Xem mẫu

  1. NHỮNG LOẠI HÌNH DI SẢN ĐỊA CHẤT KIỂU A (ĐỊA MẠO) ĐẶC TRƯNG TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ VÙNG PHỤ CẬN, ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁ TRỊ DU LỊCH Trần Thị Hồng Minh, Lê Trung Kiên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Di sản địa chất là những vết tích quá trình phát triển của Trái đất trong hơn 4,6 tỉ năm, đó là những tài nguyên hữu hạn có giá trị được bảo tồn trong suốt quá trình vận động địa chất nội ngoại sinh, lưu trữ những thông tin có giá trị quan trọng về mặt khoa học, thẩm mỹ, là tài sản vô giá của nhân loại. Di tích địa chất là một cấu phần quan trọng của hệ thống tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên, có ảnh hưởng sâu sắc tới phân bố, đa dạng sinh học và phát triển của văn minh nhân loại. Thành phố Lai Châu và vùng phụ cận là một trong những khu vực có tài nguyên cảnh quan địa chất phong phú, kiểu di sản địa chất tại khu vực Lai Châu chủ yếu là kiểu A (kiểu Địa mạo). Trong đó, các loại hình di sản phong phú gồm: phong lâm (fenglin), phong tùng (fengcong), cánh đồng Kart, hang động. Tuy nhiên, mức độ các hoạt động bảo tồn và khai thác còn thấp, chưa tương xứng tới tiềm năng của di sản. Dùng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu và phương pháp khảo sát thực địa trong khu vực nghiên cứu. Từ khoá: Di sản địa chất; Kiểu A (kiểu Địa mạo). Abstract The characteristics of types A of geological heritage (geomorphology) in Lai Chau city and the surround area, orientations for sustainable tourism development Geoheritage is the traces of the development processes on the earth surface over 4.6 billion years ago. They are valuable finite resources about scientific and aesthetic value and to be a valuable asset of mankind. Geological relics are an important component of the system of natural resources and natural environment, having a profound influence on the distribution, biodiversity and development of human civilization. Lai Chau city and the surrounding area is one of the areas with rich geological landscape resources. The geological heritage types in Lai Chau area are type A (geomorphological type) in which the geological heritage types including: fenglin, fengcong, kart fields, caves. However, the conservation and exploitation activities are still low level, not commensurate with the potential of the heritage. Using the method of collecting, synthesizing documents and the method of field survey in the study area. Keywords: Geoheritage; Type A (geomorphological type). 1. Khái quát về thành phố Lai Châu Khu vực nghiên cứu là thành phố Lai Châu và các vùng phụ cận được xác định ở tọa độ địa lý 20020’ đến 20027’ vĩ độ Bắc, 103020’ đến 103032’ kinh độ Đông và một phần của xã Nùng Nàng - huyện Tam Đường (Hình 1). Khu vực nghiên cứu được tiếp giáp huyện  Phong Thổ  và huyện Tam Đường  về phía Bắc, giáp huyện Tam Đường ở phía Nam, phía Đông; giáp huyện Sìn Hồ ở phía Tây. Thành phố Lai Châu cách Hà Nội khoảng 380 km (Hình 2). 208 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  2. Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu Hình 2: Sơ đồ hành chính thành phố Lai Châu và vùng phụ cận Đặc điểm cấu trúc địa chất: - Khu vực nghiên cứu nằm ở Tây Bắc cấu trúc Rift Sông Đà [1], nằm trong đới Mường Tè và một phần các đới Fanxipan, Sông Đà, Sông Mã, thuộc miền kiến tạo Tây Bắc Bắc Bộ. Tham gia vào cấu trúc có các thành tạo địa chất tuổi từ Proterozoi muộn đến Đệ tứ, thành phần gồm các đá trầm tích, magma, biến chất. - Các đá biến chất thuộc hệ tầng phức hệ Phu Sa Phìn (γξK pp), Pusamcap (ξπE ps), Cốc pia (ξπE cp) gồm: absarokit, lamproit, lamprophyr cao kiềm, cao kali, monzograbo, melasyenit, syenit kiềm, granit kiềm,... - Các đá trầm tích thuộc các hệ tầng Yên Châu (K2yc3, K2yc2 , K2yc1): gồm cuội kết, cát kết, cuội kết, sét kết, sạn kết. - Đá vôi chủ yếu thuộc hệ tầng Tân Lạc (T1o tl), Đồng Giao (T2a dg), Mường Trai (T2l mt) [2]. - Các đá magma thuộc hệ tầng Viên Nam (T1 vn) phân bố ở phía Đông Bắc, khu vực nghiên cứu gồm: bazan, bazan - komatit, bazan porphyr, tufbazan, andesit,... Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, 209 quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  3. - Hệ tầng Pu tra (E pt) gồm cát kết, cuội kết, aglomerat, trachyt porphyr,... - Hệ tầng Suối Bàng (T3n-r sb) gồm cuội kết, sạn kết, sét kết, sét vôi,... [3]. 2. Các phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Tập thể tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu liên quan về vấn đề kinh tế - xã hội và điều kiện địa lý tự nhiên của thành phố Lai Châu và vùng phụ cận. Bên cạnh đó còn tiến hành thu thập các tài liệu địa chất, địa mạo, địa tầng, địa chất thủy văn,…. liên quan đến khu vực nghiên cứu. Tài liệu thu thập là cơ sở để tập thể tác giả lựa chọn và tiến hành các tuyến khảo sát thực địa. 2.2. Phương pháp thảo sát thực địa Khảo sát thực địa là khâu rất quan trọng trong nghiên cứu địa hình, địa mạo. Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được và căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tập thể tác giả đã tiến hành các đợt thực địa, tiến hành khảo sát hiện trạng của các dạng địa hình, địa mạo và cảnh quan trong khu vực nghiên cứu. 3. Các dạng địa hình thuộc các đá trầm tích lục nguyên - cacbonat 3.1. Địa hình núi cao - cảnh quan karst Thành phố Lai Châu là một đồng bằng đá vôi có độ cao trung bình trên 1.000 m, hệ thống núi đá được chia làm 02 loại hình: núi đá thấp được phân bố ở trong và quanh thành phố và các ngọn núi có độ cao lớn nằm thuộc từ 1.800 m đến hơn 3.000 m thuộc hai dãy Pu Sam Cap và Hoàng Liên Sơn, các dãy núi cao tiêu biểu ở phía Đông Bắc là đỉnh Tả Liên Sơn, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao gần 3.000 m, các đỉnh núi thuộc dãy Pusamcap ở phía Tây Bắc có độ cao trên 2.300 m. Đặc trưng địa hình - địa mạo của của hai hệ thống núi trên là dựng đứng, gồ ghề, hiểm trở có độ cao tương đối lớn và phát triển theo phương Tây Bắc - Đông Nam, chạy dài dọc hai bên thành phố Lai Châu. Hình 3: Dạng địa hình kim tự tháp, bát úp bao quanh thành phố Lai Châu Đối với hệ thống núi thấp phân bố trong TP. Lai Châu có độ cao thấp hơn (từ 1.300 - 1.600 m so với mặt nước biển), địa hình dạng kim tự tháp, hình bát úp (Hình 3), khác với núi ở đồng bằng có thành phần là đất, ở đây các ngọn núi thành phần chính là đá vôi. Thành phần chính của đá vôi là nguyên tố Canxi (Ca). Khác với phần lớn các loại đá khác, đặc tính nổi trội của đá vôi (và một số rất ít loại đá khác, như thạch cao, muối mỏ) là có thể hoà tan trong nước, tạo nên các hang hốc, lỗ hổng. 210 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  4. Cảnh quan karst sót ở cánh đồng karst thành phố Lai Châu rất phong phú với rất nhiều dạng fenglin, fengcong, cuesta, bên cạnh các nếp uốn, xuất lộ nước karst,… Cùng với chúng là các phễu sụt, hố sụt,... Kiểu chóp Phong Tùng gồm các cụm đồi đá vôi hình nón nằm kề nhau. Các chóp thường có đỉnh cao trên 300 m, vách rất dốc. 3.1.1. Loại hình cụm Phong Tùng (fengcong) Loại hình cảnh quan Phong Tùng được hình thành ở giai đoạn đầu của quá