Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 72 (06/2020) No. 72 (06/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN TRANG TRẠI NHO BA MỌI (TỈNH NINH THUẬN) The analysis of factors affecting visitors’ satisfaction at Ba Mọi Vineyard (Ninh Thuận province) TS. Nguyễn Hà Quỳnh Giao(1), TS. Phạm Đỗ Văn Trung(2) (1)Trường Đại học Sài Gòn (2)Trường Đại học Sư phạm TP.HCM TÓM TẮT Bài báo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch tại Trang trại nho Ba Mọi – một điểm đến điển hình trong phát triển du lịch nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận. Kết quả cho thấy, các yếu tố có mức độ quan trọng lần lượt là môi trường và tài nguyên du lịch (1) nông sản (2) tiện nghi cơ bản (3) an ninh (4) nhân lực và hạ tầng (5). Bài báo đề ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để làm tăng sự hài lòng của du khách. Từ khóa: du lịch nông nghiệp, sự hài lòng, phân tích nhân tố khám phá, Trang trại nho Ba Mọi ABSTRACT In this study, we used Exporatory Factor Analysis (EFA) to determine the factors that affect the satisfaction of visitors for agro-tourism activities at Ba Mọi Vineyard – a typical destination in tourism development in Ninh Thuận province. The results showed the factors of importance: environment and tourism resources (1) agricultural products (2) basic facilities (3) security (4) human resources and infrastructure (5). The article proposes some recommendations to improve service quality to increase visitors’ satisfaction. Keywords: agro-tourism, satisfaction, exporatory Factor Analysis (EFA), Ba Mọi Vineyard 1. Đặt vấn đề chuộng và rất nổi tiếng của Ninh Thuận. Ninh Thuận là vùng đất có nhiều tài Trong thời gian gần đây, chính quyền nguyên du lịch giá trị. Tuy nhiên, nơi đây có địa phương đang đẩy mạnh phát triển theo khí hậu khô nóng bậc nhất Việt Nam. Thiên chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa gắn với hoạt nhiên đặc trưng đó giúp Ninh Thuận phát động du lịch. Nhiều chương trình du lịch triển nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sắc nông nghiệp khai thác thế mạnh đặc thù của và có giá trị kinh tế cao như nho, táo, tỏi, địa phương được triển khai ở vườn nho hành, nha đam, măng tây, cừu, dê.v.v. Thái An (huyện Ninh Hải); các trang trại Trong đó, nho là cây ăn quả được ưa nho, táo (huyện Ninh Phước); vườn trái cây Email: nhqgiao@sgu.edu.vn 71
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) ở Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn); đồng cừu tại của du khách đối với hoạt động du lịch An Hòa (huyện Ninh Hải), Phước Trung nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận thông qua (huyện Bác Ái).v.v. khảo sát điểm đến Trang trại nho Ba Mọi. Hiện nay, Ninh Thuận có khoảng Có nhiều mô hình nghiên cứu đánh giá 1200ha nho, tập trung ở các huyện Ninh sự hài lòng và phân tích các nhân tố ảnh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam.v.v. Bà con hưởng đến sự hài lòng của du khách dựa nông dân không chỉ canh tác thuần túy mà trên mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, còn biết cách tạo cảnh quan vườn nho và bao gồm mô hình đo mức độ cảm nhận – chế biến các sản phẩm khác từ nho... nên giá trị kì vọng SERVQUAL, mô hình mức du khách rất ưa chuộng. Nổi bậc thu hút du độ cảm nhận SERVPERF, mô hình mức độ khách là Trang trại nho Ba Mọi (của lão quan trọng – mức độ thực hiện (IPA). nông nổi tiếng Nguyễn Văn Mọi). Các nhân tố được lựa chọn trong các Trang trại nho Ba Mọi cách trung tâm công trình nghiên cứu trước có sự điều thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 7km chỉnh phù hợp