Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF C huyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
  2. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762 Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
  3. LỜI CẢM ƠN Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây d ựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn: Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây d ựng Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc thực tế và cung cấp số liệu để thực hiện việc phân tích. Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp khắc phục và hoàn thiện dần b ài luận văn. Những giáo viên chuyên môn khác, bạn b è. Đặc biệt là gia đình và tất cả những ai ảnh hưởng đến kết quả bài lu ận văn này. Tác giả xin tri ân.   
  4. MỤC LỤC Chương 1: TỔNG QUAN ................................ ................................ ...................... 1 1 Cơ sở hình thành đề tài............................................................................... 1 2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1 3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2 4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2 5 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 3 1 Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan........................ 3 Khái niệm đòn bẩy ................................................................................ 3 1.1 Các khái niệm cơ b ản liên quan ............................................................. 3 1.2 2 Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) ................................ ................. 5 Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động ................................ ............. 5 2.1 Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động ....................................................... 6 2.2 Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với rủi ro của doanh nghiệp ............. 7 2.3 Ý nghĩa và tác dụng của đòn b ẩy hoạt động........................................... 7 2.4 3 Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) ..................................................... 7 Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính ............................................... 8 3.1 Tác động đ òn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro .............................. 11 3.2 4 Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính ................................. 14 Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN & RỦI RO CỦA CTY ............................................................................................................. 16 1 Giới thiệu chung về cty Delta AGF .......................................................... 16 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................... 16 1.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty .................................... 18 1.2 Nhận xét chung: .................................................................................. 21 1.3 Những thuận lợi và khó khăn .............................................................. 21 1.4 Mục tiêu của công ty ................................ ................................ ........... 22 1.5 2 Phân tích đòn bẩy hoạt động .................................................................... 22 Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí ............................ 22 2.1 Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động ................................ ........... 24 2.2 Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động của công ty ................................... 26 2.3 Ý nghĩa và tác dụng của đòn b ẩy hoạt động đối với công ty ................ 28 2.4 3 Phân tích đòn bẩy tài chính ................................ ................................ ...... 28 Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính ............................................. 28 3.1 Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần ....................... 34 3.2 4 Phân tích đòn bẩy tổng hợp ................................ ................................ ...... 37 5 Giải pháp cho kế hoạch tài trợ nhu cầu vốn tương lai ............................ 38 Xác định EBIT kỳ vọng ................................ ................................ ...... 38 5.1 Các mức vay nợ và chi phí sử dụng vốn vay........................................ 41 5.2
  5. Phân tích mối quan hệ EBIT - EPS...................................................... 44 5.3 Đo lường rủi ro tài chính của các phương án tài trợ ............................. 48 5.4 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của các phương án tài trợ ........... 49 5.5 Chương 4: KẾT LUẬN ................................ ................................ ........................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ .................... 54   
  6. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương C hương 1: TỔNG QUAN 1 Cơ sở hình thành đề tài Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu. Một trong những trở ngại đó chính là rủi ro. Rủi ro có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt tiêu cực thường đ ược quan tâm hơn. Trong doanh nghiệp thường có hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc chắn về doanh số và chi phí ho ạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khu ếch đại rủi ro kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động. Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh từ việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định (nợ d ài hạn và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn. Tác động của chúng được gọi là đòn b ẩy tài chính. Đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác đ ộng vào vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố đ ịnh để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ “đòn b ẩy” trong tài chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn b ẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn b ẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động do anh nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên b ội lần. Công ty được phân tích đang trong giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh, đ ây là giai đo ạn biểu hiện rõ ràng mức độ cao của rủi ro kinh doanh.Vì vậy rủi ro tài chính đi kèm nên giữ càng thấp càng tốt nhằm tránh tác động tổng hợp cùng một lúc hai loại rủi ro lên tổng thể doanh nghiệp.Vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện nay là phân tích đ òn bẩy hoạt động, đ òn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhu ận và rủi ro, nên thay đ ổi tác động của chúng ra sao, để công ty kiểm soát đ ược rủi ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt đ ược lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần mong muốn, đ ưa ra những quyết định phù hợp liên quan ngu ồn vốn. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích tác đ ộng của đòn b ẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF”. 2 Mục tiêu nghiên cứu Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đ òn b ẩy tài chính của công ty. Đánh giá ảnh hưởng của hai đòn b ẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro. Giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhu ận trên vốn cổ phần. 1 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  7. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương 3 Nội dung nghiên cứu Phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của đòn b ẩy hoạt động lên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), rủi ro kinh doanh do đầu tư định phí thay đổi. Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ vốn có chi phí cố định tác động đến khả năng tạo lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) cũng như rủi ro nó tạo ra như thế nào. Dựa trên nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án tương lai, xây dựng nhiều p hương án tài trợ với tỷ lệ nợ khác nhau. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS để có thể lựa chọn phương án tài trợ nhu cầu vốn tương lai thích hợp. Tổng hợp tác động đòn b ẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. 4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu thập, để đảm bảo thông tin thu thập đ ược chính xác, đầy đủ, và mang tính thực tiễn. Phương pháp xử lý số liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu giải quyết vấn đề. Sau đó phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin để đ ưa ra giải pháp và đề nghị. 5 Phạm vi nghiên cứu Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 4/2007, với nhu cầu xác định mức độ rủi ro và khả năng tăng trưởng lợi nhuận tương lai như trên, nên sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và tài trợ của công ty quý 3, quý 4 năm 2007. Đây là hai quý thể hiện rõ sự biến động của qui mô nợ vay. Hoạt động công ty có rất nhiều lĩnh vực nên ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro cũng có rất nhiều nhân tố. Ở đây chỉ xem xét tác động của hai loại đòn b ẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.    2 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  8. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương C hương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1 Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan 1.1 Khái niệm đòn bẩy Đòn bẩy liên quan đ ến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định và các chi p hí tài chính cố định của một doanh nghiệp. Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đ ủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đ òn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khu ếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Ảnh hưởng của đòn b ẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận (lỗ). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố đ ịnh. Đòn b ẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đ ãi) được sử dụng trong cấu trúc nguồn vốn của công ty. Cấu trúc vốn đ ược định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn cho một doanh nghiệp, bao gồm nợ trung, dài hạn; cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. Bảng báo cáo thu nhập - Hình thức điều chỉnh Doanh số Trừ Chi phí ho ạt động biến đổi Đòn bẩy hoạt động Chi phí ho ạt động cố định Tổng chi phí hoạt động Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay) Lãi trước thuế (EBT) Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính Lãi sau thuế (EAT) Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan Chi phí khả biến là những chi phí mà giá tr ị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng, và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi p hí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến gồm: chi phí 3 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  9. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí b ao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng… Chi phí b ất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi p hí b ất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Thông thường trên các báo cáo, chi phí b ất biến được thể hiện dưới dạng tổng số. Chi phí bất biến gồm những chi phí có liên quan đ ến những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao, thu ê tài chính dài hạn, chi phí bảo trì, b ảo hiểm, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi d ưỡng nghiên cứu… Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đ ặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đ ặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định. Ở đây chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả chi phí đều có thể biến đổi. Qua thời gian, một doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô các cơ sở vật chất và số nhân viên điều hành đ ể đáp ứng với các thay đổi trong doanh thu. Số dư đảm phí (contribution margin) là chêch lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí đ ược dùng đ ể bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đ ắp chính là lợi nhuận. Số d ư đ ảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ số d ư đ ảm phí là t ỷ lệ phần trăm của số d ư đ ảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm) Số d ư đ ảm phí Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100% Doanh thu Giá bán – biến phí đơn vị x 100% Tỷ lệ số dư đảm phí = Giá bán Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi phí, người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Đây là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đ ơn giản hóa quá trình phân tích để ra quyết định, đ ặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người quản lý sẽ có căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các biến động của mức độ hoạt động trong toàn doanh nghiệp. Gọi Q: sản lượng tiêu thụ, P: giá bán, V: chi phí khả biến đơn vị, F: chi phí bất b iến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số d ư đảm phí như sau: Tổng số Đơn vị Doanh thu PQ P (-) Chi phí khả biến VQ V 4 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  10. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Số d ư đ ảm phí (P-V)Q P-V (-) Chi phí bất biến F Lợi nhuận hoạt động (P-V)Q - F Tại sản lượng Q1 => Doanh thu: PQ1 => EBIT1 = (P-V)Q1 – F Tại sản lượng Q2 => Doanh thu: PQ2 => EBIT2 = (P-V)Q2 - F Khi doanh thu tăng một lượng: PQ2 – PQ1 Lợi nhuận tăng một lượng là: ∆EBIT = EBIT2 – EBIT1 = (P-V)(Q2-Q1) (P V ) EBIT  (Q2  Q1 ) P P Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số d ư đ ảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với tỷ lệ số d ư đảm phí (điều kiện đ ịnh phí không đổi). Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những công ty… thì những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. 2 Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) 2.1 Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đ ưa đến kết quả lợi nhuận (lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu đ ộ bẩy hoạt động (degree of operating leverage - DOL). Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Phần trăm thay đổi Độ bẩy hoạt động (DOL) lợi nhuận hoạt động (1) ở mức sản lượng Q = Phần trăm thay đổi (doanh thu S) sản lượng (hoặc doanh thu) EBIT / EBIT DOL  Q / Q Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q, doanh thu S nào đó. Chúng ta thực hiện thêm một số biến đổi công thức (1) để có thể d ễ d àng tính DOL theo cách khác: Lợi nhuận hoạt động EBIT = PQ – VQ – F = Q(P-V) – F Bởi vì đơn giá P, định phí F, và biến phí đơn vị V là cố định nên: ∆EBIT = ∆Q(P-V). Thay vào công thức (1) ta đ ược: 5 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  11. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Q ( P  V ) Q( P  V )  F Q ( P  V ) Q( P  V ) Q DOLQ    x Q Q ( P  V )  F Q ( P  V ) Q  F (2) Q Q(P  V ) DOLQ  ( P  V )Q  F Công thức (2) dùng đ ể tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q, công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau: S V EBIT  F DOLS   S V  F EBIT S: doanh thu, V: tổng chi phí khả biến Số d ư đảm phí Độ bẩy hoạt động = Lợi nhuận Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số d ư đ ảm p hí lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những công ty mà t ỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn khả biến thì t ỷ lệ số d ư đ ảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhu ận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán. 2.2 Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động Yếu tố tác động đến đòn b ẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất chính là kết cấu chi phí. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng nhỏ thì t ỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những công ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh. Ngược lại nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ đ ược, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá sản diễn ra nhanh chóng. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng lớn thì t ỷ lệ số d ư đ ảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những công ty có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản p hẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn. Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì hầu hết các chi phí đ ã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn. Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn b ẩy hoạt động cao có thể tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong máy móc, nhà xưởng, nhà đ ất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt 6 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  12. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương giảm chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”. Rủi ro kinh doanh tùy thuộc mộ t phần vào phạm vi định phí của công ty, định p hí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt giảm, một công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ d àng, trong khi công ty với các định phí lớn sẽ mất tiền. 2.3 Vai trò của đòn bẩy hoạ t động đối với rủi ro của doanh nghiệp Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt động chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động làm khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân đ òn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu và cơ cấu chi phí cố đ ịnh, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Các nhà đầu tư khôn ngoan đều hiểu rằng dù một doanh nghiệp có mở rộng phạm vi thay đổi doanh số nhiều hơn mức cho trước cũng không có nghĩa là đ ầu tư nhiều hơn đ ã làm gia tăng chi phí cố định và sau đó là gia tăng đòn b ẩy hoạt động. Do đó sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro của doanh nghiệp. Từ giác độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. 2.4 Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động Sau khi nghiên cứu về đ òn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về đòn bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng thế nào đ ến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính l à công cụ giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có b iến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không thích ho ạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình hu ống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhu ận. Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đ ại, độ b ẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận. Sử dụng đ òn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 3 Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) 7 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  13. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đ òn bẩy tài chính là công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đ òn bẩy hoạt động. Đòn b ẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đ ặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty ho ạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đ òn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền lựa chọn những hình thức tài trợ khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đ ãi hay cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính, vậy lý do gì khiến công ty sử dụng đòn b ẩy tài chính? Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau:  Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ thấp chi phí thực của lãi vay.  Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.  Không phải lo sợ vấn đề hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành b ổ sung cổ phiếu gọi vốn.  Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi su ất, đảm bảo điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn tài chính và lợi tức kinh doanh không đủ bù đ ắp chi phí về lãi su ất, các cổ đông của công ty sẽ p hải b ù vào chỗ sụt giảm đó. Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Khi ho ạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ vốn từ những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì người nắm giữ nợ có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận của họ nếu công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đ òn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đ ãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đ ãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công ty thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi. 3.1 Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính 3.1.1 Độ bẩy tài chính (DFL) Độ bẩy tài chính (d egree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định lượng d ùng đ ể đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy t ài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đ ổi 1 phần trăm. Phần trăm tha y đổi EPS Độ bẩy tài chính (DFL) = ở mức EBIT Phần trăm thay đổi EBIT EBIT  DFL EBIT  EBIT  I  PD /(1  t ) 8 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  14. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đ ến lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X % thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm X %×DFL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính cao, chỉ có biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS. EPS được xác định theo công thức sau: ( EBIT  I )(1  t )  PD EPS  NS Trong đó: I: lãi suất phải trả. PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi. t: thu ế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. NS: số lượng cổ phần thông thường. Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các p hương án tài trợ để đem lại lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất. 3.1.2 Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios) Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính đ ể đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty càng có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Đối với công ty, tỷ số đòn b ẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý cho công ty mình. Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là:  Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ d ài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.  Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio) Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín d ụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậ y, đ ể thấy đ ược mức độ tài trợ vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy đ ược rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu), người ta dùng t ỷ số nợ d ài hạn trên vốn cổ phần. Nợ dài hạn Tỷ số nợ d ài hạn = trên vốn cổ phần Vốn cổ phần 9 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  15. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương  Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ số để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu. Tổng tài sản Tổng tài sản trên = vốn cổ phần Vốn cổ phần  Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn b iết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhu ận bao nhiêu và đ ủ bù đắp lãi vay hay không. T ỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Lợi nhuận trước thuế & lãi vay Khả năng = thanh toán lãi vay Lãi vay Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ tình hu ống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. 3.1.3 Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn. a. Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau: n E ( R)   ( Ri )( Pi ) ( ∑Pi = 1 ) i 1 Ri: lợi nhuận ứng với biến cố i Pi: xác su ất xảy ra biến cố i n: số biến cố có thể xảy ra Như vậy, lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhu ận có thể xảy ra với trọng số chính là xác su ất xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, người ta d ùng đ ộ lệch chuẩn ( ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của p hương sai: n  R  E ( R) ( Pi ) 2  i i 1 b. Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV) Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so sánh rủi ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số biến đổi:  CV  E(R) 10 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  16. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đ òn bẩy tài chính. Khi doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo. Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về đòn cân định phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ thuộc vào rủi ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đ ối ít nợ hơn những doanh nghiệp chỉ có mức rủi ro kinh doanh hạn chế. Nhưng những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có mức rủi ro tài chính cao hơn do anh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Tuy nhiên, những khuynh hướng vừa nêu trên là bình thường. Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là:  Hệ số biến đổi của EBIT (CVEBIT = EBIT/ E(EBIT))  Độ bẩy tài chính (DFL)  Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (EPS)  Hệ số biến đổi của EPS ( CVEPS = EPS/ E(EPS)) Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau: ( EBIT  I )(1  t )  PD (1  t ) I (1  t ) PD EPS   EBIT   NS NS NS NS (1  t )  EPS  EBIT  NS Các chỉ số trên càng lớn thể hiện tác động của đòn b ẩy tài chính càng lớn thì rủi ro càng cao. Tuy nhiên, công ty sử dụng đ òn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể d ùng các ngu ồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Điều này thể hiện rõ hơn khi phân tích tác động nợ vay lên t ỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ p hần; quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần (EPS). 3.2 Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro 3.2.1 Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty. Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi = trên tổng tài sản Tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ tiêu mà nhà đ ầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty. Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần 11 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  17. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai t ỷ số này sẽ b ằng nhau.  Tác động nợ vay lên t ỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi nhu ận đạt đ ược và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp b iết được khả năng chi trả lãi vay để có thể đ ưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động lên t ỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ đông quan tâm. Gọi NV: nợ vay, i: lãi su ất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn cổ phần và nợ vay). Công ty đ ầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động sẽ thuộc về cổ đông. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi nhu ận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của mình. Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi su ất cho vay: EBIT i TS EBIT (TS  VCP )   NV .i  0 TS EBIT .VCP  EBIT  NV .i  TS EBIT  NV .i EBIT   i VCP TS Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì: EBIT i TS EBIT (TS  VCP )   NV .i  0 TS EBIT .VCP  EBIT  NV .i  TS EBIT  NV .i EBIT   i VCP TS => Kết luận: đ òn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ p hần nhưng đ ồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất doanh lợi chung cao hơn lãi su ất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi su ất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay. 3.2.2 Phân tích mối quan hệ EBIT (Earnings before interest and taxs) – EPS (Earnings per share) Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những p hương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận tr ên cổ phần. Từ sự phân tích này, 12 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  18. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp các phương án tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại EBIT bàng quan thì p hương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau. Dựa vào công thức trên đây, chúng ta có thể xác định điểm b àng quan b ằng một trong hai phương pháp: phương pháp đ ại số và phương pháp hình học. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phu ơng án, sau đó thiết lập p hương trình cân bằng như sau: ( EBIT1, 2  I1 )(1  t )  PD1 ( EBIT1, 2  I 2 )(1  t )  PD 2  NS 1 NS 2 Trong đó: EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2. I1, I2: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2. PD1, PD2: cổ tức cổ phiếu ưu đ ãi theo phương án 1 và 2. NS1, NS2: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra đ ược điểm b àng quan, tức là điểm giao nhau giữa c ác phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ p hương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều này, chúng ta xây d ựng đồ thị xác định điểm b àng quan theo ba phương án như hình vẽ sau: CP ưu đãi Nợ EPS CP thường Điểm b àng quan EBIT Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT. Tìm đ iểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để t ìm ra EPS tương ứng. Mỗi phương án đ ều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó lại sẽ tạo thành đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó. Ý nghĩa điểm bàng quan Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm thấy đ iểm b àng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường là X. Điều này có nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm b àng quan X thì phương án tài trợ bằng cổ p hiếu thường tạo ra đ ược EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT 13 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  19. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương vượt qua X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ b ằng cổ phiếu thường. Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài trợ hoạt động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn cổ phần để tận dụng tối đa lợi ích từ đòn b ẩy tài chính. Nếu như thế, các công ty phải được tài trợ hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn cổ phần. Nhưng nếu giải p háp tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ, vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là tốt nhất? Chúng ta sẽ thảo luận các khía cạnh chủ yếu của nợ vay so với vốn cổ phần hay cơ cấu vốn (chỉ xem xét nợ va y đ ại diện cho nguồn tài trợ có chi phí cố định và vốn cổ phần) như thế nào để mang lại lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất. Hình vẽ mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ EPS Nợ vay nhiều ∆EPSA Nợ vay ít Vốn cổ phần ∆EPSB 0 EBIT ∆EBIT Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác nhau. T ỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đ ường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đ òn bẩy tài chính phóng đ ại thu nhập cả d ương và âm cho cổ đông, khi EBIT vượt qua điểm hòa vốn sự gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đ ối với phương án sử dụng nhiều nợ vay hơn. Ngược lại, khi chưa đ ạt đến EBIT hòa vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có đòn bẩy tài chính lớn hơn làm EPS âm càng nhiều. Các thay đ ổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi t ỷ lệ nợ trên tài sản càng cao làm EPS k ỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng, nhưng tác động này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đ ã phát hành sụt giảm khi nợ vay được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro. 4 Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính Khi đòn b ẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đ òn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn b ẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai b ước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đ ổi EBIT (tác động của đòn b ẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đ ổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL). 14 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
  20. Tác động đ òn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó b ằng p hần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Phần trăm thay đổi EPS Độ bẩy tổng hợp (DTL) = ở mức Q đ ơn vị (hoặc S đồng) Phần trăm thay đổi sản lượng (ho ặc doanh thu) Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính: Phần trăm thay đổi EBIT Phần trăm thay đổi EPS  DTL = Phần trăm thay đổi EBIT Phần trăm thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu) DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có đ ược: S V DTLS  (V: tổng biến phí) EBIT  I  PD /(1  t ) Tóm lại: Đòn b ẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp đ ược đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng hợp từ tác động của đòn b ẩy hoạt động và đ òn b ẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên quan đ ến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi nhu ận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn b ẩy hoạt động đ ược đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn b ẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp đ ạt đ ược EBIT ít hơn định phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn b ẩy có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đ ánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.    15 SVTH: Trương Thị Huyền Trang
nguon tai.lieu . vn