc biệt là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiễm trùng sơ
Staphylococcus cholermidis là nguyên nhân chủ sinh nguy hiểm, bao gồm nhiễm trùng máu,
yếu gây bệnh trên 50% trường hợp LOS ở các viêm phổi và viêm màng não, có thể dẫn đến tử
nước công nghiệp, mặc dù nhiều mầm bệnh vi vong. Các triệu trứng khởi phát sớm có thể dẫn
khuẩn và virus có thể liên quan đến LOS(11). đến tỷ lệ tử vong lên đến 10%; trong khi các triệu
STREPTOCOCCUS NHÓM B (GBS) trứng khởi phát muộn có thể để lại những di
chứng nặng nề(12).
Streptococcus group B (GBS) là một tác nhân
quan trọng nhất ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang Trong giai đoạn mang thai, nhiễm trùng
thai(1). Trong suốt thai kỳ, nhiễm khuẩn âm đạo GBS là nguyên nhân phổ biến gây viêm bàng
với GBS thường đi kèm với nhiễm khuẩn sơ sinh quang, viêm thận, nhiễm khuẩn nước tiểu ở
và liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chu sản phụ do sự hiện diện của vi khuẩn ở mật
sinh (9,11,17, 18). Nhiễm trùng sơ sinh sớm do nhiễm độ cao trong đường sinh dục. Điều này làm
GBS là một trong những nguyên nhân gây bệnh tăng nguy cơ viêm màng trong dạ con, nhiễm
và tử vong cho trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. trùng ối và sinh non(12).
Streptococcus agalactiae (S. agalactiae) hay Tuy nhiên, GBS phổ biến hơn trong giai
Streptococcus nhóm B (Group B streptococcus – đoạn sơ sinh vì ở nhóm tuổi này hệ miễn dịch
GBS) là một trong nhiều loài vi khuẩn có kiểu chưa hoàn thiện, nhiễm trùng thường là
huyết thanh phân biệt trong giống Streptococcus. nguyên nhân phổ biến của các loại bệnh tật
GBS là loại song cầu Gram dương, có nang, có nguy hiểm. Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
thể tạo chuỗi, biểu hiện kiểu tan huyết β trên môi các trường hợp nhiễm trùng sơ sinh nguy
trường thạch máu, yếm khí tùy ý, đòi hỏi điều hiểm thường là do sự hiện diện của GBS trong
kiện dinh dưỡng đặc biệt, hoạt tính catalase âm suốt quá trình mang thai ở thai phụ và trẻ sơ
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 3
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019
sinh có thể bị nhiễm bệnh trong quá trình xuất hiện triệu chứng lâm sàng của trẻ sơ sinh,
chuyển dạ, khi trẻ di chuyển từ tử cung ra sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ của mẹ đối
ngoài, tiếp xúc với dịch nhau thai bị nhiễm. Sự với bệnh GBS và nguy cơ của trẻ sơ sinh tiếp xúc
lây truyền theo chiều dọc trong quá trình với kháng sinh cho mẹ trong khi sinh.
chuyển dạ chiếm tỷ lệ cao, gần 50% các trường Cũng theo nhiều tác giả, khảo sát tình trạng
hợp thai phụ mang trùng. Vì thế, xác định sản GBS trong thai kỳ là yếu tố rất cần thiết để có chỉ
phụ nhiễm GBS tại thời điểm chuyển dạ rất có định dùng kháng sinh dự phòng cho thai phụ
ý nghĩa, để có thể ngăn ngừa sự lây truyền vi trước khi trẻ được sinh ra. Điều đó làm giảm đi
khuẩn này từ mẹ cho trẻ sơ sinh(11,14). tình trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm và làm giảm
Ý nghĩa khi sàng lọc GBS đi các hậu quả và di chứng nặng nề về sau cho
Chiến lược phòng ngừa GBS hiện có sẽ các trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh sớm. Với trẻ sinh
không ngăn chặn được tất cả các trường hợp ra bị nhiễm trùng sơ sinh sớm có thể có các biểu
bệnh khởi phát sớm. Phát hiện nhanh sơ sinh hiện viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng
nhiễm trùng và bắt đầu điều trị thích hợp là cần huyết, trong quá trình điều trị có thể diễn tiến
thiết để giảm thiểu bệnh suất và tử vong trong nặng gây tử vong hoặc để lại các di chứng nặng
các trường hợp tiếp tục xảy ra. Phát hiện bệnh nề ảnh hưởng đến quá trình sống, sinh hoạt và
GBS khởi phát sớm đặt ra những thách thức lâm phát triển của trẻ. Điều trị lâu dài và tốn kém.
