Xem mẫu

  1. z Chuyên đề thực tập  Luận văn Đề tài: Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc
  2. Chuyên đề thực tập MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5  NỘI DUNG ........................................................................................................ 7  Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG ............................................................................................. 7  1.1.  Du lịch sinh thái ........................................................................................ 7  1.1.1.  Khái niệm về du lịch sinh thái.................................................................... 7  1.1.2.  Các đặc trưng của du lịch sinh thái ............................................................ 7  1.1.3.  Các yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ..................................... 8  1.2.  Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác...... 12  1.2.1.  Du lịch dựa vào thiên nhiên ..................................................................... 12  1.2.2.  Du lịch dựa vào văn hóa........................................................................... 12  1.2.3.  Du lịch công vụ ........................................................................................ 13  1.2.4.  Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch bền vững……. .................................................................................................................. 13  1.3.  Các điều kiện để phát triển du lịch sinh thái ....................................... 14  1.3.1.  Tài nguyên tự nhiên, văn hoá bản địa phong phú còn tương đối nguyên sơ có tính đặc thù cao của hệ sinh thái........................................................................... 14  1.3.2.  Sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư địa phương trong việc phát triển du lịch bền vững ............................................................................................... 15  1.3.3.  Sự cam kết lâu dài và thiết lập hệ thống các nguyên tắc, giá trị đạo đức trong kinh doanh của các chủ thể quản lý Nhà nước và quản trị kinh doanh. .......... 15  1.3.4.  Có sự cố vấn giám sát từ các tổ chức môi trường phi chính phủ ............. 16  1.3.5.  Nguồn khách du lịch sinh thái có đặc điểm tiêu dùng tương thích với sản phẩm du lịch sinh thái ............................................................................................... 16 
  3. Chuyên đề thực tập 1.4.  Phát triển du lịch bền vững ................................................................... 17  1.4.1.  Khái niệm phát triển du lịch bền vững ..................................................... 17  1.4.2.  Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ................................................... 18  1.4.3.  Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững……. .................................................................................................................. 20  Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁT BÀ ................................................................................................................................... 21  2.1.  Khái quát về Cát Bà ............................................................................... 21  2.2.  Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Cát Bà ............................ 22  2.2.1.  Vị trí, địa lý .............................................................................................. 22  2.2.2.  Lịch sử ...................................................................................................... 22  2.2.3.  Tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái ...................................... 22  2.2.4.  Tài nguyên nhân văn ................................................................................ 24  2.2.5.  Khu dự trữ sinh quyển .............................................................................. 26  2.2.6.  Điều kiện kinh tế-xã hội ........................................................................... 26  2.2.7.  Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................. 27  2.3.  Thực trạng phát triển du lịch sinh thái theo quan điểm phát triển du lịch bền vững tại Cát Bà ......................................................................................... 28  2.3.1.  Đóng góp của du lịch vào sự phát triển kinh tế - xã hội .......................... 28  2.3.2.  Các chủ thể tham gia tạo sản phẩm du lịch sinh thái ............................... 29  2.3.3. Thực trạng về các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch sinh thái ...................... 30  2.3.4.Thị trường khách du lịch .................................................................................. 36  2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của du lịch sinh thái Cát Bà ..................... 36  Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI CÁT BÀ ......................... 39  3.1.  Định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững tại Cát Bà ....... 39 
