- Trang Chủ
- Du lịch
- Nhân lực du lịch Việt Nam – cơ hội và thách thức trong cộng đồng ASEAN 2015
Xem mẫu
- NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM –
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015
Đặng Thanh Vũ(*)
VIETNAM TOURISM HUMAN RESOURCES - OPPORTUNITIES AND
CHALLENGES IN THE ASEAN COMMUNITY IN 2015
Abstract
Inconsistency in training quality, low level of labor productivity and of professional
skill are really big challenges of our country’ s tourism industry facing with globanization.
How to help present and future working people in tourism to involve into
international practice at high level, this opportunity shows a huge potential as a business.
Basing on the challenges and opportunities, this article proposes some solutions, from
macro and micro views.
*
1. Đặt vấn đề
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có những bước chuyển mạnh mẽ nhằm
tăng cường liên kết khu vực, tận dụng những cơ hội mới đang mở ra cũng như ứng phó hiệu
quả hơn với các thách thức mới ngay từ những năm đầu thế kỷ 21. Trong bối cảnh đó, ngành
du lịch Việt Nam và các cơ quan giáo dục, đào tạo nhân lực du lịch cho ngành sẽ phải làm gì
để vững vàng hội nhập và cạnh tranh trong khối ASEAN nói riêng và cạnh tranh quốc tế nói
chung?
2. Nội dung
2.1 Tìm hiểu cộng đồng ASEAN năm 2015
2.1.1 Mục tiêu của Cộng đồng ASEAN năm 2015
Mục tiêu tổng quát của Cộng đồng ASEAN là xây dựng Hiệp hội thành một tổ chức
hợp tác liên Chính phủ liên kết sâu rộng và ràng buộc trên cơ sở pháp lý là Hiến chương
ASEAN nhưng không trở thành một tổ chức siêu quốc gia, không khép kín mà vẫn mở rộng
hợp tác với bên ngoài. Cộng đồng ASEAN sẽ hình thành dựa trên 3 trụ cột là Cộng đồng
Chính trị-an ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-xã hội. Quan hệ đối ngoại của
ASEAN cũng như mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN (đặc biệt là: IAI -
Sáng kiến Liên kết ASEAN) được lồng ghép vào nội dung của từng trụ cột trong Cộng đồng
ASEAN.
2.1.2 Triển vọng của Cộng đồng ASEAN năm 2015
Khả năng hiện thực nhất là ASEAN sẽ chuyển hóa dần từ một Hiệp hội khá lỏng lẻo
thành một tổ chức hợp tác liên chính phủ có mức độ ràng buộc pháp lý cao hơn và liên kết
sâu rộng hơn. Không trở thành một tổ chức siêu quốc gia nhưng sẽ trở thành một thực thể
chính trị, kinh tế gắn kết hơn - một cộng đồng “thống nhất trong đa dạng”; tiếp tục là tổ chức
hợp tác khu vực mở và có vai trò quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương.
Mặc dù liên kết ASEAN sâu rộng hơn nhưng mức độ liên kết sẽ không đồng đều
trong ba lĩnh vực chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội, do sự đa dạng khá lớn giữa
(*)
TS., Khoa Du lịch (HUTECH).
- các nước thành viên, nhất là về khoảng cách phát triển, chế độ chính trị - xã hội cũng như
những tính toán chiến lược và lợi ích quốc gia.