với đối tượng và mục đích và kết nối thuận lợi với các điểm du lịch nghiên cứu. Theo Parasuraman, Zeithaml nổi tiếng như Tháp Chăm Po Klong Grai, & Berry (1991), Zeithaml (1988), Cronin làng dệt Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm & Taylor (1992) có 5 nhân tố ảnh hưởng Chăm Bàu Trúc. Các sản phẩm nho Ba tới sự hài lòng của khách hàng: yếu tố hữu Mọi được chế biến trên dây chuyền công hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và nghệ hiện đại, được Bộ Y tế chứng nhận sự cảm thông. Các nhân tố này đánh giá Thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng các khía cạnh tâm lí của du khách sau khi và người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt sử dụng dịch vụ, sản phẩm du lịch. Nam chất lượng cao năm 2017. Vì vậy, dù Theo Tribe & Snaith (1998), các nhân là điểm du lịch mới khai thác, trang trại tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nho Ba Mọi đã thu hút lượng lớn du khách đối với khu du lịch, bao gồm điều kiện vật và trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của chất và tiện nghi, tài nguyên và môi trường Ninh Thuận. Trong những ngày cao điểm du lịch, dịch vụ ăn uống - mua sắm - giải du lịch như kì nghỉ Lễ 30/4 và 1/5/2019, trí, dịch vụ chuyển tiền, di sản văn hóa, và trung bình mỗi ngày có 1.500 - 2.000 lượt chỗ ở. Các nhân tố này đánh giá các thành du khách đến vườn nho Ba Mọi tham quan, tố tạo nên sản phẩm du lịch/điểm đến. mua sắm sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mô Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hình mức độ cảm nhận SERVPERF vì nó hưởng đến sự hài lòng của du khách đối đơn giản và hiệu quả hơn. Đặc trưng của với điểm đến trang trại nho Ba Mọi vừa mô hình SERVPERF là chất lượng dịch vụ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch = mức độ cảm nhận. Điều này có nghĩa là, không chỉ ở điểm khảo sát này mà còn góp mức độ cảm nhận của khách hàng đối với phần thúc đẩy hoạt động du lịch nông sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp là nghiệp tỉnh Ninh Thuận. thước đo phản ánh tốt nhất chất lượng dịch 2. Đối tượng và Phương pháp nghiên vụ. Mô hình này không đòi hỏi khảo sát sự cứu kì vọng của khách hàng đối với chất lượng Nghiên cứu tập trung phân tích và mô dich vụ mà chỉ quan tâm mức độ cảm nhận hình hóa các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng sau khi tiêu thụ dịch vụ. 72
  3. NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Các nhân tố được lựa chọn tham khảo khách gồm: cơ sở hạ tầng và cơ sở vật mô hình lí thuyết của Tribe & Snaith chất kĩ thuật, nông sản, nhân lực, an ninh, (1998) bởi đánh giá các thành tố trong sản hoạt động và môi trường du lịch. Ngoài ra, phẩm/điểm đến du lịch dễ thực hiện hơn 4 biến đặc điểm du khách là nguồn khách so với đánh giá các khía cạnh tâm lí của (NK), giới tính (GT), độ tuổi (ĐT) và du khách. Trên cơ sở kế thừa các nghiên trình độ học vấn (TĐ) được xem như cứu trước đây và dựa vào đặc điểm của những biến kiểm soát của mô hình. Mô địa bàn nghiên cứu, tác giả đề xuất các hình phân tích được thể hiện như sơ đồ nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du bên dưới: Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách tại trang trại nho Ba Mọi Nghiên cứu này được thực hiện theo 2 phát biểu thể hiện chất lượng hoạt động du bước chính: nghiên cứu sơ bộ bằng các lịch tại điểm đến. phương pháp định tính và nghiên cứu chính Thông tin thu thập, sẽ được xử lý bằng thức bằng các phương pháp định lượng. phần mềm SPSS và phân tích dữ liệu: kỹ Phương pháp nghiên cứu định tính bao thuật thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, thực Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) địa và phỏng vấn chuyên gia để xác định và phân tích hồi quy. mô hình, thang đo và biến khảo sát. Sau 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận đó, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra 3.1. Kết quả nghiên cứu mẫu (10 phiếu) để điều chỉnh mô hình 3.1.1. Mô tả mẫu khảo sát nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được Việc điều tra khảo sát được thực hiện thực hiện bằng phương pháp điều tra xã hội tại Ninh Thuận từ tháng 9 đến tháng 12 học. Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng năm 2019. Số phiếu khảo sát phát ra là bảng hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc 200 du 200, trong đó có 169 phiếu thu về hợp lệ. khách đến trang trại nho Ba Mọi (theo Thống kê mô tả cho thấy khách đến tham phương pháp lấy mẫu thuận tiện). Bảng hỏi quan trang trại nho Ba Mọi khá đa dạng về sử dụng thang đo Likert (5 mức độ) để đo tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất là người sự hài lòng của du khách thông qua các trẻ dưới 30 tuổi (88 khách, chiếm 52%). Về 73
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) trình độ học vấn, hơn 40% du khách có quan sát được đánh giá bằng hệ số trình độ trung học phổ thông, hơn 52% du Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo khách có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ học và tỉ lệ khách có trình độ sau đại học số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và hệ khoảng 7%. Cơ cấu giới tính của khách số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 (Đinh không chênh lệch nhiều, với tỉ lệ nữ chiếm Phi Hổ, 2012). Kết quả kiểm định chất hơn 58%. Phần lớn nguồn khách từ Thành lượng thang đo của mẫu khảo sát thể hiện phố Hồ Chí Minh, ngoài ra, một lượng trong Bảng 1 cho thấy tất cả nhân tố đều khách khá lớn đến từ Lâm Đồng. đảm bảo chất lượng. Không có thang đo 3.1.2. Kiểm định chất lượng thang đo nào bị loại vì hệ số tương quan biến tổng bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu Thang đo và độ tin cậy của các biến theo lí thuyết. Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha Số biến Hệ số tương quan biến Ký hiệu nhân tố Cronbach's Alpha quan sát tổng bé nhất HT 4 0.704 0.466 NS 5 0.872 0.615 NL 4 0.936 0.796 AN 3 0.885 0.755 MT 4 0.732 0.310 HL 3 0.904 0.753 3.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám nhân tố = 0,.415 và kém hội tụ (Đinh Phi phá – EFA Hổ, 2012). Ở lần phân tích EFA tiếp theo, Phân tích EFA đã sử dụng phương biến NS2 (hệ số tải nhân tố = 0.522 ở nhân pháp trích nhân tố Principal Axis Factoring tố 1 và 0.512 ở nhân tố 3) và biến NL4 (hệ với phép quay Promax cho đối tượng áp số tải nhân tố = 0.634 ở nhân tố 1 và 0.531 dụng là các thang đo lường đa hướng. Với ở nhân tố 3) bị loại. Ở lần phân tích EFA 5 nhân tố và 20 biến quan sát được kiểm thứ 3, tất cả các biến đều đảm bảo yêu cầu định đảm bảo yêu cầu khi phân tích EFA với giá trị kiểm định KMO được thể hiện ở cho kết quả biến TN4 bị loại bởi hệ số tải Bảng 2. Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,819 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1936,882 df 136 Sig. ,000 74
