Xem mẫu
- Nguyên nhân sinh non và biện pháp
phòng ngừa
Sinh non là hậu quả
của những quá trình
bệnh lý khác nhau với
những nguyên nhân
và hình thái khác biệt.
Những hậu quả của
sinh non vẫn là các vấn
đề quan trọng về sức
khỏe:
- Trẻ sinh non có tỷ lệ tử
Khi có các dấu hiệu của sinh vong cao: trẻ có cân
non, thai phụ cần đến bác sĩ nặng lúc sinh ra dưới
chuyên khoa để khám ngay. 2500g có tỷ lệ tử vong
lên đến 80% ở các
- nước phát triển. Trẻ có cân nặng lúc sinh ra dưới
1500g có nguy cơ tử vong gấp 200 lần so với trẻ có
cân nặng lúc sinh ra trên 2500g. Tuổi thai còn có ảnh
hưởng nhiều đến khả năng sống hơn là trọng lượng
thai.
- Các vấn đề bệnh lý sơ sinh cấp tính phát sinh từ
những trẻ còn sống sót là do hệ thống cơ quan chưa
trưởng thành. Điều này cũng thường dẫn đến các di
chứng thần kinh và phổi mãn tính kéo dài cả đời.
- Việc nuôi dưỡng trẻ non tháng rất khó khăn và tốn
kém.
Vì vậy cần phải tìm nguyên nhân và những biện pháp
có thể phòng ngừa chuyển dạ sinh non nhằm làm
giảm tỷ lệ sinh non.
Nguyên nhân sinh non, có thể do:
* Do thai:
- - Vỡ ối non: chiếm 10% các cuộc chuyển dạ đủ
tháng, chiếm 30% các cuộc chuyển dạ sinh non.
- Đa ối: khoảng 1/3 các trường hợp đa ối chuyển dạ
sinh non.
- Viêm màng ối do nhiễm trùng.
- Nhau tiền đạo, nhau bong non: gây xuất huyết trước
khi sinh.
- Thiểu năng nhau: làm dinh dưỡng cho thai nhi
không đầy đủ thường dẫn đến sinh non.
- Song hay đa thai: thời gian mang thai trung bình là
280 ngày đối với đơn thai, trong song thai là 261,5
ngày và tam thai là 246,5 ngày (theo Mc.Keown và
Record).
- Thai dị dạng thường chuyển dạ sinh non nhất là khi
- kết hợp với đa ối (thai vô sọ) hoặc thiểu ối (không có
thận) hoặc bệnh lý (bất thường nhiễm sắc thể, bệnh
tự miễn, nhiễm trùng).
* Do mẹ:
- Tiền căn sinh non: nguy cơ tái phát sinh non chiếm
25 – 50%, nguy cơ càng cao nếu có nhiều lần sinh
non trước đó.
- Tiền căn nạo, sẩy thai.
- Tử cung dị dạng như tử cung hai sừng, tử cung hình
tim, tử cung có vách ngăn bán phần…
- Tử cung kém phát triển.
- Hở eo tử cung.
- U xơ tử cung.
- - Mẹ mắc các bệnh nội khoa như thiếu máu; nhiễm
khuẩn cấp hoặc mãn tính đặc biệt là nhiễm trùng tiết
niệu và viêm cổ tử cung, âm đạo; sốt rét; bệnh tim;
cao huyết áp…
- Viêm ruột thừa: thường đi kèm với chuyển dạ sinh
non có thể giải thích tình trạng này là vì tử cung bị
kích thích do các cơ quan lân cận bị viêm nhiễm và
sự phóng thích nội độc tố của vi trùng cùng với sự
tăng nhiệt độ.
- Các yếu tố về kinh tế xã hội của bà mẹ như:
+ Làm việc quá sức.
+ Sống trong môi trường độc hại.
+ Dinh dưỡng kém, mẹ có cân nặng trước sinh <
40kg.
+ Mẹ quá trẻ (dưới 20 tuổi) hoặc lớn tuổi (hơn 40
- tuổi).
+ Hút thuốc (>20 điếu/ngày).
+ Giao hợp thường xuyên có thể gây cơn co tử
cung…
+ Đặc biệt là không được chăm sóc tiền sản đầy đủ
góp phần quan trọng làm tăng tỷ lệ đẻ non.
- Yếu tố nội tiết.