2.2 Thách thức, cơ hội và giải pháp của giáo dục, đào tạo nhân lực du lịch Việt
Nam khi gia nhập Cộng đồng ASEAN 2015
2.2.1 Những thách thức
2.2.1.1 Đối mặt với khó khăn do sự không đồng đều chất lượng
Ở bối cảnh du lịch ASEAN hiện tại, Việt Nam đã phải vất vả cạnh tranh với các điểm
đến ASEAN trong việc thu hút du khách. Các điểm đến du lịch ở Malaysia, Thái Lan,
Singapore, Indonesia… được đầu tư nhiều kinh phí, nhân viên có tay nghề lao động với trình
độ chuyên môn cao, luôn đổi mới về sản phẩm và nâng cao thương hiệu du lịch. Thách thức
đầu tiên và lớn nhất là toàn khối ASEAN cùng đồng thời gia nhập cộng đồng ASEAN vào
2015. Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự không đồng đều về chất lượng nguồn
nhân lực du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, năng lực kinh doanh du lịch, “Nếu không chuẩn
bị tốt, khai thác tốt thì doanh nghiệp Việt Nam không chỉ mất thị trường khách du lịch trong
khu vực mà thị trường khách nội địa cũng khó giữ vững”. [1]
2.2.1.2 Năng suất lao động thấp và tay nghề kém
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế nói
chung và cạnh tranh du lịch nói riêng. Thời gian gần đây, Việt Nam gặp nhiều bất lợi trong
cạnh tranh du lịch do lao động du lịch Việt Nam có chất lượng thấp. Việc nâng cao tay nghề
lao động du lịch Việt Nam đang là đòi hỏi cấp thiết. Chất lượng lao động chỉ có thể được
nâng cao thông qua chương trình giáo dục, đào tạo có chủ trương đúng đắn, nhất quán, trong
đó đào tạo nghề du lịch là một cấu thành quan trọng. Chính vì vậy, đào tạo dạy nghề, bồi
dưỡng du lịch cần phải phát triển nhanh cả về qui mô lẫn chất lượng.
2.2.1.3 Mất khách do hạn chế về tầm nhìn quản lý du lịch
Cán bộ hạn chế tầm nhìn, thiếu kỹ năng điều hành và quản lý du lịch dẫn đến việc
triển khai chưa hiệu quả trong hoạt động du lịch. Tình trạng mất vệ sinh, mất an ninh trật tự
tại các điểm du lịch vẫn thường xuyên xảy ra. Việc ô nhiễm do quá tải, do khai thác quá mức
tài nguyên du lịch hoặc sử dụng sai mục đích, bị tàn phá dẫn đến tiêu cực bành trướng ở một
số địa phương đã làm môi trường du lịch bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều hành, quản lý tại
điểm du lịch chưa được coi trọng, còn bất cập. Hiện tượng xây dựng thủy điện tràn lan tại các
địa phương cũng tác động không nhỏ đến phát triển du lịch.
2.2.1.4 Thách thức của việc toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế
Năng lực cạnh tranh Việt Nam bị tụt hạng, năng suất lao động thấp so với khu vực và
thế giới, điều đó đã làm nền kinh tế Việt Nam bỏ lỡ không ít lợi thế cạnh tranh trong hội nhập
quốc tế. Xúc tiến quảng bá du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch còn đơn điệu chưa có sắc
thái riêng. Sản phẩm du lịch Việt Nam chậm đổi mới, thiếu đặc sắc, ít sáng tạo và còn trùng
lặp giữa các vùng miền. Giá trị gia tăng trong sản phẩm du lịch thấp, thiếu đồng bộ và thiếu
liên kết trong phát triển sản phẩm. Đầu tư du lịch từ chính phủ còn khiêm tốn, chưa tạo được
hiệu ứng kích cầu du lịch Việt Nam tại các thị trường mục tiêu [2].
2.2.1.5 Tự do di chuyển lao động – thế cạnh tranh mới trong ASEAN 2015
Tự do di chuyển lao động trong khối ASEAN cũng là một thách thức đáng suy nghĩ.