sàng nhất định, bởi vì các bác sĩ phải tính đến sự
Hình 1. Trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh nặng. Nguồn hình: Dr. Carol Baker Baylor College of Medicine, Houston, TX
Theo CDC 2002, 2010, phụ nữ mang thai việc sử dụng kháng sinh dự phòng trên nền
nên được sàng lọc GBS ở giữa tuần thai thứ 35 tảng đánh giá nguy cơ dẫn đến việc điều trị
và 37 trong thai kỳ. Việc này giúp giảm các không cần thiết ở nhiều phụ nữ vì tình trạng
trường hợp bệnh do nhiễm trùng GBS ở trẻ sơ nhiễm GBS lúc chuyển dạ có thể thay đổi so
sinh và hạn chế sử dụng kháng sinh dự phòng với kết quả sàng lọc lúc thai 35 – 37 tuần(7,20)
không cần thiết ở một số phụ nữ mang thai Có nhiều phương pháp có thể được sử dụng
trong lúc chuyển dạ. Các kết quả nghiên cứu để phát hiện và sàng lọc GBS, chủ yếu là phương
đều cho thấy rằng nhiễm trùng sơ sinh có thể pháp nuôi cấy và các phương pháp nhân bản vật
được ngăn ngừa trong hầu hết các trường hợp liệu di truyền (polymerase chain reaction -
bằng việc cung cấp kháng sinh dự phòng cho PCR)(2,4). Đối với các phương pháp này, mẫu
bà mẹ nhiễm GBS khi chuyển dạ. Tuy nhiên, bệnh phẩm dùng cho việc sàng lọc GBS thường
4 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan
là “mẫu phết hai lần”, trước tiên là phết khu vực Khảo sát tình trạng GBS nhất là trong khi
âm đạo, sau đó là phết khu vực trực tràng của chuyển dạ cần phải có chẩn đoán nhanh và
thai phụ ở tuần thai từ 35 đến 37(8). chính xác và để BS khoa Sản có đưa ra chẩn đoán
Phương pháp nuôi cấy và cho kháng sinh dự phòng cho thai phụ nhằm
bảo vệ cho thai khi ra đời không bị nhiễm trùng
Nuôi cấy trong sàng lọc GBS được xem là
sơ sinh sớm. Với phương pháp nuôi cấy truyền
tiêu chuẩn vàng. Từ năm 2002, trung tâm phòng
thống thì cho kết quả sau 24 giờ. Nhiều phương
ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) với
pháp sàng lọc GBS được đánh giá dựa trên tính
các hướng dẫn cho việc ngăn ngừa nhiễm GBS
hiệu quả trong chẩn đoán và tốc độ thực hiện để
cho trẻ sơ sinh từ người mẹ mang trùng, đã đề
hỗ trợ hoặc thay thế phương pháp nuôi cấy
nghị phương pháp nuôi cấy thường qui cho tất
truyền thống. Hiện nay, các phương pháp chẩn
cả phụ nữ mang thai có tuần thai từ 35 đến 37.
