- Trang Chủ
- Sức khỏe người cao tuổi
- Những tín hiệu khác thường của bệnh xuất huyết não người già.Bệnh xuất huyết não chỉ xuất huyết do bị nứt vỡ vi huyết quản trong não không phải do bị chấn thương từ bên ngoài gây nên. Biểu hiện: Đột nhiên phát bệnh, nhanh chóng xuất hiện vô lực ở một bê
Xem mẫu
- Những tín hiệu khác thường của bệnh xuất
huyết não người già
- Bệnh xuất huyết não chỉ xuất huyết do bị nứt vỡ vi huyết quản trong não không
phải do bị chấn thương từ bên ngoài gây nên.
Biểu hiện: Đột nhiên phát bệnh, nhanh chóng xuất hiện vô lực ở một bên thân
mình và chân tay, tê liệt nửa người. Cũng có thể xuất hiện những triệu chứng sau:
Nhìn vật không rõ, méo xếch một bên mồm và một bên mắt, ngôn ngữ hàm hồ,
uống nước bị sặc, nuốt khó khăn, kèm theo chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn
mửa. Người bị nặng xuất hiện thần chí không tỉnh táo, chân tay co giật. Đầu óc
choáng váng đi lại lao đao không vững. Khi có những biểu hiện trên cần phải nghĩ
ngay là bị xuất huyết não, phải nhanh chóng đưa người bệnh đến cấp cứu tại bệnh
viện gần nhất.
I. Nguyên nhân gây nên xuất huyết não:
1. Bị cao huyết áp: Cao huyết áp là nguyên nhân quan trọng nhất gây xuất huyết
não. Cao huyết áp nhiều ngày có thể làm cho cường độ và tính đàn hồi của thành
tiểu động mạch hạ thấp, thành ống ở đó trở nên mỏng yếu và phình ra, từ đó mà
hình thành khối u ở vi động mạch. Khối u đó dễ nứt vỡ gây nên xuất huyết não.
Triệu chứng thường gặp của người bệnh cao huyết áp có đau đầu, chóng mặt…
nhưng nhiều người bị cao huyết áp không thấy có khó chịu gì rõ rệt.
- 2. Nghiện rượu: Uống lượng lớn rượu trong thời gian dài có thể tăng thêm nguy
cơ bị xuất huyết não, không những làm huyết áp tăng cao, mà còn làm màng trong
của động mạch nhỏ trong đại não bị hoại tử dạng cellulose, trở thành dạng thủy
tinh và hình thành khối u, do đó nghiện rượu là một trong những nhân tố nguy
hiểm chủ yếu gây xuất huyết não.
3. Xuất huyết sau khi bị hoại tử não: Sau khi bị hoại tử não, một bộ phận huyết
quản thông lại hoặc lập lại tuần hoàn nhánh bên, làm cho huyết quản nhỏ ở xung
quanh vùng hoại tử đã hoại tử khôi phục lại lưu chuyên chảy máu, làm cho huyết
dịch thấm ra ngoài mà xuất hiện xuất huyết sau khi bị tắc nghẽn. Ngoài ra, sau khi
bị hoại tử não, uống các loại thuốc chống đông máu, làm tan ách tắc cũng là
nguyên nhân gây xuất huyết sau khi bị hoại tử. Xuất huyết sau khi bị hoại tử có thể
làm cho triệu chứng hoại tử não vốn đã tăng nặng thêm và xuất hiện các triệu
chứng đau đầu, nôn mửa, co giật chân tay và thân mình.
4. Bị dị dạng động, tĩnh mạch: Dị dạng động, tĩnh mạch là một loại huyết quản
khác thường được hình thành bởi sự phát dục huyết quản não bẩm sinh khác
thường gây nên. Động mạch và tĩnh mạch trong những huyết quản trực tiếp thông
với nhau, thành huyết quản dị dạng cực mỏng dễ phát sinh nứt vỡ, xuất huyết mà
dẫn đến xuất huyết não. Động tĩnh mạch dị dạng thường có những triệu chứng như
- đau đầu thường xuyên, co giật phát sinh nhiều lần.
5. Huyết quản biến tính dạng tinh bột: Huyết quản biến tính dạng tinh bột là
nguyên nhân quan trọng nhất gây xuất huyết não ở người già, thường gây xuất
huyết não nhiều lần. Nó phát sinh nhiều ở người già, tuổi càng cao, tỉ lệ phát bệnh
càng cao, thường có những triệu chứng như trí lực suy giảm có tính tiến triển mạn
tính, hành vi tinh thần khác thường.
