Xem mẫu

  1. Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn
  2. TẠP CHÍ Y D¦îc häc HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP Y HỌC BỘ Y TẾ XUẤT BẢN JOURNAL OF MEDICINE 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Tiến 15. GS.TS. Phạm Như Hiệp AND PHARMACY PUBLISHED BY MINISTRY OF HEALTH 2. GS. TS. Lê Ngọc Trọng 16. GS.TS. Nguyễn Văn Khôi 3. GS. TS. Ngô Quý Châu 17. GS.TS. Đỗ Quyết 4. GS. TS. Hà Văn Quyết 18. GS.TS. Cao Ngọc Thành Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn Thứ trưởng Bộ Y tế 5. GS. TSKH. Nguyễn Văn Dịp 19. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục Tổng Biên tập 6. GS. TSKH. Hà Huy Khôi 20. GS.TS. Nguyễn Lân Việt Trương Quốc Cường 7. GS. TS. Nguyễn Anh Trí 21. PGS. TS. Ngô Văn Toàn 8. GS. TS. Phan Văn Tường 22. PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Liên Phó Tổng Biên tập 9. GS.TS. Đặng Vạn Phước 23. PGS. TS. Lương Ngọc Khuê Nguyễn Vĩnh Hưng 10. GS.TS. Mai Hồng Bàng 24. PGS. TS. Trần Quý Tường Phạm Thị Vy Linh 11. GS.TS. Mai Trọng Khoa 25. PGS. TS. Vũ Văn Du 12. GS.TS. Trương Việt Dũng 26. TS. Nguyễn Bảo Ngọc Trưởng Ban Biên tập và Thư ký Tòa soạn 13. GS.TS. Trần Bình Giang 27. TS. Nguyễn Trung Nghĩa Bùi Nam Trung 14. GS.TS. Trịnh Đình Hải Trình bày: Nguyễn Thái Đức HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP DƯỢC HỌC Tòa soạn: 138A Giảng Võ 1. PGS. TS. Trần Tử An 13. PGS. TS. Trịnh Văn Quỳ Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội 2. GS. TS. Nguyễn Thanh Bình 14. PGS. TS. Từ Minh Koóng ĐT: 024.38460728 3. GS. TS. Trần Mạnh Bình 15. PGS. TS. Lê Văn Truyền Fax: 024.38464098 4. PGS. TS. Phạm Trí Dũng 16. PGS. TS. Lê Minh Trí E-mail: 5. PGS. TSKH. Đỗ Trung Đàm 17. GS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu info@tapchiyduochocvietnam.vn 6. PGS. TS. Nguyễn Quang Đạt 18. GS. TS. Nguyễn Thị Hoài Website: 7. PGS. TS. Đinh Thị Thanh Hải 19. PGS. TS. Lê Đình Chi tapchiyduochocvietnam.com.vn 8. GS. TS. Hoàng Thị Kim Huyền 20. PGS. TS. Phùng Thanh Hương 9. TS. Phạm Văn Khiển 21. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh 10. GS. TS. Phạm Thanh Kỳ 22. PGS. TS. Nguyễn Tú Anh * Giấy phép số: 267/GP-BTTTT 11. GS. TS. Võ Xuân Minh 23. GS. TS. Nguyễn Đức Tuấn Cấp ngày 24-6-2020 12. GS. TS. Lê Quan Nghiệm 24. TS. Bành Như Cương ISSN 2734-9209 * In tại: Công ty TNHH In và Truyền thông Tây Nam * In xong và nộp lưu chiểu T3/2021
  3. MỤC LỤC THÁNG 03/2021 (số 17) - CHUYÊN ĐỀ DƯỢC HỌC  NGUYỄN TRẦN KHƯƠNG BẮC,  Tiềm năng các hợp chất chống oxy hóa 4 NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC, carotenoid và phenolic của vi tảo Heamatococcus VÕ HỒNG TRUNG pluvialis  Antioxidant potential of Haematococcus pluvialis microalga in relation to carotenoid and Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn phenolic compounds  NGUYỄN THỊ HẢI YẾN,  Mô hình giả lập hoạt động quản trị tồn kho: 8 TRẦN THỊ HỒNG NGUYÊN, Nghiên cứu ứng dụng tại Bệnh viện Đa khoa TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG Thiện Hạnh tỉnh Đắk Lắk  Modeling simulation of inventory management: Application research at Thien Hanh General Hospital Dak Lak province  ĐINH NGỌC THỨC,  Hợp chất terpenoid từ rễ củ sâm báo 16 VŨ THỊ HƯƠNG, (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) VŨ THỊ HÀ MAI,  Terpenoid compounds isolated from roots of LÊ NGUYỄN THÀNH Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.  