trình phong hóa karst [4], đặc trưng bởi các cụm Phong Lâm dạng hình tháp, hình nón liên kết nhau trên cùng một chân dãy đá vôi, Phong Tùng được hình thành ở giữa khu vực đồng bằng krast và dãy núi đá lớn tạo nên cảnh quan độc đáo tiêu biểu là cụm rừng đá Nùng Nàng, cách trung tâm thành phố Lai Châu 2 km về hướng Tây (Hình 4a và 4b). Hình 4a: Ảnh chụp cụm rừng đá Nùng Hình 4b: Ảnh chụp cụm rừng đá fengcong Nàng có dạng nón (ảnh chụp từ vệ tinh) chụp đường tỉnh lộ Nậm Tăm - Lai Châu Đây là tổ hợp gồm hàng trăm ngọn núi đá vôi dựng đứng có chiều cao từ 200 - 300 m, có giá trị thẩm mỹ độc đáo giống như một số khu vực đặc trưng của Việt Nam đó là vịnh Hạ Long, Bái Đính - Tràng An, tuy nhiên cụm rừng đá Nùng Nàng là một trong số ít khu vực có địa hình đặc biệt kiểu này tại khu vực Tây Bắc. 3.1.2. Loại hình tháp Phong Lâm (fenglin) Hình 5: Sơ đồ mặt cắt địa hình Phong Tùng - Phong Lâm Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, 211 quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  5. Loại hình tháp Phong Lâm là kiểu địa mạo đặc trưng ở khu vực karst hình thành sau quá trình tạo Phong Tùng [4], các đỉnh núi đá vôi tiếp tục bị phong hóa tạo thành các đỉnh độc lập có vách dốc tách rời nhau, trên mặt địa hình có thể thấy rõ quá trình phong hóa chuyển tiếp từ Phong Tùng - Phong Lâm - đồng bằng karst (Hình 5). Các chóp và tháp của các cụm Phong Lâm có thể liên kết thành tổ hợp hoặc dãy hoặc đứng đơn lẻ bao quanh có độ cao từ 100 - 250 m (so với mặt địa hình), tạo nên những cảnh quan mang điểm nhấn đặc biệt cho thành phố Lai Châu. Trên đỉnh của các ngọn núi này là khối đá vôi phong hóa màu đen có bề mặt ngoài xù xì góc cạnh, tại các đỉnh này có thể quan sát được toàn cảnh đồng bằng karst và các cảnh quan địa mạo hùng vĩ xung quanh khu vực (Hình 5 và 6). Hình 6: Cảnh quan karst dạng Phong Lâm, ở phía Bắc cụm rừng đá Nùng Nàng 3.1.3. Thung lũng Nùng Nàng Cách trung tâm thành phố Lai Châu 2 km về phía Nam, độ cao trung bình của thung lũng Nùng Nàng hơn 1.000 m so với mực nước biển, là khoảng đất tương đối bằng, diện tích rộng khoảng 54 ha, được bao quanh bởi hệ thống núi đá vôi với rừng nguyên sinh nên khí hậu quanh năm tương đối mát mẻ (Hình 7). Thung lũng Nùng Nàng có độ cao trung bình trên 1.000 m so với mực nước biển, địa hình tương đối bằng phẳng, bề mặt của đá vôi đồng bằng được phủ bởi lớp trầm tích mỏng 30 - 50 cm, thảm thực vật chủ yếu là cỏ thấp. Thung lũng được bao quanh bởi hệ thống núi đá vôi và rừng nguyên sinh, khí hậu mát mẻ. Hình 7: Ranh giới khu vực thung lũng Nùng Nàng, Lai Châu (ảnh chụp vệ tinh) Di sản có tính bền vững cao, thích hợp các hoạt động tập thể đông người: cắm trại, dã ngoại, nhảy dù,… 212 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  6. Để khai thác và bảo tồn hiệu quả thung lũng Nùng Nàng, cần quy hoạch thành khu du lịch cảnh quan tự nhiên, bảo tồn di sản địa chất cấp tỉnh, nghiêm cấm các hoạt động xây nhà cửa, đường sá và canh tác trên diện tích trên. 3.1.4. Đồng bằng kast thành phố Lai Châu Toàn bộ thành phố Lai Châu nằm trên cánh đồng karst tương đối bằng phẳng kéo dài 15 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chiều rộng từ 2,3 - 4 km, trên bề mặt cánh đồng karst là các khối núi đá vôi sót thấp, hình bát úp và dạng kim tự tháp nhọn phân bố rải rác trong diện tích trên. Đồng bằng karst Lai Châu được tạo thành chủ yếu do các nguyên nhân do sụt trần của các thung lũng sông ngầm, hang động ngầm; do tồn tại các tầng đá không hòa tan như bị xói mòn mạnh mẽ nằm giữa vùng địa hình karst cao hơn vây quanh