Đối với các chính phủ, phải chú trọng tự do di chuyển lao động, bảo đảm sự cam kết và thỏa
thuận về thương mại quốc tế, khuyến khích trao đổi điển hình tốt và chia sẻ thông tin giữa các
đối tác. Điều này có thể dẫn tới chi phí giảm; sức cạnh tranh gia tăng; khả năng xâm nhập thị
trường cao và dòng chảy thương mại đòi hỏi tự do hơn. Tất cả nhằm giải quyết sự mất cân
bằng cung và cầu về việc làm du lịch trong khu vực ASEAN và thiết lập cơ chế cho sự tự do
dịch chuyển lao động du lịch lành nghề, được chứng nhận trong toàn khu vực ASEAN. [3]
- 2.2.2 Những cơ hội
2.2.2.1 Tiềm năng, cơ hội việc làm cho người lao động sẽ nhiều hơn
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), ngành du lịch thế giới cung cấp hơn 235 triệu
việc làm (trực tiếp và gián tiếp) trong năm 2010 chiếm 8% tổng số việc làm hay cứ 12,3 việc
làm có một việc làm trong ngành du lịch). Theo dự báo, ngành du lịch thế giới sẽ cung cấp
296 triệu việc làm vào năm 2019. [4] Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, xác định chỉ tiêu khách du lịch, tổng thu từ du lịch, tỷ
trọng GDP và nguồn nhân lực cho du lịch là:
Bảng: Dự báo chỉ tiêu phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 -2030 [5]
Đvt: lượt
Các chỉ tiêu 2010 2015 2020 2025 2030
Khách quốc tế 5.049.855 7.500.000 10.500.000 14.000.000 18.000.000
Khách nội địa 28.000.000 37.000.000 45.500.000 58.000.000 71.000.000
Tổng thu từ du lịch
4,8 10,3 18,5 26,6 35,2
(tỷ USD)
Tỷ trọng tổng thu
du lịch trong tổng 5,8 6,0 7,0 7,3 7,5
GDP toàn quốc %
Lao động trực tiếp
478.065 620.000 870.000 1.050.000 1.400.000
trong ngành du lịch
Lao động du lịch
và liên quan (trực 1.625.421 2.108.000 2.958.000 3.570.000 4.760.000
tiếp và gián tiếp)
(Nguồn: Viện NCPT Du lịch)
2.2.2.2 Bằng cấp được công nhận trong Cộng đồng ASEAN 2015?
ASEAN đã thành lập mạng lưới các trường đại học (AUN) gồm 26 thành viên. Việt
Nam có 03 thành viên tham gia mạng lưới này là Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
TP.HCM, Đại học Cần Thơ. Tương lai, hợp tác giáo dục đào tạo là lĩnh vực còn nhiều trao
đổi, cải thiện vì trình độ giáo dục đại học trong các nước ASEAN còn chênh lệch và việc
công nhận tín chỉ giữa các trường đại học có thể được xem xét công nhận lẫn nhau.
Trong Cộng đồng ASEAN, việc thực hiện công nhận tay nghề cũng là một lĩnh vực được đặt
ra. Công nhận những chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực y tế, du lịch và một số nghề
khác sẽ tạo điều kiện cho công dân các nước ASEAN tìm được việc làm ngoài phạm vi nước
mình với mức lương hợp lý, hấp dẫn hơn.
2.2.2.3 Cơ hội hội nhập sâu rộng
Tại Hội thảo “Giải pháp phát triển nghề nghiệp hướng đến ASEAN 2015” nhiều
chuyên gia cho rằng, nếu như sinh viên thiếu và yếu các kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp
sẽ khó khăn trong quá trình hội nhập ASEAN. Và theo TS. Lê Thị Thanh Mai (ĐHQG
Tp.HCM): “Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu. Xu thế này sẽ tạo ra thị
trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu và thanh niên toàn cầu. Để thanh niên tự tin hội
nhập quốc tế và toàn cầu hóa, bên cạnh các hoạt động hỗ trợ từ nhà trường, từng cá nhân sinh
viên phải không ngừng tự học, rèn luyện, tự tu dưỡng, tự chịu trách nhiệm để trang bị cho
mình kỹ năng, kỹ luật, có tác phong của lao động chất lượng cao” [6].
- 2.2.3 Các giải pháp
2.2.3.1 Cần một định hướng tầm vĩ mô về giáo dục, đào tạo nhân lực du lịch Việt
Nam
Cộng đồng Kinh tế (AEC) một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN, là mô hình
liên kết kinh tế khu vực dựa trên và nâng cao những cơ chế liên kết kinh tế hiện có của
ASEAN có bổ sung thêm hai nội dung mới là tự do di chuyển lao động và tự do di chuyển
vốn.
Khi Cộng đồng ASEAN 2015 hình thành, ngành du lịch Việt Nam sẽ như thế nào khi phải
đối đầu với việc tự do di chuyển lao động?