NGUYỄN THỊ THU HẬU,  Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và ức chế 21 TRẦN NHÂN DŨNG, tyrosinase từ cao chiết methanol vỏ quả dứa NGUYỄN MINH CHƠN, (Ananas comosus (L.) Merr.) thu hái ở vùng Tắc NGUYỄN ĐỨC ĐỘ, Cậu tỉnh Kiên Giang PHẠM THỊ BÉ TƯ,  Antioxidant and inhibition of tyrosinase form HUỲNH VĂN BÁ methanol extraction of peels pineapple (Ananas comosus L. Mers.) at Tac Cau, Kien Giang province  NGUYỄN THANH TÙNG,  Thành phần hóa học tinh dầu ngũ sắc 28 ĐỖ THÀNH LONG, (Ageratum conyzoides L.) HOÀNG NGUYÊN PHONG,  Chemical composition of essential oils of NGUYỄN VIẾT THÂN, Ageratum conyzoides L. VŨ XUÂN GIANG  PHẠM CẢNH EM,  Tổng hợp, hoạt tính ung thư và nghiên cứu 35 ĐỖ THỊ THÚY, docking một số dẫn chất N-benzyl TRƯƠNG NGỌC TUYỀN 2-arylbenzimidazol  Synthesis, anticancer activity and molecular docking studies of some N-benzyl 2-arylbenzimidazole derivatives  NGUYỄN THỊ MINH THUẬN,  Khảo sát độc tính cấp và khả năng chống oxy 42 NGUYỄN CẨM HOÀNG hoá của cây sậy Phragmites australis (Cav.) Trin.  Study on acute toxicity, antioxidant activites of immature Phragmites australis (Cav.) Trin.  NGUYỄN TUẤN LINH,  Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano paclitaxel 49 NINH THỊ KIM THU, và dihydroartemisinin với chất mang lecithin và NGUYỄN NGỌC CHIẾN acid poly(lactic-co-glycolic)  Formulation of paclitaxel and dihydroartemisinin-loaded lecithin and poly(lactic- co-glycolic) acid-based hybrid nanoparticles 2 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 03/2021
  4.  TRẦN THỊ HẢI YẾN,  Nghiên cứu đánh giá đặc tính của micell 55 LÊ THỊ HUYÊN hỗn hợp chứa curcumin  Characterization of mixed micelles loaded with curcumin  NGUYỄN THỊ THANH NGA,  Phân tích tình hình sử dụng và giám sát 60 NGUYỄN LÊ TRANG, nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi DƯƠNG THANH HẢI, tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City NGUYỄN HOÀNG ANH (B),  Analysis of vancomycin use and therapeutic VŨ ĐÌNH HÒA, drug monitoring in paediatric patients in Vinmec PHAN QUỲNH LAN, Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn NGUYỄN HOÀNG ANH, Times City International Hospital PHẠM NHẬT AN  ĐÀO THỊ CẨM MINH,  Ứng dụng thống kê đa biến sử dụng phần mềm 65 LÊ THỊ HỒNG HÀ Matlab để nhận dạng, phân loại glibenclamid trong dược liệu, thuốc cổ truyền, thực phẩm bảo vệ sức khỏe  Application of multivariable statistics using Matlab software to identify and classify glibenclamid in medicinal drugs, traditional drugs, and healthy supplements  ĐINH THỊ THANH THỦY,  Nghiên cứu đặc điểm thực vật và vi học 72 NGHIÊM ĐỨC TRỌNG, của cây giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma ĐỖ THỊ HÀ, compressum X. X. Chen & D. R. Liang), họ Bí PHẠM THANH HUYỀN, (Cucurbitaceae) PHẠM THANH KỲ  Study on Morphological and Microscopical Characteristics on Gynostemma compressum X. X. Chen & D. R. Liang, (Cucurbitaceae)  NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM  Nghiên cứu thành phần hóa học của phần trên 77 mặt đất cây dền gai (Amaranthus spinosus L.)  