đoán theo nguyên lý sinh học phân tử như PCR
Phương pháp tiêu chuẩn (vàng) hiện tại theo
đã thu thút được sự quan tâm đặc biệt, khi cần
CDC đối với việc phát hiện GBS là ủ mẫu phết
phát hiện GBS sớm ở thai phụ, vì có những ưu
âm đạo trực tràng trong môi trường chọn lọc,
điểm đặc trưng(15). Sau hướng dẫn của CDC 2010,
sau đó tiếp tục nuôi cấy trên đĩa thạch máu. Môi
một số tác giả ở Việt Nam và các nước tiếp tục
trường chọn lọc thường được sử dụng là môi
nghiên cứu sử dụng phương pháp real-time PCR
trường Todd Hewitt có chứa colistin và acid
cho GBS, các tác giả khảo sát và tầm soát ở tuổi
nalidixic để kìm hãm sự phát triển của các vi
thai từ 35-37 tuần. Sự phát triển của sinh học
khuẩn đường ruột và các vi khuẩn khác hiện
phân tử đã giúp chẩn đoán nhanh và chính xác,
diện trong đường ống tiêu hóa và sinh dục. Sau
nhất là khi thai phụ vào chuyển dạ mà tình trạng
khoảng 18-24 giờ chọn lọc và tăng sinh ở 37oC
GBS chưa được khảo sát trong thai kỳ.
trong điều kiện hiếu khí, sau đó tiếp tục nuôi cấy
trên môi trường đĩa thạch máu Granada trong Phương pháp real-time PCR để phát hiện GBS
điều kiện yếm khí trong khoảng 48 giờ. Sự xuất Kỹ thuật nhân bản vật liệu di truyền trong
hiện các khuẩn lạc có màu cam đến màu đỏ cho việc phát hiện GBS ở phụ nữ mang thai khi
thấy sự hiện diện của GBS. Tuy nhiên, một số chuyển dạ cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu tốt.
phụ nữ mang thai có kết quả nuôi cấy GBS âm Phương pháp này sử dụng thành phần phản
tính nhưng con của họ vẫn phát triển triệu trứng ứng đặc biệt để nhân bản một vùng gene đặc
nhiễm trùng GBS. trưng của vi khuẩn, thường là gene sip hoặc cfb.
Các gene này được xem là những dấu ấn phân
tử đặc trưng cho sự hiện diện của của vi khuẩn
GBS nếu có trong mẫu bệnh phẩm. Sử dụng
nguyên lý nhân bản gene giúp tăng độ nhạy của
phương pháp này. Nếu trong mẫu bệnh phẩm
hiện diện một số lượng nhỏ vi khuẩn, có thể khó
phát hiện bằng những phương pháp khác như
nhuộm soi tế bào hoặc thậm chí khó nuôi cấy
thành công, thì phương pháp nhân bản vật liệu
di truyền vẫn có thể cho kết quả dương tính, vì
sau khi phản ứng này kết thúc, sẽ có hàng tỉ bản
sao của vùng gene được nhân bản trong mẫu và
dễ dàng được phát hiện bằng tín hiệu huỳnh
quang tích hợp trong phản ứng. Khi có tín hiệu
Hình 2. Nuôi cấy Streptococcus agalactiae nhân bản trong phản ứng, điều đó có nghĩa là
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 5
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019
mẫu bệnh phẩm ban đầu có vật liệu di truyền Agilent hoặc Qiagen. Thành phần phản ứng
đặc trưng của vi khuẩn GBS. Điều đó được ngầm real-time PCR và chương trình chạy chuyên biệt
hiểu là có sự hiện diện của GBS trong mẫu bệnh theo từng nhà sản xuất tương ứng. Các mẫu
phẩm được thu thập từ bệnh nhân. Hay nói cách chứng âm và chứng dương phải được thực hiện
khác, bệnh nhân bị nhiễm GBS. trong mỗi lần chạy để kiểm soát quy trình. Mẫu
Với quy trình phát hiện GBS bằng real-time DNA bộ gene của vi khuẩn Streptococcus
PCR, mẫu phết sau khi thu thập sẽ được bảo agalactiae thường được sử dụng như chứng
quản ở -20oC. Sau đó, khi bắt đầu quy trình, mẫu dương và mẫu nước cất hai lần đã khử trùng
phết được giải đông để vào giai đoạn tách chiết được sử dụng như chứng âm của quy trình.
