Xem mẫu

  1. Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 Case Report Esophageal Bronchus in an Infant: A Case Report and Review of the Literature Chiem Hoang Duy*, Truong Manh Dien, Tran Minh Tan, Duong Quoc Tuong, Nguyen Kinh Bang City Children’s Hospital, 15 Vo Tran Chi, Tan Kien, Binh Chanh, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 25 April 2022 Revised 5 May 2022; Accepted 15 May 2022 Abstract Esophageal bronchus, or communicating bronchopulmonary foregut malformation (CBPFM) is a rare congenital malformation involving both the digestive and respiratory systems, with very few cases reported in the literature. We describe the diagnostic workup and management that led to a successful outcome. A 4-month-old female infant presented to our institute with recurrent pneumonia, normal obstetric history, regular, respiratory support. With the assistance of contrast-enhanced chest computed tomography (CT), upper gastrointestinal tract imaging and upper gastrointestinal endoscopy, the diagnosis was established according to the most recent diagnostic criteria. The patient was recieved middle and lower right pneumonectomy and surgical repair of esophageal fistula. CBPFM type III was confirmed on the basis of the postoperative histopathological finding. The drainage was removed 5 days post-op, the respiratory problems were improved, however, the patient still needed to go through a cardiac operation subsequently. Esophageal Bronchus is a rare condition thus the pre-operative diagnosis is extremely difficult, clinicians usually focus on lungs’ parenchymal damaged condition while omit airway abnormalities. Bronchoscopy should be performed in complex cases of esophageal atresia to avoid missing these deformities. Keywords: communicating bronchopulmonary foregut malformation, esophageal atresia, esophageal bronchus, esophageal lung. * Corresponding author. E-mail address: hoangduy.surg@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v6i4.426 169
  2. 170 C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 Phế quản xuất phát từ thực quản: Báo cáo 1 trường hợp và xem lại y văn Chiêm Hoàng Duy*, Trương Mạnh Điền, Trần Minh Tân, Dương Quốc Tường, Nguyễn Kinh Bang Bệnh viện Nhi đồng Thành Phố, 15 Võ Trần Chí, Tân Kiên, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 25 tháng 4 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 5 tháng 5 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 5 năm 2022 Tóm tắt Phế quản xuất phát từ thực quản là dị tật bẩm sinh hiếm gặp liên quan đến hệ hô hấp và hệ tiêu hóa, với rất ít trường hợp được báo cáo trong y văn. Chúng tôi mô tả một trường hợp và kết quả điều trị. Bệnh nhi 4 tháng tuổi nhập viện vì viêm phổi tái phát, phải hỗ trợ hô hấp thường xuyên, tiền căn sản khoa bình thường. Với sự hỗ trợ của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có thuốc cản quang, chụp thực quản dạ dày và nội soi tiêu hóa trên, chẩn đoán được xác định dựa vào các tiêu chuẩn theo y văn. Bệnh nhi được phẫu thuật cắt phế quản thùy giữa và dưới phổi phải, khâu lại thực quản. Phế quản xuất phát từ thực quản loại III được xác nhận dựa trên cơ sở về mô bệnh học sau mổ. Sau phẫu thuật 5 ngày bệnh nhi được rút ống dẫn lưu, tình trạng hô hấp cải thiện, tuy nhiên bệnh nhi còn trải qua một cuộc phẫu thuật tim mạch. Dị dạng phế quản xuất phát từ thực quản rất hiếm gặp do đó chẩn đoán trước phẫu thuật