  5. NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Hệ số KMO = 0.819 thể hiện mức ý tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. nghĩa cao. Đồng thời, kiểm định tương quan Kết quả Ma trận nhân tố xoay có phân của các biến quan sát trong thang đo đại diện phối lại thang đo trong các nhân tố, cụ thể với Sig ≤ 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có như sau: Bảng 3. Ma trận nhân tố xoay Nhân tố 1 2 3 4 5 HT1 Đường đi chất lượng tốt -,786 HT2 Bãi đỗ xe rộng rãi -,810 HT3 Nhà vệ sinh sạch sẽ ,948 HT4 Có chỗ nghỉ ngơi thuận tiện ,947 NS1 Sản phẩm được đóng gói cẩn thận ,780 NS3 Luôn có sản phẩm dùng thử ,683 NS4 Sản phẩm hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm ,698 NS5 Giá bán nông sản, hàng lưu niệm hợp lí ,757 NL1 Người bán hàng vui vẻ, dễ chịu ,725 NL2 Người dân địa phương thân thiện, hiếu khách ,807 NL3 Người hướng dẫn tham quan nhiệt tình, lịch sự ,658 AN1 Không có tình trạng chèo kéo khách mua hàng ,861 AN2 Không có tình trạng ăn xin ,869 AN3 Không có tình trạng trộm cắp ,840 TN1 Thời tiết dễ chịu ,830 TN2 Khung cảnh yên bình ,824 TN3 Nhiều điểm chụp hình đẹp ,761 Bảng 3 cho thấy các nhân tố MT, AN, xếp thành 1 nhân tố mới, cụ thể như sau: NS vẫn giữ như mô hình lí thuyết ở Hình 1. Nhân tố 1 bao gồm các biến: HT1, Riêng nhân tố Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật HT2, NL1, NL2, NL3. Đặt tên nhân tố này chất kĩ thuật (HT) có thay đổi. Hai thang đo là Nhân lực và Hạ tầng (Ht). cơ sở vật chất kĩ thuật có mức độ tập trung Nhân tố 2 bao gồm các biến: AN1, cao và khác biệt với 2 thang đo cơ sở hạ AN2, AN3. Đặt tên là An ninh (An). tầng. Có thể các yếu tố tiện nghi rất được Nhân tố 3 bao gồm các biến: NS1, du khách quan tâm khi tham quan trang trại NS3, NS4, NS5. Đặt tên nhân tố này là nho Ba Mọi, vì vậy, 2 thang đo này được Nông sản (Ns). 75
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) Nhân tố 4 bao gồm các biến: TN1, Đặt tên nhân tố này là Tiện nghi cơ bản (Tn). TN2, TN3. Đặt tên nhân tố này là Môi Một số giá trị của các nhân tố sau khi trường và tài nguyên du lịch (Mt). thực hiện phân tích EFA được thể hiện Nhân tố 5 bao gồm các biến: HT3, HT4. trong Bảng 4 như sau: Bảng 4. Giá trị các nhân tố Hệ số tải Giá trị Phương Tên nhân tố Số biến quan sát bé nhất Eigenvalue sai trích Nhân lực và 5 (HT1; HT2; NL1, NL2, NL3) 0,658 6,459 37,996 hạ tầng (Ht) An ninh (An) 3 (AN1, AN2, AN3) 0,840 2,230 51,111 Nông sản (Ns) 4 (NS1, NS3, NS4, NS5) 0,683 1,938 62,510 Môi trường và tài 3 (TN1, TN2, TN3) 0,761 1,658 72,261 nguyên du lịch (Mt) Tịện nghi 2 (HT3; HT4) 0,947 1,087 78,655 cơ bản (Tn) Bảng 4 cho thấy, 17 biến tiến hành 3.1.4. Phân tích hồi quy tính tổng phương sai trích và phân tích Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng EFA có 5 nhân tố được rút ra. Hệ số trích đến sự hài lòng của du khách đối với trang tại eigenvalue là 1,087 chứng tỏ phân trại nho Ba Mọi, mô hình tương quan tổng tích EFA cho việc nhóm các biến quan thể có dạng: sát này lại với nhau là thích hợp. Giá trị SAT = f(X1, X2, X3, X4) hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều Trong đó: cao (>1), nhân tố thứ 5 có Eigenvalues SAT: biến phụ thuộc; thấp nhất là 1,087> 1. Tổng phương sai X1, X2, X3, X4: biến độc lập. trích ở cột Cumulative là 78,655%. Điều Kết quả phân tích tương quan giữa này có nghĩa là hơn 78% thay đổi của Mức độ hài lòng chung và 5 nhân tố cho các nhân tố được giải thích bởi các biến thấy tương quan có ý nghĩa thống kê. Cụ đặc trưng. thể được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5. Kết quả phân tích tương quan Ht An Ns Mt Tn HL Tương quan Pearson 0,278** 0,297** 0,377** 0,417** 0,345** Mức ý nghĩa 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 ** Tương quan có mức ý nghĩa 0,01 76