tạo thành (Hình 8). Hình 8: Đồng bằng karst thành phố Lai Châu Cánh đồng karst Lai Châu là một kiểu địa hình tương đối đặc trưng và có ý nghĩa khoa học rất lớn đối trong việc nghiên cứu karst bởi nó hội tụ tương đối đầy đủ các quá trình cơ bản nhất hình thành lên kiểu địa mạo cánh đồng karst. Đồng bằng karst Lai Châu gồm nhiều ngọn núi có độ cao trung bình từ 1.300 - 1.600 m, gồm nhiều dạng địa hình đặc sắc như fenglin, fengcong, được thành tạo từ các đá gốc, vì vậy tính bền vững của di sản tương đối cao do đó không đòi hỏi chi phí bảo tồn lớn. Hầu hết các dạng địa hình trên rất phù hợp cho các hoạt động leo núi mạo hiểm, có nhiều đỉnh núi có các hướng quan sát đẹp rất phù hợp để xây dựng các đài vọng cảnh và kết hợp các hoạt động dã ngoại, tham quan du lịch khám phá. 3.2. Loại hình hang động Khu vực nghiên cứu có hệ thống karst ngầm và các hang karst rất phong phú, các di sản có giá trị nổi bật trong khu vực là hệ thống hang động Pu Sam Cap. Tên gọi Pu Sam Cap theo tiếng địa phương có nghĩa là “3 ngọn núi lớn chồng lên nhau”, động là một quần thể gồm nhiều hang động nằm trên dãy núi đất và đá vôi chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có độ cao từ 1.300 đến 1.700 m so với mực nước biển gồm một hệ thống các hang động: Thiên Môn, Thiên Đường, Thủy Tinh. Trong đó, Thủy Tinh do điều kiện tiếp cận khó khăn, không đảm bảo an toàn nên chưa được đánh giá và đưa vào khai thác. 3.2.1. Động Thiên Môn Được mệnh danh Thiên Hạ đệ nhất Động, nằm bên trái đường Tỉnh lộ 127 hướng đi Sìn Hồ, cách thành phố Lai Châu 3 km về phía Tây. Đây là một hang động thuộc loại hình khô - hở, diện tích khoảng 6.000 m2 có chiều dài 700 m có hai cửa hang, trên và dưới. Về mặt hình thái, cửa hang cao, rộng, có ít ngách và phòng rộng. Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, 213 quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  7. Cửa dưới của hang tương đối hẹp, có chiều cao khoảng 4 m, ngang 8 m, nằm ở độ cao 1.000 m so với mặt nước biển, cửa hang trên tương đối rộng, có chiều cao 50 m so với cửa hang dưới. Cách cửa hang dưới 80 m là phòng hang lớn, diện tích khoảng 3.000 m2, cao khoảng 40 m. Ngay phía trên vòm là cửa hang trên, có một nón phóng vật lớn chảy xuống dưới nền hang, lớp trầm tích nền hang dày 40 - 60 cm, thành phần chủ yếu là bùn, sét màu vàng (Hình 9). Phía trên trần của động là các cụm “chuông đá” có kích thước nhỏ dài từ 50 cm đến lớn hơn 2 - 3 m, được hình thành khi nước chảy từ trên xuống mang theo các tinh thể calcit hình thành các nhũ đá, qua thời gian dài các tinh thể calcit tích tụ ngày càng nhiều hình thành lên các chuông đá. Trầm tích trong hang động tương đối phong phú với các loại hình: Măng đá, nhũ đá, cột đá, calcit ngọc trai, đập nước, giếng karst (Hình 10a, b, c, d). Động Thiên Môn đã được đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ du lịch như: Xây dựng hệ thống bán vé tham quan, bãi đỗ xe tương đối rộng, lối đi lên cửa hang và lối đi nối các hang động khá chắc chắn, an toàn. Hình 9: Hình ảnh cửa hang động Thiên Môn, Lai Châu Hình 10a: Trầm tích dạng nhũ đá trên trần Hình 10b: Các trầm tích dạng cột đá vẫn hang động Thiên Môn được hình thành, động Thiên Môn 214 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  8. Hình 10c: Canxit dạng ngọc trai, Hình 10d: Trầm tích dạng măng đá, động Thiên Môn động Thiên Môn Trong hang động đã có hệ thống đèn nhiều màu phục vụ du khách. Sức hút và tính bền vững của di sản khá cao, đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có tiềm năng du lịch, tuy nhiên cần có