thường khó khăn, các bác sĩ lâm sàng thường chú ý vào tình trạng tổn thương của nhu mô phổi mà bỏ qua các bất thường của đường thở. Nội soi khí - phế quản nên được thực hiện ở các trường hợp teo thực quản phức tạp để tránh bỏ sót thương tổn này. Từ khóa: Kết nối bất thường của phế quản và ruột trước, teo thực quản, phế quản - thực quản, dị dạng phổi - thực quản I. Mở đầu của dị tật bẩm sinh này, dẫn đến đông đặc nhu Trong các bất thường phát triển của ruột mô phổi. Hầu hết các trường hợp được phát hiện trong thời kì sơ sinh hoặc người trưởng trước thời kì bào thai, dị tật kết nối phế quản thành, giai đoạn nhũ nhi thậm chí còn hiếm và ruột trước rất hiếm gặp, được định nghĩa là hơn với tỉ lệ tử vong cao một phần do bị bỏ đường rò nối thực quản hoặc dạ dày đến một sót. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh tương phần biệt lập của đường hô hấp. Điều này có tự như dị tật rò khí thực quản dạng H (H-type nghĩa, phần hô hấp biệt lập này là phân thùy, tracheoesophageal fistula) và khó có thể phân thùy hay toàn bộ một phổi [19]. Phế quản xuất biệt với bệnh lý phổi biệt trí [1,6]. PQTQ đôi phát từ thực quản (PQTQ) là một nhóm phụ khi kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác liên quan đến mạch máu hệ thống và hệ phổi, * Tác giả liên hệ đường tiêu hóa, cột sống hoặc thành ngực… E-mail address: hoangduy.surg@gmail.com chúng tôi báo cáo 1 trường hợp phế quản thùy https://doi.org/10.47973/jprp.v6i4.426 giữa và dưới phổi phải xuất phát từ thực quản,
  3. C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 171 kèm thoát vị bẹn phải, thông liên thất và động phải (Hình 3). Nội soi hô hấp và tiêu hóa (Hình mạch phổi trái xuất phát từ đoạn gần động 2): ống soi chỉ vào được 1 phần phế quản thùy mạch phổi phải. trên phải, phế quản gốc trái hẹp đồng tâm khẩu II. Báo cáo trường hợp kính 2,5mm; 1/3 dưới thực quản cách tâm vị 3cm có cấu trúc lỗ dò đường kính 3mm tiết Bé trai 6 tháng tuổi, sinh thường đủ tháng, nhiều đàm từ miệng lỗ dò. cân nặng lúc sinh 2.8kg, tiền sản không ghi nhận bất thường, có thoát vị bẹn phải không nghẹt ngay sau sinh. Bệnh nhi thở tốt, bú mẹ, 3 ngày tuổi xuất hiện khò khè nhẹ, điều trị thêm 2 ngày tại bệnh viện sản địa phương. 3 tháng tiếp theo bệnh nhi vẫn hay khò khè, thường về đêm, tình trạng hô hấp ổn, cân nặng 5kg. Khi 4 tháng bệnh nhi được đi khám để điều trị thoát vị bẹn thì khởi phát sốt, ho, được chẩn đoán viêm phổi và điều trị nội trú 11 ngày. Sau xuất viện nửa tháng biểu hiện thở mệt, ho sốt lại, tình trạng không thuyên giảm nên nhập viện. X-quang phổi: khối mờ đồng nhất ở đáy phổi phải (Hình 1). Bệnh nhi được chỉ định siêu âm tim (SAT) và chụp cắt lớp Hình 1. Khối mờ đáy phổi phải, điện toán ngực (CT) ngực tầm soát các dị tật góc tâm hoành phối hợp. Tình trạng nhiễm trùng mô tả ở sơ đồ 1 & 2. SAT ghi nhận: hở van 3 lá ¼, áp lực động mạch phổi (ĐMP) 60 mmHg, thông liên thất (TLT) phần màng 8 - 10 mm shunt trái - phải, cung động mạch chủ quay trái, dãn thân ĐMP, nhánh trái kích thước to hơn nhánh phải và xuất phát trễ, đi sang phải vòng ra sau khí quản. Siêu âm bụng có thận móng ngựa, bề dày eo thận trước cột sống 11mm, hai thận không ứ nước, xẹp đáy phổi phải. Chụp CT: bóng tim to, TLT kích thước 8mm; hệ mạch máu phổi: 3 nhánh cấp máu cho các thùy phổi phải xuất phát từ thân ĐMP, ĐMP trái 8,2mm xuất phát trễ, chạy sang phải rồi vòng ra sau sát cột sống, đi cùng phế quản gốc trái cấp máu cho phổi trái; khí quản 6,1mm lệch sang phải, phế quản Hình 2. Lỗ rò trên tâm vị khoảng 3cm nhiều gốc phải và trái lần lượt 4,2mm và 2,6mm, phế quản trung gian xuất phát từ thực quản ngang đàm nhớt mức vòm hoành, xẹp thùy giữa và dưới phổi