  7. NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, hình giải thích được gần 60% sự thay đổi hệ số tương quan (R) bằng 0,775, hệ số của mức độ hài lòng của du khách đối với bình phương tương quan bội (R 2) là 0,601 hoạt động du lịch nông nghiệp tại trang và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là trại nho Ba Mọi. Kết quả chi tiết thể hiện 0,589. Như vậy, các biến độc lập trong mô ở Bảng 6. Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng tuyến chuẩn hóa Giá trị Mức Model kiểm định t Ý nghĩa Độ Hệ số phóng đại Beta chấp nhận phương sai (Tolerance) (VIF) 1 (Hằng số) ,000 1,000 Ht (X1) ,278* 5,618 ,000 1,000 1,000 An(X2) ,297* 6,001 ,000 1,000 1,000 Ns(X3) ,377* 7,628 ,000 1,000 1,000 Mt(X4) ,417* 8,435 ,000 1,000 1,000 Tn(X5) ,345* 6,967 ,000 1,000 1,000 Nguồn: xử lí kết quả khảo sát Biến phụ thuộc: HL; R2 = 0,589; F = 49,091; p = 0,000; Durbin-Watson = 2,074 * Mức ý nghĩa thống kê 0,01 Bảng 6 cho mô hình hồi quy là phù trại nho Ba Mọi chịu ảnh hưởng mạnh nhất hợp. Các hệ số Tolerance và VIF chứng tỏ bởi các yếu tố Môi trường và tài nguyên du sự đa cộng tuyến giữa các biến là thấp. Các lịch chiếm 24.3%, nông sản chiếm 22% và hệ số hồi quy đều có mức ý nghĩa thống kê tiện nghi cơ bản chiếm 20.2%; tổng hai ở mức 0,01. Cường độ tác động của các nhân tố còn lại (An và Ht) chiếm hơn 33%. nhân tố được sắp xếp giảm dần dựa trên hệ 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu số hồi quy chuẩn hóa. Các giá trị Beta của Theo mô hình (1), môi trường và tài các biến độc lập đều dương cho thấy mối nguyên du lịch là yếu tố quan trọng nhất. quan hệ tương quan thuận chiều giữa các Vườn nho nói riêng hay các trang trại nói biến này và biến phụ thuộc. chung ở Ninh Thuận có tính đặc thù cao và Dựa vào phân tích hồi quy từ kết quả mang lại nét hấp dẫn riêng thu hút du phần mềm SPSS, chúng ta có thể viết được khách. Ở đây không có những khung hình mô hình hồi quy như sau: hùng vĩ như mùa vàng Mù Cang Chải, - Y= 0,278X1 + 0,297X2 + 0,377X3 + cũng không phải bức tranh thơ mộng như 0,417X4 + 0,345X5 (1) vườn hoa/vườn rau Đà Lạt, trang trại nho Trong 5 nhân tố, sự hài lòng của du Ba Mọi và các vườn nho Ninh Thuận cho khách đối với hoạt động du lịch tại trang du khách trải nghiệm ngỡ ngàng giữa thiên 77
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) nhiên khắc nghiệt và nông nghiệp trù phú. trường và tài nguyên du lịch không cao Ngập tràn những chùm nho chín mọng (xem Bảng 7). Yếu tố cản trở lớn nhất là phơi sáng tươi màu là hình ảnh được du cũng chính là khí hậu quá khô nóng. Đây là khách thích thú. Tuy nhiên, mức độ hài hạn chế chung của môi trường tự nhiên lòng của du khách đối với yếu tố Môi Ninh Thuận trong phát triển du lịch. Bảng 7. Mức độ hài lòng của du khách theo các nhân tố Giá trị Giá trị Giá trị Mức độ N nhỏ nhất nhỏ nhất Trung bình hài lòng Nhân lực và hạ tầng 169 3,00 5,00 3,8107 Khá hài lòng An ninh 169 2,00 5,00 4,4911 Hài lòng Nông sản 169 2,00 5,00 4,0296 Khá hài lòng Môi trường và TNDL 169 2,00 5,00 3,4615 Khá hài lòng Tiện nghi cơ bản 169 1,00 4,00 2,7633 Bình thường Đối với hoạt động du lịch nông nghỉ ngơi thoải mái khi tham quan. Ở nghiệp, nông sản hẳn nhiên được du khách trang trại nho Ba Mọi, nơi nghỉ chân và rất quan tâm. Mô hình (1) cho thấy du nhà vệ sinh cũng được đầu tư khá nhiều. khách đánh giá yếu tố này quan trọng thứ 2 Tuy nhiên, điểm đến này là cơ sở tư nhân sau môi trường và tài nguyên du lịch. Nông quy mô nhỏ và mới bắt đầu khai thác du sản ở trang trại nho Ba Mọi có mức độ hài lịch nên mức độ đầu tư cho các tiện nghi lòng khá cao (xem Bảng 7) và đứng thứ 2 vệ sinh và nghỉ ngơi chưa đáp ứng yêu cầu trong 5 yếu tố xếp hạng. Ông Nguyễn Văn của du khách. Vì vậy, điểm trung bình Mọi, chủ trang trại nho Ba Mọi vốn là mức độ hài lòng của nhân tố này thấp nhất nông dân giỏi. Ở đây, nông sản được