DNA. Mẫu phết được huyền phù trong 500 μl Đặc biệt qui trình phát hiện GBS của
Tris-EDTA 10 mM, pH 7,4. Sau đó, DNA được GeneXpert (Cepheid) kết hợp nguyên lý nhân
tách chiết bằng các bộ kit thương mại sẵn có, như bản vật liệu di truyền và nguyên lý kênh vi dẫn
QIAamp DNA mini kit (Qiagen), theo đúng (microfluidic channel) cho phép chẩn đoán GBS
hướng dẫn của nhà sản xuất. DNA sau tách chiết nhanh và hoàn toàn tự động. Nhanh vì kết quả
được bảo quản ở -20oC cho tới khi sử dụng (thực có thể có sau 1 giờ lấy mẫu với độ nhạy và đặc
hiện phản ứng real-time PCR). hiệu hơn 90%. Quy trình hoàn toàn tự động từ
Những năm gần đây, nhiều qui trình real- giai đoạn tách chiết acid nucleic đến giai đoạn
time PCR đã được phát triển nhằm phát hiện nhân bản gene đích nhằm phát hiện sự hiện diện
GBS, nhắm vào các gene đích khác nhau, đặc của GBS trong mẫu bệnh phẩm. Quy trình này
trưng của vi khuẩn này như cfb, cylE, dltR, sip, có thể được thực hiện bởi các nhân viên y tế
scpB và gene mã hóa protein C. Trong các gene thông thường, thậm chí người vận chuyển mẫu,
này, cfb(10) là gene được sử dụng phổ biến nhất. chưa có chuyên môn về xét nghiệm cũng có thể
Phản ứng real-time PCR có thể được tiến hành làm được. Tuy nhiên, quy trình này cũng có một
trong các hệ thống máy real-time PCR phổ biến số khuyết điểm mà sẽ được bàn luận sau.
trên thị trường hiện nay của ABI, Bio-Rad,
A B
Hình 3: A. Kết quả real-time PCR phát hiện S. agalactiae dương tính, B. Kết quả real-time PCR không phát hiện
S. agalactiae
Đường màu tím (FAM) đại diện cho chứng nội nội sinh; Đường màu đỏ (ROX) đại diện cho chứng nội ngoại sinh; Đường
màu xanh (HEX) đại diện cho GBS
6 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Tổng Quan
So sánh các phương pháp phát hiện GBS pháp cũng như tỷ lệ thất bại cao (10,8 đến 19%)
Nuôi cấy vẫn là một kỹ thuật được sử dụng hạn chế việc ứng dụng của phương pháp này.
thường qui và là phương pháp tham chiếu quan Điều này là vì sự hiện diện của chất nhầy hoặc
trọng vì tính đặc hiệu và chi phí hiệu quả trong các vật chất khác trong phân gây ức chế phản
việc phát hiện GBS. Tuy nhiên, phương pháp ứng PCR và làm nghẽn các kênh vi dẫn trong
nuôi cấy để phát hiện GBS có một số bất lợi như thiết bị chẩn đoán(21).