Study on chemical compositions of the aerial parts of den gai (Amaranthus spinosus L.)  PHẠM NGỌC THẠC,  Xây dựng phương pháp định tính một số 83 HUỲNH TRẦN QUỐC DŨNG, VÕ dược liệu chính trong cao chiết từ bài thuốc hỗ trợ THANH HÓA, điều trị thoái hóa cột sống của lương y Nguyễn NGUYỄN ĐỨC HẠNH Thiện Chung  Development of qualification methods for identification of major medicinal herbs in the extract of the spinal degeneration remedy of physician Nguyen Thien Chung  LÊ QUỐC THỊNH,  Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại 91 LÊ VĂN NGUYÊN Bệnh viện 71 Trung ương năm 2019 theo ABC - VEN  Analyzing Drug list used at 71 Central Hospital by ABC - VEN method TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 03/2021 3
  5. Phân tích tình hình sử dụng và giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Nguyễn Thị Thanh Nga1, Nguyễn Lê Trang1, Dương Thanh Hải1 Nguyễn Hoàng Anh (b)2, Vũ Đình Hòa2* Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn Phan Quỳnh Lan1, Nguyễn Hoàng Anh2, Phạm Nhật An1 1 Khoa Dược – Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội Summary This study aimed to describe the use of vancomycin on paediatric and the routine therapeutic drug monitoring (TDM) activity in Vinmec Times City International hospital according to the institutional approved guideline. Information of vancomycin use and TDM of 139 paediatric patients admitted from January 2018 to September 2020 were retrospectively reviewed. The patients median age was 1.8 years [IQR: 1.1 – 3.6] with eGFR mean of 147.7 ± 46.3 mL/min/1.73 m2. The most common isolated pathogen was MRSA (n = 69, 49.6%) with vancomycin MIC90 of 1.5 mg/L. Loading dose was observed in 15.8% of patients with a mean of 25.1 ± 1.6 mg/kg. Although the maintenance dose mean of 60.4 ± 0.4 mg/kg/day was relatively standardized, the vancomycin trough concentrations showed a high variation between patients. Dose adjustment increased vancomycin levels significantly (from 8.6 ± 3.4 mg/L to 10 ± 2.6 mg/L, p = 0.008) result in higher target achievement (91% vs 67%). In conclusion, a high variation in the concentration of vancomycin was observed and the dose adjustment improved the target achievement. Individualized dose using TDM was warrant for pediatric patients. Keywords: Vancomycin, therapeutic drug monitoring (TDM), paediatrics, Vinmec hospital. Đặt vấn đề giữa các thời kì phát triển của trẻ [2]. Bệnh viện Vancomycin là một kháng sinh kinh điển Vinmec đã ban hành “Hướng dẫn giám sát nồng được lựa chọn sử dụng trong điều trị các nhiễm độ thuốc trong máu (TDM) của vancomycin khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do vi khuẩn gram truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ em” vào (+), đặc biệt là tụ cầu vàng kháng methicillin năm 2017 nhằm đảm bảo cá thể hóa điều trị (MRSA) ở cả người lớn và trẻ em [1]. Kết quả vancomycin trên đối tượng đặc biệt này. Hiện tại khảo sát ban đầu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế dữ liệu về đặc điểm sử dụng và hoạt động TDM Vinmec Times City (Bệnh viện Vinmec) cho thấy vancomycin trên bệnh nhi chưa được nghiên