Hướng đến Cộng đồng ASEAN 2015, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” và “Chiến lược phát triển giáo dục dạy nghề
2011 – 2020” với mục tiêu đến năm 2020, nền giáo dục Việt Nam được đổi mới căn bản và
toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục và dạy nghề được nâng cao một cách toàn diện. [7]
2.2.3.2 Xây dựng tiêu chuẩn lao động du lịch phù hợp và được công nhận lẫn nhau
giữa các nước ASEAN
Mười tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam được xây dựng bằng tiếng Anh, dịch ra tiếng
Việt và được đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo thứ tự: Lễ tân, Buồng, Nhà
hàng, Quản lý du lịch, Hướng dẫn viên du lịch, Nấu ăn chuyên nghiệp, Quản lý khách sạn,
Thuyết minh viên du lịch, Phục vụ trên tàu du lịch, Vận hành doanh nghiệp vừa và nhỏ. [8]
Mục tiêu của Dự án “Chương trình phát triển Năng lực du lịch có Trách nhiệm với Môi
trường và Xã hội” do Liên minh Châu Âu tài trợ là nhằm củng cố năng lực thực hiện “Thỏa
thuận Thừa nhận” lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN. Thỏa thuận này đã được các bộ
trưởng ngành du lịch ký kết vào năm 2009 hướng tới tăng cường chất lượng và tiêu chuẩn
hóa nguồn nhân lực, đồng thời tạo điều kiện cho việc dịch chuyển lao động du lịch được đào
tạo và được công nhận ở tất cả các cấp độ trong khu vực.
Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam mới được cập nhật và mở rộng bao gồm các chủ đề du lịch
có trách nhiệm và được xây dựng phù hợp với các yêu cầu của thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
về nghề du lịch trong ASEAN, cần thiết phải phổ biến rộng rãi thông tin về việc đã có tiêu
chuẩn nghề du lịch Việt Nam mới đối với ngành du lịch, các trường và cơ quan quản lý nhà
nước ở các tỉnh và cộng đồng.
2.2.3.3 Đầu tư cơ sở đào tạo du lịch chất lượng ngang tầm ASEAN và quốc tế
Theo Bộ LĐTB&XH, Việt Nam đã có tiêu chí xây dựng trường nghề đạt chuẩn chất
lượng ngang tầm ASEAN và quốc tế. Ngoài việc đạt các tiêu chí kiểm định chất lượng, các
trường này còn phải có ít nhất 5 nghề trọng điểm để đào tạo, trong đó tối thiểu 3 nghề cấp độ
ASEAN và quốc tế, quy mô đào tạo tối thiểu 1.000 học sinh, sinh viên; tuyển sinh tối thiểu
50 học sinh, sinh viên vào các nghề trọng điểm/năm. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo đảm chất
lượng do tổ chức City & Guilds (Anh Quốc) công nhận; ít nhất 90% học sinh, sinh viên có
việc làm trong 3 tháng kể từ khi tốt nghiệp; mức lương khởi điểm bình quân sau khi tốt
nghiệp ít nhất bằng 2 lần lương tối thiểu mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2.2.3.4 Chương trình cho giáo viên đào tạo nhân lực du lịch theo chuẩn quốc tế
Từ năm 2011, tại Việt Nam cơ quan bộ LĐTB&XH đã triển khai đề án đào tạo nghề
cho giáo viên theo chuẩn quốc tế. Riêng đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ tiêu chuẩn cũng đã
được gửi tới một số nước để học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong nước. Cụ
thể trong năm 2014, Tổng cục Dạy nghề lựa chọn khoảng 600 giáo viên được sang Úc đào
tạo 4 tháng (3 tháng đào tạo nghề, 1 tháng học sư phạm), đó chính là những bước tiến đổi mới
trong công tác đào tạo, dạy nghề du lịch tại Việt Nam.
- 2.2.3.5 Xem doanh nghiệp du lịch là nòng cốt, động lực để phát triển của du lịch Việt
Nam
Cần xem các doanh nghiệp du lịch là nòng cốt, động lực phát triển của ngành du lịch
Việt Nam từ cấp độ vĩ mô. Ngoài ra, để tận dụng cơ hội của hội nhập và vượt qua thách thức,
Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp du lịch hơn nữa, đồng thời các doanh
nghiệp du lịch cũng phải nỗ lực tìm kiếm các pháp nhằm đối phó với khó khăn và tận dụng
thời cơ mà hội nhập đem lại như: nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch;
xây dựng uy tín, thương hiệu; chú trọng nghiên cứu thị trường, khảo sát, đầu tư sản phẩm du
lịch mới có chất lượng; tham gia các sự kiện du lịch trong nước và quốc tế; duy trì ổn định
giá cả dịch vụ...