trải (xem Bảng 7). Vì vậy, Tiện nghi cơ bản là qua quy trình khoa học xử lí sản phẩm sau yếu tố quan trọng trong khai thác du lịch ở thu hoạch. Vì vậy, nông sản được du khách trang trại nho Ba Mọi nói riêng và du lịch yên tâm về vệ sinh thực phẩm và đánh giá nông nghiệp Ninh Thuận nói chung. cao ở khâu đóng gói. Ngoài ra, trang trại Mức độ hài lòng của du khách đối với nho Ba Mọi còn là điểm giới thiệu và bán yếu tố an ninh ở trang trại nho Ba Mọi rất nhiều nông đặc sản của địa phương như táo cao, 4,49 điểm, cao nhất trong 5 nhân tố gió Phan Rang, chuối Ninh Sơn.v.v. (xem Bảng 7). Du khách đến đây không lo Các tiện nghi cơ bản được du khách lắng về an toàn tài sản hay bị quấy rầy bởi chú trọng khi sử sụng sản phẩm du lịch. người ăn xin, bán vé số.v.v. Điều này phù Trong hoạt động du lịch nông nghiệp, hợp với đặc điểm của hoạt động du lịch khách vẫn giữ tiêu chuẩn cao về điều kiện nông nghiệp nói chung vì vùng nông thôn vệ sinh. Đồng thời, Ninh Thuận có khi hậu Ninh Thuận yên bình và ít tệ nạn xã hội. Vì nóng và nhiều nắng nên du khách cần chỗ vậy, du khách không có nhiều lo ngại khi 78
  9. NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN trải nghiệm hoạt động du lịch ở đây. Theo riêng và du lịch nông nghiệp ở Ninh Thuận mô hình (1), yếu tố an ninh xếp thứ 4, nói chung chưa được đưa vào mô hình gần tương đương với yếu tố nhân lực và nghiên cứu. Để khắc phục hạn chế này, hạ tầng. những nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng địa Nhân lực và hạ tầng giao thông là yếu bàn, thời gian khảo sát, tăng kích thước mẫu tố nền tảng trong khai thác du lịch. Mục và cải thiện phương pháp chọn mẫu. đích của du khách trong hoạt động du lịch 4.2. Một số khuyến nghị nông nghiệp ở trang trại nho Ba Mọi nói Đối với nhân tố tiện nghi cơ bản riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung chủ Du khách đến trang trại nho Ba Mọi nói yếu là tham quan, chụp hình và mua nông riêng và Ninh Thuận nói chung chủ yếu từ sản. Vì vậy, thái độ nhiệt tình, vui vẻ của Thành phố Hồ Chí Minh, trải qua 1 quãng người hướng dẫn tham quan và người bán đường rất xa. Vì thế, điểm đến du lịch cần hàng rất quan trọng. Khi trải nghiệm, khách lưu ý trang bị chỗ nghỉ chân thoải mái và cũng giao tiếp với nông dân và đánh giá cao điều kiện vệ sinh sạch sẽ. Đặc biệt với khí sự thân thiện của bà con. Khách ít nhu cầu hậu nắng nóng như ở Ninh Thuận và tham tìm hiểu sâu về hoạt động canh tác nho nói quan ngoài trời, vườn nho cần có nhiều chỗ riêng và nông nghiệp nói chung. Vì vậy, cho khách ngồi nghỉ có bóng mát. trong phân tích EFA, biến NL4 bị loại khỏi Đối với nhân tố môi trường và tài mô hình. Với những tour hoặc đối tượng nguyên du lịch khách quan tâm nhiều về kinh tế nông Điểm đến cần cải tạo điều kiện vì khí nghiệp hoặc theo hướng nghiên cứu, mô hậu giúp du khách cảm giác thoải mái hơn hình nghiên cứu nên bổ sung thang đo này. như: nơi nghỉ chân có trần nhà cao, thoáng 4. Kết luận và khuyến nghị gió, vật liệu cách nhiệt, trồng nhiều cây 4.1. Kết luận xanh, tăng cường độ ẩm không khí.v.v. Ở Kết quả khảo sát hoạt động du lịch tại vườn nho, chủ nhân có thể đầu tư tiểu cảnh trang trại nho Ba Mọi cho thấy Ninh Thuận phù hợp và giữ chân du khách bởi nhiều có tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp hoạt động trải nghiệm canh tác nông nói chung và du lịch trang trại/vườn nho nghiệp và đời sống nông dân thú vị. nói riêng. Đối với yếu tố nhân lực và cơ sở hạ tầng Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng đến Hoạt động du lịch nông nghiệp có đặc sự hài lòng của du khách lần lượt là: môi thù phân bố xa trung