Khoa Nhi có số bệnh nhân sử dụng vancomycin cứu tại Bệnh viện Vinmec, cũng như còn rất hạn nhiều nhất. Đây cũng là nhóm đối tượng có sự chế tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các khuyến cáo biến thiên lớn về dược động học của gần đây cho thấy TDM vancomycin theo nồng vancomycin giữa các cá thể cũng như độ đáy có thể còn nhiều hạn chế và được đánh giá là chưa tối ưu cho hoạt động cá thể hóa liều dùng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chịu trách nhiệm: Vũ Đình Hòa này nhằm phân tích đặc điểm sử dụng Email: vudinhhoa@gmail.com vancomycin và kết quả giám sát nồng độ Ngày nhận: 16/02/2021 vancomycin trên bệnh nhân nhi theo quy trình Ngày phản biện: 04/3/2021 thường quy, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tối Ngày duyệt bài: 22/3/2021 ưu việc sử dụng và nâng cao hiệu quả 60 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021
  6. của chương trình TDM vancomycin trên nhóm dự phòng nhiễm khuẩn liên quan đến bệnh nhân này. phẫu thuật. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Các bệnh nhân nhi từ 1 tháng đến 16 tuổi Hồi cứu mô tả dữ liệu từ bệnh án các thông điều trị nội trú tại Bệnh viện Vinmec từ tin về sử dụng vancomycin có sự tư vấn của 01/01/2018 – 30/9/2020. Nghiên cứu lựa chọn dược sỹ lâm sàng trong thời gian điều trị nội trú. các bệnh nhân sử dụng vancomycin đường tĩnh Chế độ liều và quy trình TDM vancomycin dựa mạch trên 24 giờ và loại trừ các trường hợp trên hướng dẫn của bệnh viện [3], với nội dung Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn được chỉ định vancomycin với mục đích cơ bản được tóm tắt trong bảng 1. Bảng 1. Quy trình giám sát và hiệu chỉnh liều vancomycin theo nồng độ Thời điểm đo nồng độ đáy Liều ban đầu cho trẻ 1 tháng – 16 tuổi (Ctrough) 15 mg/kg mỗi 6 giờ, hoặc Ngay trước liều thứ 5b eGFRa > 50 mL/phút/1,73 m2 20 mg/kg mỗi 8 giờ Ngay trước liều thứ 4b eGFRa: 30 – 50 mL/phút/1,73 m2 15 mg/kg mỗi 12 giờ Ngay trước liều thứ 3b eGFRa: 10 – 29 mL/phút/1,73 m2 15 mg/kg mỗi 24 giờ Mục tiêu Ctrough Nhiễm khuẩn không nghiêm trọng 7 - 10 mg/L Nhiễm khuẩn nặng 10 - 15 mg/L (a) eGFR tính bằng công thức Schwartz [4]; (b)Thời điểm sớm nhất được khuyến cáo. Có thể sớm hơn nếu suy thận nặng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Lấy máu trong vòng 30 phút trước liều tiếp theo. Thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu Bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là trẻ thập và làm sạch trên Microsoft Excel và xử lý, nam (62,6%) và nhỏ tuổi (trung vị 1,8 tuổi). Tỷ lệ trình bày kết quả bằng SPSS Statistic 25. sử dụng vancomycin trong vòng 1 tuần sau khi Kết quả nghiên cứu nhập khoa ICU là rất thấp (2,9%). Đa số các Đặc điểm bệnh nhân bệnh nhân được đánh giá chức năng thận nền Nghiên cứu đã thu nhận 139 bệnh nhân thỏa (trước hoặc trong vòng 24 giờ sau liều đầu mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ vancomycin) và giá trị trung bình của mức lọc với các đặc điểm chính được trình bày tại bảng 2. cầu thận ước tính (eGFR) tương đối cao. Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Tuổi (năm), trung vị (tứ phân vị) 1,8 (1,1 - 3,6) Giới tính nam, n (%) 87 (62,6) Sử dụng vancomycin trong vòng 1 tuần sau khi nhập ICU, n (%) 4 (2,9) Bệnh nhân được đánh giá chức năng thận nền, n (%) 110 (79,1) Creatinin nền, umol/L, trung vị (tứ phân vị) 30,0 (23,0 - 37,3) eGFR nền (mL/phút/1,73 m2) – trung bình ± SD 147,7 ± 46,3 Có sử dụng kháng sinh tại thời điểm nhập viện, n (%) 47 (33,8) Tình trạng khi xuất viện, n (%) Khỏi/ Đỡ 136 (97,8) Không đỡ, chuyển viện 3 (2,2) Đặc điểm vi sinh và đặc điểm vi khuẩn gây bệnh trong mẫu Các đặc điểm về xét nghiệm tìm vi khuẩn nghiên cứu được trình bày tại bảng 3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 61
  7. Bảng 3. Đặc điểm vi sinh phân lập được của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm vi sinh, n (%, N = 139) 137 (98,6) Các loại xét nghiệm tìm vi khuẩn, n (%, N = 243) Nuôi cấy 192 (79,0) PCR 23 (9,5) Test Mycoplasma IgM antibody 28 (11,5) Bệnh nhân được nuôi cấy định danh vi khuẩn, n (%, N = 139) 128 (92,1) Mẫu nuôi cấy vi khuẩn dương tính, n (%, N = 128) 97 (75,7) Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn Số bệnh nhân xác định được các loại vi khuẩn, n (%, N=139) MRSA 69 (49,6) MSSA 7 (5,0) Streptococcus pneumoniae 19 (13,7) Mycoplasma pneumoniae 10 (7,2) Haemophilus influenzae 8 (5,8) Khác 7 (5,1) Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là tụ cầu vàng (79 chủng) và MRSA chiếm phần lớn trong số đó (69 chủng, 90,7%). Trong đó có 67 chủng được xác định MIC vancomycin bằng phương pháp E-test, với MIC quần thể: MIC50 là 1 mg/L, MIC90 là 1,5 mg/L. Phân bố MIC của 67 chủng MRSA này thể hiện tại hình 1. Trong đó, 68,6% số chủng MRSA có MIC ≤ 1 mg/L, và 98,5% số chủng MRSA có MIC ≤ 1,5 mg/L. Trong quần thể nghiên cứu đã xuất hiện 1 chủng MRSA có MIC vancomycin là 2 mg/L. Đặc điểm sử dụng vancom cin MIC (mg/L) Đặc điểm sử dụng vancomycin trong Hình 1. Phân bố MIC của các chủng nghiên cứu được thống kê tại bảng 4. MRSA phân lập được (n = 67) Bảng 4. Đặc điểm sử dụng vancomycin của bệnh nhân Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Lý do chỉ định vancomycin, n (%) Nhiễm khuẩn da/mô mềm 89 (64,2) Nhiễm khuẩn hô hấp dưới 37 (26,6) Nhiêm khuẩn hô hấp trên 5 (3,6) Nhiễm khuẩn huyết 4 (2,8) Khác 4 (2,8) Chỉ định vancomycin theo kinh nghiệm, n (%) 109 (78,4) Bệnh nhân được chỉ định liều nạp, n (%) 22 (15,8) Liều nạp (mg/kg), trung bình ± SD 25,1 ± 1,6 Liều duy trì ban đầu (mg/kg/ngày), trung bình ± SD 60,4 ± 0,4 Khoảng đưa liều mỗi 8 giờ, n (%) 137 (98,6) Thời gian dùng vancomycin (ngày), trung vị (tứ phân vị) 6 (5 - 8) Vancomycin được chỉ định nhiều nhất cho 25,1 mg/kg được chỉ định ở 15,8% số bệnh nhiễm khuẩn da/ mô mềm (64,2%) và chủ yếu là nhân. Liều duy trì ban đầu thường chuẩn hóa là theo kinh nghiệm (78,4%). Liều nạp trung bình 60 mg/kg/ngày. 62 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021