những hoạt động quảng bá, tuyên truyền giới thiệu về di sản một cách hợp lý hơn. 3.2.2. Động Thiên Đường Cửa động Thiên Đường cách động Thiên Môn 800 m về phía Tây, cửa hang hẹp, dốc, cửa hang có độ cao 1.300 m so với mực nước biển, từ cửa hang đến đáy hang sâu 120 m dốc đứng, đây là một hang động khô - kín. Đặc điểm về hình thái hang chia làm 2 phòng lớn, diện tích khoảng 1.200 m2, chiều cao của trần hang nơi cao nhất khoảng hơn 20 m, thấp thoải dần xuống ở một số khu vực. 02 phòng hang đều có đầy đủ các cấu tạo nhũ đá, măng đá, cột đá, trụ đá, các viên calcit dạng ngọc trai,… kích thước lớn nhỏ khác nhau (Hình 11). Trầm tích nổi bật của hang là hệ thống các đập nước đá vôi (rimstone dam), phân bố đều từ sườn vách đến nền hang xếp thành các cấu trúc dạng ruộng bậc thang. Các đập nước được hình thành do dòng nước chảy qua các nền địa hình lồi trên bề mặt, khiến tốc độ dòng nước tăng, áp suất cục bộ của cacbon dioxide trong nước giảm và tạo ra kết tinh canxi cacbonat [5]. Hình 11: Hệ thống đập nước trong hang động Thân đập thường có dạng vòm cung hướng xuống hạ lưu, bên trong mép đập và dưới đáy hồ thường gặp các tinh thể calcit dạng san hô goniophyllum và ngọc trai hang động. Chiều dày của các thân đập phân bố trong hang từ 3 - 15 cm, dài 1,5 - 13 m (Hình 12). Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, 215 quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  9. Dưới nền hang có hố sụt karst, nước từ phía trên cửa hang chảy xuống. Đây là một đặc điểm rất điển hình của hang karst. Sâu trong nền hang là các khối đá lớn rơi từ trần hang bị phủ lên bởi các lớp calcit thể hiện rõ quá trình trầm tích trong hang động (Hình 13a, b). Hình 12: Hình ảnh chụp cửa hang động Thiên Đường, Lai Châu Hình 13a: Khối đá lớn giữa rơi xuống từ trần Hình 13b: Cấu trúc bên trong một măng hang, động Thiên Đường đá, động Thiên Đường Hang động Thiên Đường đã có hệ thống giao thông kết nối với hang Thiên Môn, thuận lợi cho các hoạt động khai thác. Do cấu tạo của các hang động rất đặc trưng cho nên việc xây dựng tuyến đường để du khách tham quan bên trong đã làm phá hủy nghiêm trọng tới kết cấu hang động. Trong hang động không có biển báo hoặc các biện pháp bảo vệ, khiến cho hầu hết các trầm tích hình thành dưới nền như: ngọc trai hang động, đập nước,... đều bị hủy hoại nghiêm trọng do các hoạt động di chuyển của khách du lịch. 4. Kết luận và kiến nghị Qua kết quả nghiên cứu và khảo sát ở thành phố Lai Châu và vùng phụ cận nằm trên một địa hình karst có nhiều di sản địa chất và cảnh quan đặc sắc với nhiều dạng. 216 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  10. Cảnh quan cánh đồng karst thành phố Lai Châu rất đặc sắc với nhiều dạng Phong Lâm (fenglin), Phong Tùng (fengcong),... Các dạng cánh động karst đó được thể hiện ở thung lũng Nùng Nàng, hệ thống hang động Pu Sam Cap gồm hai hang động chính: Động Thiên Môn và động Thiên Đường. Các cảnh quan và di sản địa chất tại khu vực mang nhiều giá trị khoa học địa chất đặc trưng, dựa vào đặc điểm địa hình và mức độ karst hoá, chia địa hình karst khu vực nghiên cứu thành hai dạng sau: + Khối núi karst thấp dạng khối tảng với các đỉnh dạng nón, được phân bố ở xung quanh và bên trong thành phố Lai Châu, đây đã thể hiện quá trình karst của khối núi đá vôi đang ở trong giai đoạn hoạt động mạnh mẽ nhất; + Khối núi karst thấp dạng sót với đỉnh dạng nón, sườn vách dốc đứng và các thung lũng rộng trong phạm vi kiểu địa hình này th­ường phát hiện được nhiều hang động karst, trong đó có hệ thống hang động Pu Sam Cap. Hệ thống