  4. Chuyên đề thực tập 3.2.  Các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững tại Cát Bà….. ........................................................................................................... 40  3.2.1.  Công tác quy hoạch tổng thể ................................................................... 40  3.2.2.  Công tác giáo dục và tuyên truyền về du lịch sinh thái ........................... 41  3.2.3.  Bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các hệ sinh thái. . 43  3.2.4.  Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................ 49  3.2.5.  Đẩy mạnh xúc tiến, quảng cáo du lịch. .................................................... 50  3.2.6.  Huy động vốn đầu tư và chính sách đầu tư .............................................. 51  3.3.  Các kiến nghị .......................................................................................... 51  3.3.1.  Kiến nghị với Tổng cục Du lịch ............................................................... 51  3.3.2.  Kiến nghị với bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ........................... 52  3.3.3.  Uỷ ban nhân dân Huyện Cát Bà ............................................................... 52  3.3.4.  Với các nhà đầu tư.................................................................................... 52  3.3.5.  Với cư dân địa phương ............................................................................. 53 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................  55  NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... 56  NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ......................................................... 57 
  5. Chuyên đề thực tập MỞ ĐẦU Những năm gần đây, đã có nhiều bước phát triển trong lĩnh vực du lịch, du lịch sinh thái và bảo tồn trên thế giới. Quan trọng nhất là việc du lịch sinh thái không chỉ tồn tại như một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm. Ngược lại, nó đã trở thành một thực tế trên toàn cầu. Ở một số quốc gia, nó không được quan tâm phát triển. Song ở nhiều nước khác, thì vấn đề phát triển du lịch sinh thái lại rất được chính phủ quan tâm, thường xuất hiện trên các bản tin chính hay các quảng cáo thương mại công cộng. Du lịch sinh thái mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững. Ở Costa Rica và Velezuela, một số chủ trang trại chăn nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, và do bảo vệ rừng mà họ đã biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân địa phương. Tại Nam Phi, du lịch sinh thái trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch sinh thái. Chính phủ Ba Lan cũng tích cực khuyến khích du lịch sinh thái và gần đây đó thiết lập một số vùng Thiên nhiên và Du lịch của quốc gia để tăng cường công tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động du lịch sôi nổi. Việt Nam có những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, kinh tế và giao lưu quốc tế g iúp cho sự phát triển du lịch phù hợp với xu thế của thế giới và khu vực. Tại Việt Nam, du lịch đang dần dần trở thành ngành kinh tế quan trọng và trong tương lai gần hoạ t đ ộng du lịch được coi là con đường hiệu quả nhất để thu ngoại tệ và tăng thu nhập cho đất nước. Cát Bà - Hải Phòng, còn gọi là đảo ngọc, được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Cát Bà được thiên nhiên ban tặng với rừng nguyên sinh nhiệt đới có nhiều động thực vật quý hiếm, nhiều hang động, bãi tắm đẹp…Thiên nhiên Cát Bà vẫn còn giữ được nét hoang sơ rất có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Do vậy, em đã chọn đề tài:” Phát triển du lịch sinh thái ở Cát Bà theo hướng phát triển du lịch bền vững” , với mong muốn có thể hiểu về du lịch sinh thái, và nghiên cứu về tình hình phát triển du lịch sinh thái tại Cát Bà, từ đó đưa ra một số
  6. Chuyên đề thực tập kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Cát Bà theo hướng phát triển bền vững. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về du lịch sinh thái, mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Cát Bà. - Đưa ra những giải phát nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Cát Bà theo hướng phát triển bền vững. Nhiệm vụ của đề tài - Tìm kiếm và thu thập thông tin chính xác và đầy đủ để phục vụ cho việc trình bày và làm sáng tỏ đề tài. - Sau khi thu thập thông tin đầy đủ, sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu để hoàn thành đề tài. Đối tượng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã hội của Cát Bà. - Các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Cát Bà, từ đó để khai thác hợp lý và ứng dụng vào việc phát triển du lịch sinh thái ở đây. Phạm vi nghiên cứu Khu du lịch Cát Bà- Cát Hải- Hải Phòng. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, đặc biệt là nét đặc trưng của khu du lịch sinh thái Cát Bà qua sách, báo, internet… - Phương pháp nhiên cứu phân tích,tổng hợp. - Phương pháp thực địa.
  7. Chuyên đề thực tập NỘI DUNG  Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái Du lịch sinh thái xuất hiện như một khái niệm vào cuối thập niên 1960. Sau này có rất nhiều định nghĩa về du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là du lịch mà chủ yếu là đi đến những vùng thiên nhiên tương đối chưa ai đụng tới hay chưa bị ô nhiễm với mục đích cụ thể là nghiên cứu, ngưỡng mộ, và thưởng thức phong cảnh cùng với các loại thực vật và động vật hoang dã của nó, cũng như bất cứ biểu hiện về văn hóa nào (cả quá khứ lẫn hiện tại) được tìm thấy trong các vùng này…Điểm chính yếu là người đi du lịch sinh thái có cơ hội đắm mình vào thiên nhiên theo một cách thức thường không có sẵn trong môi trường đô thị. Du lịch sinh thái là một cuộc du lịch có trách nhiệm đến những vùng thiên nhiên mà bảo tồn môi trường và duy trì bền vững phúc lợi của nhân dân địa phương (Hội Du lịch Sinh thái) Du lịch sinh thái là một trải nghiệm du lịch thiên nhiên mang lại thông tin bổ ích mà góp phần vào việc bảo tồn hệ thống sinh thái, trong khi đó tôn trọng tình trạng nguyên vẹn của các cộng đồng chủ nhà (Hội đồng Tư vấn Môi trường Canada). Du lịch sinh thái là đi du lịch đến những vùng hoang sơ, dễ bị hư hại và thường được bảo vệ mà cố gắng gây ra tác động rất thấp và (thường) có qui mô nhỏ. Nó giúp giáo dục người đi du lịch; cung cấp nguồn quỹ cho việc bảo tồn; trực tiếp làm lợi cho việc phát triển kinh tế và việc trao quyền về chính trị của các cộng đồng địa phương; và thúc đẩy sự tôn trọng đối với các nền văn hóa khác nhau và các quyền của con người (Martha Honey – giám đốc Chương trình An ninh và Hòa bình tại Viện Nghiên cứu về Chính sách) 1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái
  8. Chuyên đề thực tập 1.1.2.1. Tài nguyên tự nhiên trong du lịch sinh thái là những tài nguyên còn tương đối nguyên sơ - Môi trường tự nhiên trong du lịch sing thái còn tương đối nguyên sơ, chưa chịu hoặc ít bị xâm hại bởi bàn tay con người - Văn hoá bản địa : là các di tích kiển trúc, các giá trị văn hoá tồn tại dướ dạng vật thể, phi vật thể được tạo ra bởi chính điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển của nơi điểm đến. - Mỗi khu vực bảo tồn tự nhiên phải đảm bảo tính đa dạng sinh học,có tính đặc thù để mỗi điểm đến tham quan có sự hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. 1.1.2.2. Các sản phẩm du lịch sinh thái hướng tới bảo tồn giá trị tự nhiên, văn hoá, xã họi nơi điểm đến - Bảo tồn các giá trị tự nhiên của hệ sinh thái vốn có: mục đích của du lịch sinh thái là giúp khách du lịch hiểu biết về thiên nhiên, về hệ sinh thái tự nhiên. Từ đó đánh giá lại những hành động của mình đối với thiên nhiên,tìm cách sống hoà hợp với thiên nhiên - Bảo tồn các giá trị văn hoá của cộng đồng dân cư địa phương - Bảo tồn và nâng cao các giá trị xã hội của dân cư địa phương 1.1.2.3. Du lịch sinh thái trực tiếp mang lại phúc lợi cho cộng đồng dân cư địa phương - Đóng góp về vật chất: xoá đối giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho dân cư địa phương, giúp tăng thu nhập. - Đóng góp về tinh thần: người dân địa phương được tôn trọng không bị phân biệt về văn hoá địa phương, giọng nói ngôn ngữ , phong tục tập quán…, được thừa nhận làm chủ đối với thiên nhiên. - Đóng góp nâng cao về mặt nhận thức: dân cư địa phương thấy được tầm quan trọng của du lịch sinh thái từ đó có ý thức bảo vệ tài nguyên tự nhiên và giữ gìn bản sắc văn hoá của địa phương. 1.1.3. Các yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức được du lịch sinh thái là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động v ậ t và thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri- cultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology).
  9. Chuyên đề thực tập Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như : đất, nước, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco- systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hộ nghị thượng đỉnh Rio de Jannero về môi trường). Như vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích vì sao hoạt động du lịch sinh thái thường chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các vườn quốc gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này không phủ nhận sự tồn tại của một số loại hình du lịch sinh thái phát triển ở những vùng nông thôn hoặc các trang trại điển hình. Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ở 2 điểm: - Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được sự hiểu biết cho khách du lịch sinh thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phương. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái, khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở người hướng dẫn viên.Trong nhiều trường hợp, cần thi ế t ph ả i cộng tác với người dân địa phương để có được những hiểu biết tốt nhất, lúc đó người hướng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một người phiên dịch. - Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có được người điều hành nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết được những giá trị tự nhiên và văn hoá trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc mất đi. Ngược lại, các nhà đ i ề u hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo
  10. Chuyên đề thực tập tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương và du khách. Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường, theo đó du lịch sinh thái cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “ sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lượng khách đến một địa điểm vào cùng một thời điểm. Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây được hiểu là số lượng tối đa khách du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn về không gian đối với mỗi du khách cũng như nhu cầu sinh hoạt của họ. Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà tại đó bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời sống, văn hoá, kinh tế-xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa phương có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập. Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý của khu du lịch sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường và xã hội. Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, như vậy khó có thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm. Một điểm cần phải lưu ý trong quá trình xác định sức chứa là “quan niệm” về sự đông đúc của các nhà nghiên cứu có sự khác nhau, đặc biệt trong những điều kiện phát triển xã hội khác nhau. Rõ ràng để đáp ứng yêu cầu này, cần phải tiến hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó mà có các quyết định về quản lý. Điều này cần được tiến hành đối với các nhóm đối tượng khách/thị trường khác nhau, phù hợp tâm lý và quan niệm của họ. Du lịch sinh thái không thể đáp ứng được các nhu cầu của tất cả cũng như mọi loại khách. Yêu cầu thứ tư là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách
  11. Chuyên đề thực tập du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thường là rất khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm. Du lịch sinh thái bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững. Điều đó không có nghĩa là luôn có sự tăng trưởng liên tục về du lịch. Đây là điểm khác biệt cần nhấn mạnh trong thời điểm mà Việt nam bắt đầu lo lắng về tốc độ tăng trưởng của du lịch . Từ những yêu cầu trên đây của du lịch sinh thái ta rút ra những nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái: - Phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trường, tăng cường và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trường tự nhiên. - Không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, những nguyên tắc về môi trường không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên ngoài (tự nhiên và văn hoá) nhằm thu hút khách mà còn bên trong của nó. - Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này . - Các nguyên tắc về môi trường và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do đó mỗi người khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân. - Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay khoa học). - Phải đưa ra những kinh nghiệm khi tiếp xúc với môi trường tự nhiên, đó là những kinh nghiệm được hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng cơ thể. - Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia . - Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phương,
  12. Chuyên đề thực tập chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trước, trong và sau chuyến đi). - Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng. - Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng sử và nguyên tắc thực hiện là rất quan trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc và các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động. - Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ quốc tế cho ngành. 1.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác 1.2.1. Du lịch dựa vào thiên nhiên Du lịch dựa vào thiên nhiên là loại hình du lịch là loại hình du lịch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, với động cơ chính của khách du lịch là quan sát và cảm thụ thiên nhiên. Như vậy, du lịch dựa vào thiên nhiên mang một ý nghĩa rộng bao chùm cả du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác. Du lịch dựa vào thiên nhiên không mang tính trách nhiệm cao đối với môi trường và cộng đồng cư dân địa phương. Nhưng du lịch sinh thái đòi hỏi tính trách nhiệm cao đối với môi trường và cộng đồng dân cư địa phương. Du lịch dựa vào thiên nhiên có các loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, mạo hiểm. Du lịch mạo hiểm (theo tổ chức du lịch mạo hiểm tỉnh Quebec Canada): là hoạt động thể chất ngoài trởi hoặc các hoạt động kết hợp diễn ra tại một khu vực thiên nhiên nhất định mà nó yêu cầu những phương tiện vận tải khác với truyền thống, có thể là động cư hay không phải động cơ. Những hoạt động này mang tính mạo hiểm mức độ rủ ro thì tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường, bản chất của hoạt động và các phương tiện vận tải được sử dụng. Du lịch mạo hiểm không chú ý đến việc tìm hiểu về thiên nhiên, hệ sinh thái mà khai thác tài nguyên tự nhiên nhằm mục đích mạo hiểm,chứng tỏ khả năng chinh phục thiên nhiên của con người. Còn du lịch sinh thái đi tìm sự thoả thuận cùng chung sống hài hoà với thiên nhiên. 1.2.2. Du lịch dựa vào văn hóa
  13. Chuyên đề thực tập Du lịch văn hoá là loại hình du lịch rất phổ biến, tập trung mối quan tâm tới một quốc gia hay một vùng đất chủ yếu dưới góc độ văn hoá. Du lịch văn hoá bao gồm các tuyến du lịch đến những nơi có bề dày lịch sử hoặc những nơi có các công trình văn hoá như các viện bảo tàng, nhà hát…Ngoài ra cũng có hình thức đưa khách đến các vùng hẻo lánh để dự các lễ hội ngoài trời, đi thăm các nơi ở của những doanh nhân văn hoá, những công trình kiến trúc hay những thắng cảnh thiên nhiên được biết đến và ca ngợi qua văn chương hội hoạ. Du lịch văn hoá và du lịch sinh thái đều có mục đích chiêm ngưỡng tìm hiểu, nghiên cứu các nền văn hoá bản địa độc đáo từ đó làm khơi daỵ tình yêu và trách nhiệm để bảo tồn, giữu gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá do con người sáng tạo ra. 1.2.3. Du lịch công vụ Du lịch công vụ là loại hình du lịch mà khách du lịch kết hợp hai mục đích là công việc và đi du lịch. Mục đích của khách du lịch trong du lịch công vụ chỉ là chiêm ngưỡng, tìm hiểu tài nguyên thiên nhiên, không mang tính trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hoá bản địa như du lịch sinh thái. 1.2.4. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch bền vững Chúng ta thấy rằng giữa du lịch sinh thái và du lịch bền vững cũng như du lịch cộng đồng có những điểm tương đồng về điều kiện, nguyên tắc cũng như mục tiêu. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch tham quan, thám hiểm của khách du lịch đến các vùng thiên nhiên còn hoang dã đặc sắc để chiêm ngưỡng, tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái, các nền văn hoá bản địa độc đáo từ đó làm khơi dạy tình yêu và trách nhiệm để bảo tồn, giữ gìn và phát triển môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư địa phương trong mỗi du khách. Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao các yếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con người trong vấn đề bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá do con người sáng tạo. Trong loại hình du lịch sinh thái không nhất thiết phải có sự tham gia của cộng đồng và dân cư địa phương. Du lịch bền vững là hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và của chính khu du lịch đồng thời bảo vệ thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Du lịch bền vững hướng đến việc quản lý các nguồn tài nguyên sao cho
  14. Chuyên đề thực tập các nhu cầu kinh tế-xã hội đều được thoả mãn trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các đặc điểm sinh thái, sự đa dạng sinh học và hệ thống các giải pháp hỗ trợ. Du lịch bền vững xác định vai trò trung tâm của cộng đồng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định phát triển du lịch. Du lịch bền vững là phục vụ cho mục đích phát triển con người, cho nên du lịch bền vững không chỉ tập trung vào mục đích kinh tế mà còn nhằm phát triển xã hội bao gồm giáo dục, y tế, môi trường và các vấn đề văn hoá và tôn giáo. Du lịch cộng đồng là một phương thức phát triển du lịch bền vững trong đó cộng đồng dân cư được tham gia trực tiếp bàn về sự phát triển du lịch và tổ chức cung cấp các dịch vụ cho du khách trên cơ sở điều kiện tự nhiên văn hoá bản địa và môi trường, thông qua đó cộng đồng được hưởng về mặt vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch. Như vậy, ta thấy du lịch sinh thái, du lịch bền vững và du lịch cộng đồng đều coi trọng yếu tố tự nhiên, môi trường. Nhưng trong du lịch sinh thái không nhất thiết phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương, còn trong du lịch bền vững và du lịch cộng đồng thì coi trọng yếu tố con người. 1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch sinh thái 1.3.1. Tài nguyên tự nhiên, văn hoá bản địa phong phú còn tương đối nguyên sơ có tính đặc thù cao của hệ sinh thái. Tài nguyên tự nhiên trong du lịch sinh thái phải là những tài nguyên còn tương đối nguyên sơ, chưa bị con người can thiệp hoặc thay đổi. trong một số giới hạn thì những thay đổi do con người gây ra đối với tự nhiên phải là những thay đổi chấp nhận được với khả năng tái tạo cao. Như vậy du lịch sinh thái không cho phép con người can thiệp vào các hệ sin thái tự nhiên, cho dù đó là những can thiệp mang lợi ích kinh tế-xã hội cho con người và dù con chấp nhận đề bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà họ định gây ra với thiên nhiên. Như chúng ta đã biết, những vùng có vị trí tương tự trên bản đồ thế giới thường có những đặc điểm chung về khí hậu, nguồn nước, đất đai và các loài động thực vật, thậm chí là con người đang cư trú tại đó. Sản phẩm du lịch sinh thái cũng như các sản phẩm thông thường khác, được đưa ra để thu hút sự tò mò tìm hiểu của các khách du lịch. Như vâỵ, những người làm du lịch đứng ở góc độ kinh doanh
  15. Chuyên đề thực tập cũng phải đưa những sản phẩm du lịch sinh thái đặc trưng, có tính đặc thù để phân biệt với sản phẩm du lịch sinh thái ở các địa bàn khác. Thế mạnh trong mỗi tài nguyên ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phục vụ hoạt động du lịch sinh thái chính là ở chỗ đưa ra được tính đặc thù về mỗi loài động vật, thực vật, nguồn nước, đất đai hay khí hậu tại đó. Những thế mạnh này cần được thể hiện bên cạnh tính đa dạng sinh học của tất cả các khu vực, vùng và quốc gia có tài nguyên để phục vụ du lịch sinh thái. 1.3.2. Sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư địa phương trong việc phát triển du lịch bền vững Du lịch sinh thái chỉ hấp dẫn và càng trở nên hấp dẫn hơn khi có sự tham gia của người dân địa phương. Thứ nhất, người dân địa phương có được những kinh nghiệm truyền thống rất quý báu về thiên nhiên. kiến thức về thiên nhiên của người dân địa phương có lợi và mang lại nhiêu thông tin bổ ích cho các hướng dẫn viên làm việc trong các công ty lữ hành, các cá nhân triển khai các dự án kinh tế nói chung và u lịch nói riêng tại một địa bàn nhất định. Thứ hai, khi người dân bản địa được hưởng lợi ích trực tiếp ừ các di sản do thiên nhiên ban cho va tổ tiên để lại athì họ không coi đó là di sản mà là tài sản. Chính vì vậy, họ sẽ tích cực chia sẻ, tham gia đóng góp vào các dự án kinh tế, du lịch liên squan đến cộng đồng địa phương họ. 1.3.3. Sự cam kết lâu dài và thiết lập hệ thống các nguyên tắc, giá trị đạo đức trong kinh doanh của các chủ thể quản lý Nhà nước và quản trị kinh doanh. Sự cam kết lâu dài Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý hành chính tại địa phương, và là cơ quan đại diện, bảo vệ quyền lợi của người dân về kinh tế, văn hoá-xã hội và sinh thái tại mỗi địa phương nhất định.Chính quyền địa phương là cơ quan đưa ra chính sách, chủ trương tầm vĩ mô nhằm mục đính ngày càng phát triển địa phương mình. Các cơ quan quản lý về du lịch tương tự như vậy, cũng là các cơ quan quản lý hành chính nhưng đứng trên góc độ làm du lịch. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hai cơ quan nói trên cùng phối hợp, hành động để hoạt động du lịch tại mỗi địa phương đạt hiệu quả cao nhất.