  8. Đặc điểm giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chỉ định giám sát nồng độ đáy (C trough) theo hướng dẫn của bệnh viện với 188 mẫu định lượng nồng độ vancomycin được thực hiện trên 139 bệnh nhân. Đặc điểm thực hành TDM vancomycin được mô tả tại bảng 5. Tỷ lệ % tích lũy bệnh nhân đạt đích nồng độ sau Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn một lần và sau hai lần định lượng lần lượt là 67,6% và 91,4%. C trough được cải thiện rõ rệt ở lần định lượng thứ 2 (sau khi đã chỉnh liều theo quy trình), p = 0,008. Các giá trị Ctrough định lượng ở cả 2 lần dao động nhiều giữa các cá thể (hình 2). Hình 2. Nồng độ vancomycin của hai lần định lượng Bảng 5. Đặc điểm giám sát nồng độ đáy Ctrough Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Số bệnh nhân được chỉ định TDM bằng Ctrough, n (%) 139 (100) Thời gian (giờ) lấy mẫu Ctrough lần 1 sau liều đầu, trung bình ± SD 30,0 ± 7,1 Thời gian từ khi bắt đầu truyền đến khi lấy mẫu xác định Ctrough (với 7,6 ± 0,5 khoảng đưa liều mỗi 8 giờ), trung bình ± SD Ctrough (mg/L) sau chế độ liều ban đầu, trung bình ± SD (n = 147) 8,6 ± 3,4 Bệnh nhân đạt đích lần đầu, n (%) 94 (67,6) Ctrough (mg/L) định lượng lần 2, trung bình ± SD 10,0 ± 2,6 Bệnh nhân đạt đích tích lũy sau 2 lần định lượng, n (%) 127 (91,4) Số ngày cần để đạt mục tiêu Ctrough, trung vị (tứ phân vị) 1,33 (0,99 – 2,00) Bàn luận Ngoài các yếu tố liên quan đến người bệnh, Bệnh nhân trong nghiên cứu đa số là trẻ khả năng đạt đích PK/PD của vancomycin còn nam, nhỏ tuổi (trung vị 1,8 tuổi) và có mức lọc phụ thuộc lớn vào mức độ nhạy cảm của vi cầu thận cao với eGFR trung bình 147,7 ± 46,3 khuẩn. Tại Bệnh viện Vinmec, tỷ lệ được chỉ mL/phút/ 1,73 m2. Như vậy, có 66 (47%) bệnh định nuôi cấy định danh vi khuẩn cao (trên 90%) là điểm thuận lợi giúp định hướng cho điều trị. nhân được coi là có tăng thanh thải thận theo Trong nghiên cứu, vi khuẩn gây bệnh phổ biến định nghĩa của Van Der Heggen (2019) [5]. nhất là S. aureus, phân lập được trên 54,6 % số Do các bệnh nhân tăng thanh thải thận trong bệnh nhân, trong đó 90,8% là MRSA. Thêm vào nghiên cứu đều sử dụng chế độ liều đó, nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin với 60 mg/kg/ngày, tình trạng tăng thanh thải thận MRSA có xu hướng tăng so với năm 2017 có thể làm tăng thải trừ vancomycin và giảm (MIC90 vancomycin tăng từ 1 lên 1,5 mg/L) [6]. khả năng đạt đích nồng độ. Vì vậy, tối ưu hóa Nghiên cứu của Carlos Cervera đã cho thấy liều dùng ban đầu thực sự cần thiết đảm bảo nhiễm vi khuẩn MRSA có MIC vancomycin nồng độ điều trị của vancomycin trên nhóm  1,5 mg/L làm tăng nguy cơ tử vong gấp 3 lần bệnh nhân này. (OR = 3,1, CI 95% = 1,2 - 8,2) so với vi khuẩn TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 63
  9. có MIC vancomycin  1,5 mg/L [7]. Vấn đề này Tài liệu tham khảo đặt ra thách thức lớn trong điều trị nhiễm khuẩn 1. Bennett John E, Dolin Raphael et al. do tụ cầu vàng gây ra, và việc tối ưu hóa liều (2015), "Mandell, douglas, and bennett's dùng vancomycin để đạt được đích PK/PD càng principles and practice of infectious diseases", trở nên cần thiết. Elsevier Health Sciences, pp. 377-388. Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận sự 2. Kearns Gregory L, Abdel - Rahman Susan dao động lớn của nồng độ vancomycin ở các M et al. (2003), "Developmental pharmacology - bệnh nhân nhi (hình 2), mặc dù hầu hết các drug disposition, action, and therapy in infants bệnh nhân đều được dùng liều ban đầu theo and children", New England Journal of Medicine, Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại canhgiacduoc.org.vn 349 (12), pp. 1157-1167. khuyến cáo (60 