  4. 172 C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 A A B B C C Hình 3. Chụp CT ngực đánh giá bất thường liên quan. A: đường rò xuất phát từ thực Hình 4. Phẫu thuật đường sau bên ngực phải. A: 2 thùy phổi bệnh lý rất nhận định. quản. B: phế quản trung gian cho thùy giữa B: Đường rò vào thực quản. và thùy dưới. C: Vòng thắt giả của ĐMP trái C: Khâu lại lỗ mở thực quản
  5. C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 173 Bệnh nhi được phẫu thuật qua đường sau gắn kết của phế quản gốc hay phế quản thùy bên ngực phải, vào liên sườn V. Xác định hai vào ruột nguyên thủy [22]. PQTQ là kết quả thùy phổi bệnh lý rất đơn giản vì hai thùy này của sự khiếm khuyết trung bì của chồi phổi chưa từng thông khí (Hình 4). Nguồn cấp trên thực quản, làm các chồi phổi phát triển máu từ ĐMP và tĩnh mạch phổi dẫn lưu bình không đầy đủ và sự tách rời khỏi ruột nguyên thường về tim. Đường rò phế quản trung gian - thủy bị gián đoạn [9,11]. thực quản kích thước 6mm được cắt rời, miệng Năm 1968 Gerle và cộng sự [17] lần đầu thực quản khâu mũi đơn với chỉ tan chậm, tiên đưa ra chẩn đoán dị tật phế quản - phổi hoàn thành phẫu thuật cắt thùy giữa và dưới và ruột nguyên thủy, được định nghĩa là một phổi phải. X-Quang sau mổ cho thấy thùy đường nối bất thường giữa một phần phổi biệt phổi còn lại thông khí tốt. Sau phẫu thuật 1 tuần bệnh nhân vẫn thở máy với thông số FiO2 lập đến thực quản hoặc dạ dày. Srikanth [11] 30%, PEEP 6, ống dẫn lưu ngực được rút vào phân thành 4 loại: loại I có kèm teo thực quản, ngày thứ 4, cho ăn lại vào ngày thứ 6. Bệnh trong đó thực quản đầu xa kết nối với một phổi nhân vẫn được điều trị viêm phổi với kháng biệt lập; loại II là sự kết nối giữa một phổi sinh Levofloxacin, Vancomycin, cấy đàm nội thiểu sản với đoạn dưới thực quản; loại III là khí quản còn nhiễm Pseudomonas aeruginosa. kết nối của thùy phổi đến thực quản hoặc dạ Mô bệnh học thâm nhiễm tế bào viêm trong dày và loại IV mô tả đường thông nối của khí phế nang nặng, xuất huyết trong phế nang, quản, thực quản bình thường. Theo y văn, loại thành dày và vài tế bào khổng lồ trong khoảng III là phổ biến nhất, theo sau là loại II. Bệnh kẽ. Bệnh nhi đang điều trị nội khoa tích cực và nhi của chúng tôi có giải phẫu bệnh đường rò sẽ trải qua phẫu thuật đóng TLT. gồm các tế bào có nguồn gốc từ tiểu phế quản, được phân thành loại III (Hình 5). III. Thảo luận Trong báo cáo của chúng tôi, bệnh nhi chỉ biểu hiện khò khè từ sau sinh, một triệu chứng rất thường gặp, dễ bị bỏ sót hoặc hiểu nhầm do các bệnh lý của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sau cùng là bất thường kết nối khí phế quản và ruột nguyên thủy loại III, trong đó phế quản xuất phát từ thực quản cực kỳ hiếm gặp, được phân tích trên cơ sở giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Dị tật này thường được phát hiện tình cờ khi tầm soát các bất thường phối hợp hoặc các đợt nhiễm trùng đường hô hấp tái phát, vì lẽ đó thường được chẩn đoán sau tuổi sơ sinh [2,4,14,21]. Tính đến năm 2019 chỉ có 61 trường hợp được báo cáo trong y văn, với 23 Hình 5. Phân loại CBPFM trường hợp phế quản xuất phát từ thực quản. Nguồn: Srikanth M.S. Communicating Dị tật này cũng có thể gọi là phổi - thực quản bronchopulmonary foregut malformations: hoặc phế quản - thực quản tùy theo vào việc classification and embryogenesis