  16. Chuyên đề thực tập Thiết lập hệ thống các nguyên tắc và giá trị đạo đức Hệ thống các nguyên tắc và giá trị đạo đức trong kinh doanh sản phẩm du lịch sinh thái được thiết lập trên cơ sở trao đổi, bàn bạc và thống nhất cách thực hiện, kiểm soát DLST giữa các cá nhân và tổ chức có liên quan trong hoạt động du lịch này.Họ là: Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý về du lịch, các nhà kinh doanh du lịch, người dân địa phương, các nhà tổ chức phi chính phủ vì môi trường.Những hệ thống này cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng và mức độ phù hợp của những tổ chức, cá nhân tham gia, tiến hành hoạt động kinh doanh DLST.Tất nhiên, tuỳ thuộc vào đặc trưng từng địa phương, từng vùng và khu vực mà chi tiết cụ thể trong mỗi hệ thống các nguyên tắc và giá trị đạo đức nêu trên các phần khác nhau giữa các lãnh thổ nhưng phải thừa nhận là có cùng triết lý và nguyên tắc thực hiện chung.Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện du lịch sinh thái đều chịu sự chi phối của hệ thống các nguyên tắc đó. 1.3.4. Có sự cố vấn giám sát từ các tổ chức môi trường phi chính phủ Các tổ chức phi chính phủ quan tâm tới công tác bảo tồn các di sản văn hoá và thiên nhiên. Các tổ chức phi chính phủ hoạt động vì mục đính phi lợi nhuận, sẵn sang hỗ trợ, giúp đỡ phát triển hoạt động du lịch sinh thái vì nó mang lại những lợi ích thực tiễn bền vững. Họ tìm kiếm các hoạt động để hỗ trợ như: Bảo vệ môi trường thông qua ngăn ngừa, cải thiện, sửa chữa và hồi phục những tài nguyên bị phá huỷ Thúc đẩy các cá nhân và tổ chức liên quan đến du lịch sinh thái nhận thức tốt hơn và bởi vậy quan tâm hơn thay vì cố gắng triệt để các tài nguyên. 1.3.5. Nguồn khách du lịch sinh thái có đặc điểm tiêu dùng tương thích với sản phẩm du lịch sinh thái Khách du lịch sinh thái là người tiêu dung du lịch với mục đích chính tham quan nghiên cứu tài nguyên du lich, có ý thức và trách nhiệm bảo tồn và phát triển thiên nhiên, có trách nhiệm đối với cộng đồng dân cư bản địa. Khách du lịch sinh thái có các đặc trưng: Thứ nhất, yêu thiên nhiên, thích tìm hiểu hệ sinh thái đa dạng và khám phá những điều bí ẩn của tự nhiên và văn hoá bản địa. Thứ hai, thích lưu trú trong điều kiện tự nhiên, thích di chuyển bằng các phương tiện không gây ô nhiễm môi trường.