mg/kg/ngày). Sự biến thiên giữa 3. Bệnh viện ĐKQT Vinmec (2017), Hướng các cá thể có thể liên quan đến nhiều yếu tố dẫn giám sát nồng độ thuốc trong máu của như sự dao động về cân nặng, độ tuổi, chức vancomycin truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ năng thận … [8]. Đây cũng chính là lý do cần em. TDM vancomycin để cá thể hóa điều trị, tối ưu 4. Schwartz George J., Work Dana F. (2009), hiệu quả và hạn chế độc tính của thuốc. Bên "Measurement and estimation of GFR in children cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã ghi nhận nồng độ and adolescents", Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 4 (11), pp. đáy 7-10 hoặc 10-15 mg/L đều không thực sự 1832-1843. tương quan tốt với chỉ số AUC/MIC 400-600 5. Van Der Heggen Tatjana, Dhont Evelyn et mg.h/L (đích PK/PD mong muốn khi sử dụng al. (2019), "Augmented renal clearance: a vancomycin) [9]. Do đó, Hướng dẫn cập nhật về common condition in critically ill children", giám sát điều trị vancomycin năm 2020 của Hội Pediatric Nephrology, 34 (6), pp. 1099-1106. Dược sĩ bệnh viện Hoa kỳ, Hội Truyền nhiễm 6. Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City Hoa Kỳ và Hội Truyền nhiễm Nhi khoa Hoa Kỳ (2017), "Bản tin vi sinh ", Bản tin phát hành nội đã thống nhất sử dụng AUC 400-600 mg.h/L bộ, pp. 1-2. 7. Cervera Carlos, Castañeda Ximena et al. thay cho Ctrough 10-15 mg/L là đích PK/PD trong (2014), "Effect of vancomycin minimal inhibitory điều trị MRSA bằng vancomycin [10]. Trên trẻ concentration on the outcome of methicillin - em, việc lấy 2 mẫu định lượng vancomycin để susceptible staphylococcus aureus tính AUC có thể gặp khó khăn trong thực hành. endocarditis", Clinical Infectious Diseases, 58 Vì vậy, việc sử dụng các phần mềm được động (12), pp. 1668-1675. học dựa trên ước tính Bayesian nhằm ước tính 8. Le Jennifer, Bradley John S. et al. (2013), AUC/MIC chỉ từ một lần định lượng nồng độ sẽ "Improved vancomycin dosing in children using area-under-the-curve exposure", The Pediatric là hướng tiếp cận phù hợp nhằm tối ưu chế độ Infectious Disease Journal, 32 (4), pp. e155. liều ban đầu cũng như việc ước tính giá trị 9. Pai M. P., Neely M. et al. (2014), AUC/MIC trên quần thể bệnh nhân này [10]. "Innovative approaches to optimizing the Kết luận delivery of vancomycin in individual patients", Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự biến thiên Adv. Drug Deliv. Rev., 77, pp. 50-57. nồng độ khá lớn trong quần thể. Cùng với mức 10. Rybak M. J., Le J. et al. (2020), độ giảm nhạy cảm của các chủng MRSA phân "Therapeutic monitoring of vancomycin for serious methicillin-resistant Staphylococcus lập được, vấn đề này đặt ra yêu cầu tối ưu hóa aureus infections: A revised consensus chế độ liều của vancomycin và điều chỉnh quy guideline and review by the american society of trình giám sát nồng độ thuốc trên đối tượng health-system pharmacists, the infectious bệnh nhân nhi tại đơn vị. diseases society of america, the pediatric infectious diseases society, and the society of infectious diseases pharmacists", Am. J. Health Syst. Pharm., 77 (11), pp. 835-864. 64 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021
nguon tai.lieu . vn