có độ nhạy giới hạn, thời gian trả kết quả dài Hơn nữa, việc sử dụng một phương pháp
hơn, từ 36 đến 72 giờ. Sàng lọc GBS trước sinh nào đó cho chẩn đoán còn phụ thuộc vào nhiều
(tuần 35 đến 37) dựa trên nuôi cấy không cung yếu tố khác, như sự chuyên môn hóa về mặt kỹ
cấp đủ thông tin về tình trạng hiện diện của thuật của phòng xét nghiệm (thiết bị đầy đủ,
GBS, vì một số phụ nữ mang thai có tình trạng chuyên gia có nhiều kinh nghiệm) và yếu tố lâm
nhiễm GBS không liên tục và tỷ lệ nhiễm GBS ở sàng (thai phụ có sốt khi vào chuyển dạ, lịch sử
người mẹ có thể thay đổi trong suốt quá trình nhiễm GBS của các trẻ sơ sinh trước đây của thai
mang thai; Hơn nữa, giá trị chẩn đoán của một phụ). Mặc dù kỹ thuật real-time PCR là một kỹ
phương pháp sàng lọc nhiễm trùng trước sinh sẽ thuật đòi hỏi chi phí cao hơn nuôi cấy, nhưng
giảm nếu nó được thực hiện lâu hơn vài tuần phương pháp này cũng có độ nhạy tốt hơn và
trước khi sinh. Vì thế, nhiều kỹ thuật khác đã cho kết quả nhanh hơn. Hơn nữa, nếu tính đến
được phát triển và đánh giá nhằm có một các yếu tố như chi phí tiêm kháng sinh dự
phương pháp nhanh, chính xác và hiệu quả để phòng, chi phí nằm viện tăng với các triệu trứng
sàng lọc GBS, trong đó có phương pháp real- bệnh khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh do nhiễm GBS
time PCR. mà nuôi cấy không phá hiện được ở thai phụ.
Real-time PCR được sử dụng để kiểm tra các Chi phí cuối cùng được tính toán là như nhau
mẫu phết lâm sàng có kết quả nuôi cấy âm tính khi áp dụng một trong hai phương pháp để sàng
cho thấy rất thuận tiện và có giá trị trong chẩn lọc GBS(6,9,17).
đoán vì độ nhạy cao của phương pháp này hoặc KẾT LUẬN
trong trường hợp có nghi ngờ và cần phát hiện Nhiều phương pháp khác nhau có thể được
nhanh GBS để giảm thiểu nguy cơ nhiễm GBS sử dụng để chẩn đoán và sàng lọc GBS từ mẫu
giữa các trẻ sơ sinh trong bệnh viện hoặc phát phết âm đạo và trực tràng của thai phụ. Phương
hiện GBS ở sản phụ ngay tại thời điểm 2h-4h pháp real-time PCR là một phương pháp chẩn
trước sinh để có chiến lược tiêm kháng sinh dự đoán sớm GBS, nhanh chóng, dễ dàng sử dụng
phòng hiệu quả. So với nuôi cấy trong sàng lọc và có thể áp dụng thường qui cho mục tiêu sàng
trước sinh, phương pháp real-time PCR được lọc vi khuẩn này ở thai phụ, không những ở thời
đánh giá đạt độ nhạy 95,5% và độ đặc hiệu là điểm 35-37 tuần thai mà còn có thể thực hiện
99,1%(2). Phương pháp PCR cũng cho tỷ lệ dương được lúc chuyển dạ ở thời điểm 4-6 giờ trước
tính cao hơn (35,9% so với 22,5%) khi so sánh với sinh. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho bác sỹ
phương pháp nuôi cấy(19). Đây là một kỹ thuật có trong việc theo dõi thai phụ trước khi sinh, nhằm
độ nhạy và đặc hiệu tốt để phát hiện nhiễm GBS có những can thiệp hợp lý như việc tiêm kháng
và là công cụ phù hợp để xác định thai phụ cần sinh dự phòng lúc chuyển dạ để tránh cho trẻ
tiêm kháng sinh dự phòng trong khi chuyển dạ sinh ra sau này xuất hiện nhiễm trùng sơ sinh và
nhằm hạn chế nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh(2). những biến chứng nặng do nhiễm trùng GBS từ
Xpert® GBS (Cepheid) là xét nghiệm chẩn mẹ lây truyền qua.