3. Kết luận
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng với sự
phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và kinh tế ASEAN nói chung. Ở góc độ kinh tế thế giới,
du lịch chiếm vị trí hàng đầu trong thương mại toàn cầu, được coi là ngành xuất khẩu và tạo
việc làm lớn nhất thế giới. Theo Tổ chức Du lịch thế giới, trong thế kỷ 21 du lịch trở thành
hoạt động kinh tế quan trọng nhất trên phạm vi toàn cầu. Với vai trò ngày càng tăng của
ngành du lịch, nhiều quốc gia đã coi trọng phát triển du lịch, coi du lịch là động lực chính để
phát triển kinh tế-xã hội.
Toàn khối ASEAN năm 2015 sẽ tiến tới một cộng đồng “thống nhất trong đa dạng”,
tiếp tục là tổ chức hợp tác khu vực mở và có vai trò quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương.
Do vậy, liên kết ASEAN sâu rộng hơn trong ba lĩnh vực chính trị - an ninh, kinh tế và văn
hóa - xã hội là những tính toán chiến lược. Việc xem xét lợi ích của quốc gia nói chung và lợi
ích ngành du lịch nói riêng phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể, xuyên suốt, trong đó
không thể xem nhẹ việc giáo dục đào tạo tay nghề chuyên nghiệp của con người làm du lịch
Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Báo Hải Quan (2014), Cộng đồng kinh tế ASEAN: Cơ hội và thách thức cho DN. Số ngày
Thứ Tư, 07.05.2014
2. Báo Nông Nghiệp Việt Nam (2014). Năm 2014 năm “khởi sắc” của đào tạo nghề. Số ngày
24.02.2014.
3. Dự án EU (do Liên minh Châu Âu tài trợ). Đề xuất chiến lược marketing du lịch Việt Nam
đến năm 2020 & Kế hoạch hành động: 2013-2015.
4. Tổ chức lao động quốc tế - ILO. (2010). Phát triển và thách thức trong ngành khách sạn và
du lịch, Bài trình bày tại Diễn đàn đối thoại toàn cầu về Ngành khách sạn, ăn uống và du lịch,
Giơ-ne-vơ 23-24.11.2010.
5. Tổng cục du lịch (2013). Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, Nxb LĐXH, Hà Nội.
6. Hội thảo “Giải pháp phát triển nghề nghiệp hướng đến ASEAN 2015”, tổ chức ngày
16.11.2013, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM).
7. “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” và “Chiến lược phát triển giáo dục dạy nghề
2011 – 2020”. www.chinhphu.vn.
8. Dự án Chương trình phát triển Năng lực du lịch có Trách nhiệm với Môi trường và Xã hội.
www.vtcb.org.vn
- TÓM TẮT
Có năm thách thức, ba cơ hội và năm giải pháp cho việc đào tạo nhân lực ngành du
lịch Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng ASEAN 2015.
Các thách thức gồm: Đối mặt với khó khăn do sự không đồng đều chất lượng; năng
suất lao động thấp và tay nghề kém; mất khách do hạn chế về tầm nhìn quản lý du lịch; thách
thức của việc toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế; Tự do di chuyển lao
động. Các cơ hội là: Tiềm năng, cơ hội việc làm cho người lao động sẽ nhiều hơn; Bằng cấp
được công nhận trong Cộng đồng ASEAN 2015; Cơ hội hội nhập sâu rộng.
Các giải pháp: Cần một định hướng tầm vĩ mô về giáo dục, đào tạo nhân lực du lịch
Việt Nam; Xây dựng tiêu chuẩn lao động du lịch phù hợp và được công nhận lẫn nhau giữa
các nước ASEAN; Đầu tư cơ sở đào tạo du lịch chất lượng ngang tầm ASEAN và quốc tế;
Chương trình cho giáo viên đào tạo nhân lực du lịch theo chuẩn quốc tế; Xem doanh nghiệp
du lịch là nòng cốt, động lực để phát triển của du lịch Việt Nam
Trên tinh thần đó, việc xem xét lợi ích của Việt Nam nói chung và lợi ích ngành du lịch nói
riêng phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể, xuyên suốt và tất nhiên không thể xem nhẹ
việc giáo dục, đào tạo nhân lực làm du lịch.
nguon tai.lieu . vn