  6. 174 C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 Một bất thường thú vị khác ở bệnh nhi Trong báo cáo này, CBPFM đã được nghi này là hình ảnh vòng thắt giả của ĐMP trái ngờ sau chụp CT ngực, tuy nhiên vì mức (sling). Sling [12] xảy ra khi ĐMP trái xuất độ hiếm của bệnh, chúng tôi quyết định nội phát bất thường từ ĐMP phải, đi giữa khí soi hô hấp và nội soi tiêu hóa trên để làm rõ quản và thực quản đến cấp máu cho phổi chẩn đoán. Ngoài ra, chúng tôi cũng cần biết trái. Yu và cộng sự báo cáo tỉ lệ Sling khoảng tình trạng đại thể của đường rò, mức độ viêm 59/1.000.000 trẻ ở độ tuổi học đường và theo nhiễm để xem xét can thiệp triệt để một lần, Xie bệnh lý này chiếm 0,14% trong số các hoặc cân nhắc sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể bệnh nhân được chẩn đoán tim bẩm sinh [8], cắm lại phế quản kết hợp đóng thông liên thất. [5]. Vòng thắt này đôi khi chèn ép nặng và Chẩn đoán CBPFM dễ bỏ sót do bác sĩ nhi tạo thành các vòng sụn khí quản hoàn toàn khoa thường tập trung vào bệnh lý teo thực (ring-sling complex) [1]. Trong trường hợp quản mà ít quan tâm đến bất thường ở phổi. này có ĐMP trái xuất phát trễ và đi song hành Atzori hồi cứu 62 trường hợp teo thực quản với phế quản gốc trái, chúng tôi nhận thấy nhận thấy nội soi phế quản trước mổ giúp đây cũng là một bất thường, ảnh hưởng tương phân loại bệnh và phát hiện các bất thường của phổi [15]. Do đó chúng tôi đề nghị so với đối đến chức năng hô hấp, tuy nhiên do bệnh chụp cản quang đường tiêu hóa trên và CT nhi không biểu hiện khò khè hai thì, nên chỉ ngực, nội soi khí - phế quản nên được làm định sửa chữa Sling chưa được đề ra. thường qui ở các trường hợp teo thực quản PQTQ có thể gặp ở bất kì lứa tuổi nào, có đường rò, để đề ra chiến lược phẫu thuật nhưng hầu hết được phát hiện vài tháng sau thích hợp. sinh. Triệu chứng phổ biến nhất là ho kéo dài Sự khác biệt giữa PQTQ và phổi biệt trí và trầm trọng hơn khi ăn dặm, viêm phổi tái là ở nguồn cấp máu: PQTQ có nguồn cấp từ phát, nôn ói hoặc nặng hơn là suy hô hấp. Đôi ĐMP, trong khi phổi biệt trí được nuôi dưỡng khi PQTQ thường dễ nhầm lẫn với bệnh lý bởi tuần hoàn hệ thống [13]. Mối quan tâm teo thực quản loại H, với biểu hiện khó thở, của chúng tôi là chiến lược điều trị cho bệnh ho hoặc tím tái khi ăn [3]. Tuy nhiên, hai bệnh nhi này, vì một khi không định rõ nguồn cấp lý này khác nhau về mặt giải phẫu. Teo thực máu, phẫu thuật cắm lại phế quản sẽ có tình quản loại H là một đường rò nối liền từ thực trạng đánh cắp máu hệ thống. quản và khí quản, trong PQTQ thì khí quản có Phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi vẫn là phương cấu trúc bình thường nhưng phế quản thùy lại pháp điều trị cho CBPFM và nội soi lồng ngực bắt nguồn từ thực quản. CBPFM thường kết đã được báo cáo trong những năm gần đây với hợp với hội chứng Goldenhar, bệnh tim bẩm kết quả rất khả quan [16,10]. Cắt toàn bộ phổi sinh hoặc biến dạng cột sống. Trường hợp của với CBPFM loại I và II có kết quả tốt ở tuổi chúng tôi có tổn thương tim và hẹp phế quản sơ sinh, tuy nhiên hậu quả lâu dài, như biến gốc trái. Hình ảnh học gợi ý khi có đường nối dạng lồng ngực, vẹo cột sống và hội chứng bất thường vào nhu mô phổi trên phim chụp sau cắt khí - phế quản (postpneumonectomy cản quang đường tiêu hóa trên. Chụp CT và syndrome - PPS) đang được quan tâm. PPS dựng hình hiển thị thùy phổi tổn thương, trong xảy ra do biến dạng trung thất quá mức, cuối thùy hay ngoài thùy, mạch máu nuôi dưỡng cùng dẫn đến suy giảm cấu trúc tạng nằm bất thường và các dị tật kết hợp [18]. trong trung thất [20]. Một trường hợp trong