các loại hình di sản kiểu A (Địa Mạo) tại khu vực thành phố Lai Châu và vùng lân cận rất phong phú và có tiềm năng khai thác du lịch lớn. - Các cảnh quan di sản kiểu A (Địa Mạo) là các hệ thống núi đá vôi dạng Phong Lâm, Phong Tùng và các núi thấp dạng kim tự tháp tạo nên cảnh quan đặc biệt mà ít khu vực nào trong khu vực Tây Bắc có được và có giá trị du lịch, được khai thác, tham quan khám phá. - Cụm di sản thung lũng Nùng Nàng có diện tích tương đối bằng phẳng, được bao quanh bởi các khối núi đá vôi, khí hậu mát mẻ, thuận lợi cho các hoạt động du lịch cắm trại, dã ngoại, nhảy dù. - Cụm di sản hang động Pu Sam Cáp gồm hai hang động Thiên Môn và Thiên Đường với nhiều thành tạo hang động phong phú, đẹp và độc đáo: măng đá, nhũ đá, chuông đá,… Tuy nhiên, việc khai thác di sản thiên nhiên cũng tiềm ẩn nguy cơ làm xói mòn giá trị của các di sản đó. Vì vậy, đây là việc đòi hỏi sự nỗ lực, phối hợp của các cấp, các ngành, đặc biệt là người dân sở tại, nơi có các di sản thiên nhiên.  Trong số các giải pháp khai thác tiềm năng phải kể đến giải pháp khai thác di sản địa chất, di sản thiên nhiên theo hướng kết hợp giữa việc khai thác và bảo tồn, nhằm phát huy tiềm năng khai thác du lịch - ngành công nghiệp không khói có hiệu quả kinh tế cao. Để bảo tồn và khai thác di sản địa chất tại khu vực cần có những biện pháp sau: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao tri thức cho người dân về tầm quan trọng của di sản địa chất, xây dựng những bảng chỉ dẫn, thuyết minh tại những khu vực có di sản và cảnh quan đẹp. - Nâng cao cơ sở hạ tầng: Hệ thống lối đi, hàng rào bảo vệ, hệ thống đèn điện,… phục vụ tham quan du lịch. - Bổ sung các nội quy, quy định về bảo vệ khu du lịch đối với khách tham quan. - Phát triển loại hình du lịch mạo hiểm: Leo núi, nhảy dù,… tại các địa hình núi cao, thung lũng Nùng Nàng. - Phát triển du lịch khám phá hang động tại hệ thống động Pu Sam Cáp như Thiên Môn, Thiên Đường. - Xây dựng các đài vọng cảnh, các khu cắm trại tại các khu vực có tiềm năng như trên các đỉnh núi cao. Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, 217 quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
  11. - Chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu di sản địa chất để đưa ra hướng bảo tồn và phát triển kịp thời. - Tăng cường xây dựng, quảng bá rộng rãi hình ảnh các di sản địa chất của khu vực tới bạn bè trong nước cũng như thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Gatinsky Yu. G., Trần Văn Trị, Isanov E., Lê Văn Cự, Kaminetski A., Kujenua N., Raskazov Yu., Sukhov V (1970). Bàn về phân vùng kiến tạo miền Bắc Việt Nam (Discussion of tectonic zoning of North Vietnam). Địa chất, 89 - 90: 1 - 41, Hà Nội. [2]. Trần Tân Văn (2010). Điều tra nghiên cứu các di sản địa chất và đề xuất xây dựng công viên địa chất ở miền Bắc Việt Nam. [3]. Hoàng Xuân Tình (Chủ biên) (2001). Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1: 200.000. Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội. [4]. Xiong Kangning (1994). Quá trình di truyền thủy động lực học của karst hình nón và karst hình tháp - Nghiên cứu điển hình ở trung tâm Quý Châu, Trung Quốc. Karst Trung Quốc (Tiếng Trung Quốc). [5]. Huang Shenchao, Fu Liangtong (2021). Phân tích nguyên nhân hình thành đập đá bên hang động karst điển hình - ví dụ tại động Jingua ở Danzhai, Quý Châu, Trung Quốc. Công nghệ xanh. P 641.15 (Tiếng Trung Quốc). Chấp nhận đăng: 10/12/2021; Người phản biện: TS. Lê Cảnh Tuân. 218 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
nguon tai.lieu . vn