  17. Chuyên đề thực tập Thứ ba, đặc biệt ưu thích các món ăn được coi là đặc sản có giá trị văn hoá ẩm thực. Thứ tư, thích tham gia vào các hoạt động đời thường, văn hoá dân gian của cư dân bản địa. Sản phẩm du lịch sinh thái có tính hấp dẫn cao bởi ba thành phần cốt lõi tạo ra hình ảnh thương hiệu của điểm du lịch sinh thái: hệ động vật, thực vật đa dạng phong phú và văn hoá dân gian độc đáo. Điều quan trọng là số lượng và loại khách du lịch sinh thái phải phù hợp với đặc điểm của điểm đến. Điều này đòi hỏi phải có sự giám sát về các du khách. Sự hiểu biết về các nhóm khách, động cơ và đặc tính của họ là điều cần thiết để đẩy mạnh thị trường và lập kế hoạch cung cấp các trang thiết bị và dịch vụ. Vì vậy việc thu thập số lượng thị trường nếu không đầy đủ thoả đáng thì sẽ khiến các nhà ra quyết định tạo ra một sản phẩm du lịch không có thị trường. 1.4. Phát triển du lịch bền vững 1.4.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững “ Phát triển bền vững là sự phát triển sử dụng tài nguyên, điều kiện môi trường hiện có để thoả mãn nhu cầu của các thế hệ đang sống nhưng lại phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện tài nguyên môi trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày nay ”. Theo định nghĩa ở trên ta có thể thấy phát triển bền vững không chỉ bao gồm sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà nó còn phải dựa vào sự bền vững về mặt xã hội và môi trường. Như vậy phát triển bền vững đem lại cho con người cuộc sống tốt đẹp về mọi mặt. Chính vì thế mà phát triển bền vững đã trở thành xu thế của thời đại ngày nay. Nó được áp dụng trong mọi ngành, đặc biệt vấn đề này đối với du lịch lại càng cần thiết hơn cả. Bởi vì du lịch là dựa vào tài nguyên thiên nhiên, nhân văn để hoạt động. Có khai thác hiệu quả và hợp lý nó thì du lịch mới phát triển lâu bền được. Từ khái niệm phát triển bền vững chung cho mọi ngành ta có thể suy ra được khái niệm phát triển du lịch bền vững. “ Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng của thế hệ mai sau ”. (Theo định nghĩa của Antonio Machiado)
  18. Chuyên đề thực tập Như vậy phát triển du lịch bền vững là việc phát triển về mặt kinh tế nhưng vẫn phải đảm bảo việc duy trì được sự toàn vẹn về môi trường tự nhiên và văn hoá. 1.4.2. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Theo định nghĩa ở trên thì muốn phát triển du lịch bền vững về 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. 1.4.2.1. Bền vững về kinh tế Đây là một trong ba yều cầu đối với phát triển bền vững. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Thứ nhất nó phải bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển ổn định và lâu dài, tạo ra được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn được như vậy doanh nghiệp kinh doanh du lịch và sở du lịch của địa phương phải thoả mãn được những điều kiện sau: công tác tuyên truyền quảng bá phải được thực hiện nghiêm chỉnh, trong phạm vi rộng; sản phẩm du lịch phải thật đặc biệt để thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó chất lượng của các sản phẩm du lịch cũng cần phải được đảm bảo, đội ngũ nhân lực cũng cần được đào tạo bài bản có chất lượng cao. Thêm vào đó cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở đó phải có chất lượng và thuận tiện cho khách như: tình trạng buồng phòng luôn đáp ứng được cho khách du lịch kể cả vào thời điểm đông nhất trong năm, giao thông đi lại phải thuận tiện…Làm được nhu vậy sẽ giữ chân khách ở khu du lich lâu hơn, khách tiêu dùng nhiều hơn. Đó là yếu tố mà một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng muốn đạt được. Nội dung thứ hai mà yêu cầu bền vững về mặt kinh tế cần có là: kinh doanh du lịch phải góp phần tích cực vào phát triển của cộng đồng địa phương. Nó thể hiện ở chỗ có sự phát triển cân đối giữa các ngành nghề, không để có sự chênh lệch quá lớn. Vì như vậy rất dễ dẫn đến sự mất cân bằng trong nền kinh tế địa phương. Các ngành nghề không nên phát triển riêng biệt mà cần có sự liên kết chặt chẽ giữa kinh doanh du lịch với các ngành nghề khác, cùng hỗ trợ nhau phát triển. Chính quyền và doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần nghiên cứu và khai thác tốt những khía cạnh của những ngành nghề khác để phục vụ cho du lịch. Làm như vậy loại hình du lịch sẽ trở nên phong phú, đa dạng và hấp dẫn hơn mà các ngành nghề khác cũng có cơ hội phát huy khả năng của mình. Nếu như các ngành nghề của địa phương đều phát triển cộng thêm với việc khuyến khích người dân tham gia vào kinh doanh du lịch thì chắc chắn sẽ tạo ra rất nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương. Từ đó giúp họ tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