  7. C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 175 nghiên cứu của Yang đã phải phẫu thuật mở Tài liệu tham khảo rộng lồng ngực triệu chứng bệnh mới thuyên [1] Pimpalwar AP, Hassan SF.Esophageal giảm [22]. bronchus in an infant: a rare cause of Lựa chọn khác cho điều trị CBPFM là recurrent pneumonia. J Pediatr Surg phẫu thuật cắm lại phế quản. Đây là phương 2012;47:5-8. https://doi.org/10.1016/j. pháp nhằm bảo tồn chức năng và ngăn ngừa jpedsurg.2011.10.004 các biến chứng sau cắt phổi. Năm 1997 [2] Verma A, Mohan S, Kathuria M et al. Michel [7] lần đầu tiên báo cáo hai trường Esophageal bronchus: case report and hợp 13 và 25 ngày tuổi được điều trị thành review of the literature. Acta Radiol công. Ông xác định rõ hệ mạch máu cung 2008;49(2):138-141. https://doi. cấp và tiến hành thông khí chọn lọc để đánh org/10.1080/02841850701673391 giá chức năng hô hấp, bằng cách đặt nội khí quản vào trong lòng thực quản và thông khí [3] Elumalai G. “Tracheoesophageal vào phổi bệnh lý, đồng thời đánh giá độ bão fistula” embryological basis and its hòa Oxy trong máu ngoại vi (SpO2). Tác giả clinical significance. Int J Dev Biol nhận thấy biến chứng thường gặp của phẫu 2016;100:43414-43419. thuật là rò và hẹp phế quản, với một trường [4] Ren H, Duan L, Zhao B et al. Diagnosis hợp được chữa khỏi bằng steroid. Tác giả and treatment of communicating cũng đề xuất cách tốt nhất để đánh giá nhu bronchopulmonary foregut mô phổi bất thường là chụp CT ngực. Nếu malformation: report of two cases nó không có dấu hiệu tổn thương (xẹp phổi, and review of the literature. Medicine kén khí, áp xe…); hệ mạch máu nuôi dưỡng (Baltimore) 2017;96(11):e6307. từ ĐMP và thông khí chọn lọc chứng tỏ phổi https://doi.org/10.1097/ có chức năng thì phẫu thuật cắm lại phế quản MD.0000000000006307 nên được xem xét. Bệnh nhi của chúng tôi là [5] Xie J, Juan YH, Wang Q et al. Evaluation một trường hợp đến muộn, nhu mô phổi trên of left pulmonary artery sling, associated CT đông đặc, có biểu hiện nhiễm trùng, nhiều cardiovascular anomalies, and surgical đàm mủ trong nhu mô. Mặc dù có hệ mạch outcomes using cardiovascular computed bình thường, chúng tôi vẫn quyết định phẫu tomography angiography. Sci Rep thuật cắt bỏ thùy vì chúng tôi lý luận rằng các 2010;7:40042. https://doi.org/10.1038/ thùy phổi còn lại đang bảo tồn tốt chức năng srep40042 hô hấp. [6] Chung JH, Lim GY, Kim SY. Esophageal IV. Kết luận lung diagnosed following the primary Qua bài báo cáo, chúng tôi đề xuất nội soi repair of esophageal atresia with hô hấp, tiêu hóa và CT ngực nên được thực tracheo-esophageal fistula in a neonate. hiện đầy đủ trong các bất thường của khí - thực Surg Radiol Anat 2014;36(4):397-400. quản. CBPFM loại III là một dị tật bẩm sinh https://doi.org/10.1007/s00276-013- hiếm gặp, triệu chừng thường bị bỏ sót/nhầm 1173-6 lẫn với teo thực loại loại H. Chiến lược phẫu [7] Michel JL, Revillon Y, Salakos C thuật nên được đặt ra từ đầu và phải theo dõi et al. Successful bronchotracheal chức năng hô hấp chặt chẽ sau mổ. reconstruction in esophageal bronchus:
  8. 176 C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 two case reports. J Pediatr Surg 1637. https://doi.org/10.1016/j. 1997;32(5):739-742. https://doi. jpedsurg.2011.04.057 org/10.1016/s0022-3468(97)90021-x [15] Atzori P, Iacobelli BD, Bottero S et [8] Yu JM, Liao CP, Ge S et al. The al. Preoperative tracheobronchoscopy prevalence and clinical impact of in newborns with esophageal atresia: pulmonary artery sling on school-aged does it matter?”, J Pediatr Surg children: A largescale screening study. 2006;41(6):1054-1057. https://doi. Pediatr Pulmonol 2008;43:656-661. org/10.1016/j.jpedsurg.2006.01.074 https://doi.org/10.1002/ppul.20823 [16] Katz R, Pitt R, Kim D et al. Thoracoscopic [9] Leithiser RE, Captitanio MA, pneumonectomy for communicating Macpherson et al. “Communicating” bronchopulmonary foregut malformation bronchopulmonary foregut in a 4-month old child. J Pediatr Surg malformations. AJR Am J Roentgenol 2010;45(2):427-429. https://doi. 1986;146(2):227-231. https://doi. org/10.1016/j.jpedsurg.2009.11.045 org/10.2214/ajr.146.2.227 [17] Gerle RD, Jaretzki A, Ashley CA et [10] Joyeux L, Mejean N, Rousseau T al. Congenital bronchopulmonary- et al. Ectopic extralobar pulmonary foregut malformation. Pulmonary sequestration in children: interest of the sequestration communicating with the laparoscopic approach. J Pediatr Surg gastrointestinal tract. N Engl J Med 2010;45(11):2269-2273. https://doi. 1968l;278(26):1413-1419. https://doi. org/10.1016/j.jpedsurg.2010.06.033 org/10.1056/nejm196806272782602 [11] Srikanth MS, Ford EG, Stanley P et al. [18] Takamizawa S, Yoshizawa K, Machida Communicating bronchopulmonary M. Successful tracheobronchial foregut malformations: classification reconstruction of communicating and embryogenesis. J Pediatr Surg bronchopulmonary foregut malformation 1992;27(6):732-736. https://doi. and long segment congenital tracheal org/10.1016/s0022-3468(05)80103-4 stenosis: a case report. J Pediatr [12] Yong MS, d’Udekem Y, Brizard CP et Surg 2012;47:E41-E46. https://doi. al. Surgical management of pulmonary org/10.1016/j.jpedsurg.2012.06.009 artery sling in children. J Thorac [19] Bokka S, Jaiswal AA, Behera BK et Cardiovasc Surg 2013;145(4):1033- al et al. Esophageal lung: a rare type 1039. https://doi.org/10.1016/j. of communicating bronchopulmonary jtcvs.2012.05.017 foregut malformation, case report with [13] Sugandhi N, Sharma P, Agarwala S review of literature. J Indian Assoc et al. Esophageal lung: presentation, Pediatr Surg 2015;20(2):92-95. https:// management, and review of literature. J doi.org/10.4103/0971-9261.151558 Pediatr Surg 2011;46(8):1634 - 1637. [20] Soll C, Hahnloser D, Frauenfelder T et [14] Sugandhi N, et al. Esophageal lung: al. The postpneumonectomy syndrome: presentation, management, and review of clinical presentation and treatment. literature. J Pediatr Surg 2011;46:1634- European Journal of Cardio-thoracic
  9. C.H. Duy et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 169-177 177 Surgery 2009;35:319-324. https://doi. [22] Yang G, Chen L, Xu C et al. org/10.1016/j.ejcts.2008.07.070 Congenital bronchopulmonary foregut [21] Rathi V et al. Esophageal lung: a rare case malformation: systematic review of the of communicating bronchopulmonary literature. BMC Pediatrics 2019;19(1):1- foregut malformation. Indian J Basic 8. https://doi.org/10.1186/s12887-019- Appl Med Res 2017;4:450-454. 1686-1
nguon tai.lieu . vn