II. Cách xử lí:
1. Khi bị xuất huyết não phải tìm cách nhanh nhất đưa người bệnh đến bệnh
viện cấp cứu an toàn. Đây là một bệnh cấp tính thuộc khoa thần kinh, phải điều trị
nội trú tại bệnh viện để điều trị kịp thời, tích cực, có hiệu quả (phẫu thuật ngoại
khoa chẳng hạn), như vậy có thể ngăn chặn sự phát triển của bệnh, cấp cứu người
bệnh thoát khỏi hiểm nguy, giảm tâm phế, điều này cực kì quan trọng.
2. Luôn giữ yên tĩnh: Người bệnh sau khi bị xuất huyết não đột nhiên xuất hiện
chướng ngại công năng thần kinh, cực dễ dẫn đến những biến đổi về tâm tư tình
cảm và tâm trạng như hoảng hốt, hoang mang, lo sợ, buồn rầu. Những biến đổi này
có thể làm huyết áp tăng cao mà tăng nặng thêm xuất huyết não. Do đó sau khi bị
xuất huyết não người bệnh cần bảo trì yên tĩnh, khống chế tâm trạng. Người nhà
cần làm tốt công tác chăm sóc, động viên, an ủi, giảm thiểu những kích thích
- không tốt với người bệnh.
3. Tránh lắc lư đầu: Sau khi phát bệnh cần lập tức đình chỉ mọi hoạt động, nằm
yên nghỉ ngơi, không nên cử động nhiều, tránh lắc lư đầu. Đối với những người
bệnh tinh thần khác thường, hay vật vã giãy giụa hoặc chân tay co giật phải chú ý
tránh bị va đập gây tổn thương. Đối với những người bệnh hôn mê hoặc nôn mửa
cần phải để người bệnh nằm nghiêng đầu về một bên, kịp thời hút những chất nôn
ra hoặc những chất tiết ra để bảo trì, đường hô hấp khí quản luôn thông thoát, ngăn
chặn hít nhầm các chất đó vào ở đường hô hấp, gây tắc thở.
Bệnh ở huyết quản não là bệnh thường gặp, là bệnh đã phát nguy hại đến tính
mạng và sức khỏe của con người, tỉ lệ phát bệnh, tàn phế, tử vong cao và tái phát
cao, là bệnh chủ yếu gây tử vong và tàn phế ở người trung cao tuổi. Trong tất cả
những bệnh gây tử vong của con người, bệnh ở huyết quản não luôn đứng ở vị trí
thứ 3. Bệnh xuất huyết não là một trong những bệnh não huyết quản cấp tính
chiếm khoảng 1/5 trong những bệnh ở huyết quản não cấp tính. Do đó cần đặc biệt
coi trọng bệnh này, nhất là đối với người già.
III. Cách đề phòng: Cao huyết áp là bệnh chủ yếu gây xuất huyết não ở người
trung cao tuổi. Theo điều tra, những người bị bệnh cao huyết áp có khoảng 1/3 cơ
hội phát sinh xuất huyết não. Trong số người bị xuất huyết não có tới 95% là người
- bị cao huyết áp. Vì thế để đề phòng bệnh này cần phải:
1. Chú ý kiểm tra đo huyết áp: Người bệnh cao huyết áp hoặc những người tuy
chưa được chẩn đoán là bị cao huyết áp, nhưng có những triệu chứng đau đầu,
chóng mặt hoặc có người nhà bị bệnh cao huyết áp cần chú ý thường xuyên kiểm
đo huyết áp. Nếu phát hiện bị cao huyết áp cần tích cực khống chế.
2. Bảo trì tâm trạng ổn định: Tránh hưng phấn quá độ, kích động mạnh, lo nghĩ,
buồn phiền nhiều; bảo trì trạng thái tinh thần lạc quan, sống thanh thản, độ lượng,
vị tha, yêu đời.
3. Sinh hoạt mọi mặt có quy luật, nền nếp, bảo đảm ngủ đủ, hạn chế ăn uống,
khống chế thể trọng, chống béo phì, cai thuốc lá, tránh uống nhiều bia rượu.
4. Để đề phòng bệnh tái phát, phải đặc biệt chú ý không để chứng bệnh ho nặng,
bí đại tiện, cần hạn chế tối đa sinh hoạt tình dục.
nguon tai.lieu . vn