  19. Chuyên đề thực tập 1.4.2.2. Bền vững về xã hội Du lịch biển phải có sự đóng góp cụ thể cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển. Khách du lịch đến từ rất nhiều nơi khác nhau mang theo nhiều nền văn hoá khác nhau đến địa phương. Mặt tích cực của nó là người dân địa phương có thể hiều hơn về nền văn hoá khác từ đó có thể tiếp thu được những tinh hoa văn hoá. Nhưng mặt hạn chế là nếu để các nền văn hoá đó du nhập một cách tự do thì người dân có thể tiếp thu phải những yếu tố xấu, mất dần đi bản sắc văn hoá địa phương . Phát triển bền vững là bảo đảm quyền lợi của người dân, mọi người đều được tham gia vào kinh doanh để họ nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo. Nhưng điều đó không có nghĩa là để cho lợi ích kinh tế làm lu mờ các giá trị văn hoá. Cần ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du lịch. Không để người dân địa phương biến văn hoá bản địa thành hàng hoá bán cho khách. Văn hoá là phần không thể thiếu đối với mỗi người. Đó là những tinh hoa được tích luỹ từ đời này qua đời khác. Nó làm nên giá trị của mỗi người, mỗi địa phương. Vì thế phát triển sao cho bền vững về văn hoá – xã hội cũng là một mảng hết sức quan trọng. 1.4.2.3. Bền vững về môi trường Du lịch cũng là một hình thức kinh doanh vì thế việc đảm bảo phát triển tốt về kinh tế, có lợi nhuận là một tất yếu. Tuy nhiên phát triển bền vững có nghĩa là phải có sự hài hoà giữa yếu tố kinh tế và môi trường. Không nên chỉ chú trọng vào phát triển kinh tế mà tìm mọi cách kể cả việc làm tổn hại nghiêm trọng đến tài nguyên. Bởi vì tài nguyên du lịch thường có sẵn và rất khó để phục hồi, thời gian phục hồi là rất lâu. Những điểm cần lưu ý khi khai thác phát triển tài nguyên du lịch là: Khai thác tài nguyên không quá giới hạn cho phép, phải tôn trọng sức chứa của khu du lịch. Doanh nghiệp phải xác định được số lượng khách tối đa mà không gây thiệt hại đến môi trường tự nhiên, không làm cho khách cũng như người dân địa phương cảm thấy khó chịu và chính quyền địa phương vẫn có thể quản lý được. Ngoài việc khai thác hợp lý ra doanh nghiệp cũng cần phải sử dụng nó một cách hợp lý tránh sự lãng phí tài nguyên. Duy trì sự đa dạng và ổn định của các hệ sinh thái, các động thực vật…không để chúng bị phá huỷ. Không gây ô nhiễm và giảm thiểu chất thải cũng là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển bền vững môi trường. Đối với môi trường cần giảm thiểu tối đa rác thải và đảm bảo việc xử lý rác tốt. Đối với môi trường không khí xung quanh môi trường cần có biện pháp để giảm khí thải do các phương tiện giao thông, các thiết bị phục vụ cho du lịch gây nên. Quy hoạch cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt
  20. Chuyên đề thực tập bằng cũng phải phù hợp với điều kiện cho phép của môi trường. Như địa phương nên xác định xem có bao nhiêu khách sạn, nhà hàng là hợp lý về vấn đề về điện, nước, hệ thống xử lý rác thải phục vụ cho du lịch mà vẫn đảm bảo cuộc sống cho người dân nơi đây. 1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững Du lịch bền vững là hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và của chính khu du lịch đồng thời bảo vệ, thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Du lịch bền vững hướng tới việc quản lý các nguồn tài nguyên sao cho các nhu cầu kinh tế xã hội phải được thoả mãn trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các đặc điểm sinh thái, sự đa dạng sinh học và hệ thống các giải pháp hỗ trợ. Du lịch bền vững xác định vai trò trung tâm của cộng đồng trong việc lập kế hoạch và ra các quyết định phát triển du lịch. Du lịch bền vững phục vụ cho mục đích phát triển con người cho nên du lịch bền vững không chỉ tập trung vào mục đích kinh tế mà còn nhằm vào phát triển xã hội bao gồm giáo dục, y tế, môi trường và vấn đề tôn giáo. “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu. Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao yếu tố giáo dục nâng cao ý thức con người trong vấn đề bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá do con người sáng tạo. Trong loại hình du lịch sinh thái không nhất thiết phải có sự tham gia của cộng đồng và dân cư địa phương.
nguon tai.lieu . vn