- Tình trạng căng thẳng của mẹ (stress về tâm lý và
thể chất).
- Tiền sản giật, sản giật, hội chứng HELLP.
- Ngoài ra có thể do các yếu tố can thiệp hoặc các
nguyên ngân chưa rõ.
Phòng ngừa sinh non
- Mặc dù có nhiều loại thuốc ngăn chặn chuyển dạ sinh
non đã được đưa vào sử dụng nhưng kết quả không
phải lúc nào cũng thành công do đó vấn đề phòng
ngừa sinh non vẫn tốt hơn là điều trị.
Việc phòng ngừa chuyển dạ sinh non cần chú ý nhất
là ở những thai phụ có tiền căn sinh non và cổ tử
cung mở sớm. Thai phụ cần được bác sĩ xác định
xem có nguy cơ cao hay không dựa vào các yếu tố
như tình trạng kinh tế xã hội, tiền căn sinh sản, thói
quen hằng ngày, các biến chứng của thai kỳ này…
* Các biện pháp tổng quát:
- Chăm sóc tiền sản, đảm bảo khẩu phần cân bằng
và đầy đủ. Sự thiếu dinh dưỡng là một trong những
nguyên nhân của chuyển dạ sinh non theo tài liệu
dịch tể học.
- Tập thể dục nhẹ không có hại tuy nhiên cần phải
- tránh sự luyện tập quá mức trong lúc mang thai nhất
là ở những thai phụ có nguy cơ cao.
- Thuốc lá là nguyên nhân của sinh non và chậm phát
triển trong tử cung nên thai phụ cần bỏ thuốc lá.
- Những cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái
cảm vì vậy cần tránh giao hợp trong những thai kỳ có
nguy cơ sinh non. Trong những thai kỳ bình thường
(không thuộc nhóm thai kỳ có nguy cơ cao) cũng nên
tránh giao hợp trong những tuần lễ đầu và bốn tuần
lễ cuối của thai kỳ.
- Nhiễm trùng tại chỗ - viêm âm đạo và cổ tử cung -
có thể là nguyên nhân của sinh non và vỡ ối non.
Thai phụ cần được khám, xét nghiệm khí hư và điều
trị thích hợp.
- Nhiễm trùng đường tiểu như viêm bể thận - thận
thường kết hợp với tần số gia tăng của sinh non phải
được loại trừ.
- - Sốt cao cấp tính do bất kỳ bệnh lý nào cũng có thể
gây sinh non nên phải được điều trị nhanh chóng và
tích cực.
- Những bệnh lý nội khoa như cao huyết áp, tiểu
đường cần được theo dõi và điều trị thích hợp sẽ
tránh được nhiều trường hợp phải chỉ định chấm dứt
thai kỳ sớm.
* Các biện pháp đặc biệt:
- Thai phụ có nguy cơ sinh non nên nằm nghỉ: Mặc dù
không có bằng chứng chắc chắn rằng việc này có thể
ngăn ngừa sự khởi phát của chuyển dạ sinh non. Đa
số các nghiên cứu cho thấy rằng nằm nghỉ có tác
dụng tốt trong đa thai và là một biện pháp vô hại do
đó cần cho những thai phụ có nguy cơ sinh non.
- Chế độ chăm sóc tiền sản đặc biệt . Thai phụ cần
được theo dõi và thăm khám hàng tuần ở khoa thai
kỳ có nguy cơ cao, được giáo dục và đánh giá tiền
- sản thường xuyên. Những chương trình này hạ được
tỷ lệ sinh non.
- Thuốc giảm co ß adrenergic được sử dụng theo chỉ
định của bác sĩ để ngăn chặn sinh non ở những thai
phụ có nguy cơ cao. Tuy nhiên, thuốc giảm co có thể
không tốt trong những trường hợp đa thai.
- Khâu vòng cổ tử cung trong những trường hợp hở
eo tử cung…
- Khi có những triệu chứng báo hiệu của chuyển dạ
sinh non như ra dịch âm đạo bất thường (dịch nhầy
cổ tử cung hoặc nhớt hồng), đau thắt lưng, trì nặng
bụng, chuột rút, đau quặn ruột có thể kèm tiêu chảy
thai phụ cần đến khám ngay, vì nếu được chẩn đoán
sớm (ở giai đoạn tiềm thời) là cơ hội tốt để điều trị đạt
hiệu quả.
nguon tai.lieu . vn