tâm đô thị, gồm cả trường và tài nguyên du lịch, nông sản, những địa bàn giao thông khém thuận lợi. tiện nghi cơ bản, an ninh, nhân lực và hạ Trang trại nho Ba Mọi nói riêng và các tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô trang trại nông nghiệp ở Ninh Thuận nói hình lí thuyết khá phù hợp với các nghiên chung có thể gặp khó khăn về hạ tầng giao cứu trước. thông, đặc biệt với những phương tiện sức Tuy nhiên, khảo sát tiến hành trong thời chứa lớn hoặc những dịp cao điểm. Yêu gian ngắn với số lượng mẫu còn nhỏ. Vì cầu này vượt quá khả năng của một nông vậy, mức độ giải thích của mô hình lí thuyết hộ và cần sự hỗ trợ của cơ quan chức năng. chưa cao. Kết quả từ Bảng 4 cho thấy còn Hoạt động du lịch nông nghiệp sử (nhiều) yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phát dụng lao động chủ yếu từ gia đình và cộng triển du lịch tại trang trại nho Ba Mọi nói đồng xung quanh điểm đến. Họ có thế 79
  10. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020) mạnh ở lòng nhiệt tình và sự chất phác hàng lưu niệm, ăn xin.v.v. Nông sản ở đáng quý nhưng thiếu kĩ năng giao tiếp và Trang trại nho Ba Mọi đảm bảo chất lượng phục vụ du lịch chuyên nghiệp. Vì vậy, và an toàn vệ sinh thực phẩm nên làm hài nâng cao nghiệp vụ và khả năng phục vụ lòng du khách. của nhân lực tại chỗ là yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên, khi hoạt động du lịch phát Đối với yếu tố an ninh và nông sản triển hơn, quy mô du khách đến trang trại Hiện tại, du khách đánh giá khá cao nho Ba Mọi nhiều hơn, nơi đây có thể phát tình hình an ninh trật tự và chất lượng nông sinh những hoạt động kinh doanh hoặc đối sản tại Trang trại nho Ba Mọi. Có thể vì tượng quấy rầy du khách. Để hạn chế điểm du lịch này mới khai thác và ở vị trí những tác động tiêu cực, chủ trang trại cần khá xa khu dân cư nên du khách không bị sự phối hợp và hỗ trợ của chính quyền địa quấy nhiễu bởi các hoạt động bán vé số, phương cũng như cộng đồng địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đinh Phi Hổ. (2012). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. TP.HCM: NXB Phương Đông. Mohd. Adil, Dr. Odai Falah Mohammad Al Ghaswyneh & Alaa Musallam Albkour. (2013). “SERVQUAL and SERVPERF: A Review of Measures in Services Marketing Research”, Global journal of mangagement and business research marketing, 13(6), tr.64-76. Thành Long. (2019). Ninh Thuận: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm đặc thù địa phương. Tạp chí Công Thương (phiên bản điện tử) ngày 09/09/2019. Truy cập từ https://congthuong.vn/ninh-thuan-day-manh-phat-trien-cac-san-pham-dac-thu-dia- phuong-124943.html. Sơn Ngọc. (2017). Du lịch vườn nho Ba Mọi. Tạp chí Ninh Thuận (phiên bản điện tử) ngày 03/05/2017. Truy cập từ http://baoninhthuan.com.vn/photo/93348p0c125/du-lich- vuon-nho-ba-moi.htm. Nguyễn Tài Phúc. (2010). Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở Phong Nha - Kẻ Bàng. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 60, 211-219. John Tribe, Tim Snaith. (1998). “From SERVQUAL to HOLSAT: holiday satisfaction in Varadero, Cuba”. Tourism Management. volume 19, issue 1, February 1998, Pages 25-34. Truy cập từ https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S026151 7797000940. Phạm Đỗ Văn Trung, Nguyễn Hà Quỳnh Giao, Nguyễn Thị Phương. (2017). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ lưu trú ở thành phố Vũng Tàu. Kỷ yếu Hội thảo Cán bộ trẻ Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh (Mở rộng) lần III – 2017, 299-311. Ngày nhận bài: 21/4/2020 Biên tập xong: 15/6/2020 Duyệt đăng: 20/6/2020 80
nguon tai.lieu . vn