đoán in vitro duy nhất đạt đầy đủ các tiêu chuẩn
TÀILIỆUTHAMKHẢO
của CDC trong chẩn đoán nhanh GBS lúc
1. ACOG (2011). Prevention of Early- Onset Group B Streptococcal
chuyển dạ. Tuy nhiên, chi phí cao của phương
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 7
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5* 2019
Disease i Newborns. Committee Opinion, 485(117):1019-27. 12. Kwatra G, et al (2016). Prevalence of maternal colonisation with
2. Carrillo-Avila JA, et al (2018). Comparison of qPCR and culture group B streptococcus: a systematic review and meta-analysis.
methods for group B Streptococcus colonization detection in Lancet Infect Dis, 16(9):1076-1084.
pregnant women: evaluation of a new qPCR assay. BMC Infect 13. Meehan M, et al (2015). Real-time polymerase chain reaction and
Dis, 18(1):305. culture in the diagnosis of invasive group B streptococcal disease
3. Centers for Disease Control and Prevention (1996). Prevention of in infants: a retrospective study. Eur J Clin Microbiol Infect Dis,
perinatal group B Streptococcal disease: a public health 34(12):2413-20.
perspective. MMWR Recomm Rep, 45(RR-7):1-24. 14. Morgan JA, Cooper DB (2019). Group B Streptococcus and
4. Centers for Disease Control and Prevention (2002). Prevention of Pregnancy. Treasure Island, pp.28-80.
perinatal group B Streptococcal disease: a public health 15. Machado AB, De Paris F, Gheno TC, Ascoli BM, Oliveira KR,
perspective. MMWR Recomm Rep, 51(RR-11):1-22. Barth AL (2011). Group B Streptococcus detection: comparison
5. CDC (2010). Prevention of Perinatal Group B Streptococcal of PCR assay and culture as a screening method for pregnant
Disease Revised Guidelines. CDC, 59(RR-10):1-36. women. Braz J Infect Dis, 15(4):323-7.
6. El Helali N, et al (2012). Cost and effectiveness of intrapartum 16. Plainvert C, et al (2018). Intrapartum group B Streptococcus
group B streptococcus polymerase chain reaction screening for screening in the labor ward by Xpert(R) GBS real-time PCR. Eur
term deliveries. Obstet Gynecol, 119(4):822-9. J Clin Microbiol Infect Dis, 37(2):265-270.
7. Gizachew, M., et al (2019). Streptococcus agalactiae maternal 17. Ramesh Babu S, et al (2018). Screening for group B Streptococcus
colonization, antibiotic resistance and serotype profiles in Africa: (GBS) at labour onset using PCR: accuracy and potential impact
a meta-analysis. Ann Clin Microbiol Antimicrob, 18(1):14. - a pilot study. J Obstet Gynaecol, 38(1):49-54
8. Gopal Rao, G., et al (2017). Outcome of a screening programme 18. Raymond SL, Stortz JA, Mira JC, Larson SD, Wynn JL,
for the prevention of neonatal invasive early-onset group B Moldawer LL (2017). Immunological Defects in Neonatal Sepsis
Streptococcus infection in a UK maternity unit: an observational and Potential Therapeutic Approaches. Front Pediatr; 5:14.
study. BMJ Open, 7(4):e014634. 19. Silva da HD, Kretli Winkelstroter L (2019). Universal gestational
9. Helmig RB, Gertsen JB (2017). Diagnostic accuracy of screening for Streptococcus agalactiae colonization and neonatal
polymerase chain reaction for intrapartum detection of group B infection - A systematic review and meta-analysis. J Infect Public
streptococcus colonization. Acta Obstet Gynecol Scand, 96(9):1070- Health, 12(4):479-481.
1074. 20. Simonsen KA, Anderson-Berry AL, Delair SF, Davies HD (2014).
10. Konikkara KP, et al (2014). Evaluation of Culture, Antigen Early-onset neonatal sepsis. Clin Microbiol Rev; 27(1):21-47.
Detection and Polymerase Chain Reaction for Detection of 21. Wynn JL (2016). Defining neonatal sepsis. Curr Opin Pediatr,
Vaginal Colonization of Group B Streptococcus (GBS) in 28(2):135-40.
Pregnant Women. J Clin Diagn Res, 8(2):47-9.
11. Korir ML, Manning SD, Davies HD (2017). Intrinsic
Maturational Neonatal Immune Deficiencies and Susceptibility Ngày nhận bài báo: 25/08/2019
to Group B Streptococcus Infection. Clin Microbiol Rev, 30(4):973- Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
989.
8 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
nguon tai.lieu . vn