Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
NGUY CƠ TÉ NGÃ Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Vũ Ngô Thanh Huyền*, Trần Thụy Khánh Linh**, Faye Hummel***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Té ngã ở người cao tuổi gây ra nhiều biến chứng, di chứng, làm tiêu tốn nhiều tiền của cho quá
trình chăm sóc và điều trị. Té ngã là sự cố y khoa không mong muốn có thể phòng ngừa được. Việc sử dụng một
công cụ cụ thể đã được xác định có giá trị lâm sàng để đánh giá nguy cơ té ngã và các yếu tố liên quan là một
trong những bước quan trọng trong công tác phòng ngừa té ngã, bảo đảm an toàn cho người bệnh khi nằm viện.
Mục tiêu: Đánh giá mức độ nguy cơ té ngã và các yếu tố liên quan ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú.
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả được tiến hành trên 81 người bệnh nội trú ≥60 tuổi tại các khoa lâm
sàng của một bệnh viện khám chữa bệnh bằng Y dược cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04 đến tháng
05 năm 2019. Thang đo Morse được sử dụng để đánh giá mức độ nguy cơ té ngã.
Kết quả: Tại điểm cắt 45 của thang đo Morse, 64,2% người bệnh có nguy cơ té ngã cao. Người bệnh
cao tuổi sử dụng từ 4 loại thuốc trở lên có nguy cơ té ngã cao hơn so với người bệnh cao tuổi sử dụng ít hơn
4 loại thuốc, với OR=3,36 (khoảng tin cậy 95%: 1,16-9,73), p=0,03; Người bệnh cao tuổi sử dụng thuốc điều
trị tăng huyết áp có nguy cơ té ngã cao hơn so với người bệnh không sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp,
với OR=7,818 (khoảng tin cậy 95%: 2,77-2,09), p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
64.2%. Elderly patients who use 4 or more drugs are at a higher risk of falling than elderly patients who use less
than 4 drugs, in which, OR = 3.36 (95% CI: 1.16- 9.73), p = 0.03; Elderly patients who use blood pressure drugs
have a higher risk of falling than patients who do not use blood pressure drugs, in which, OR = 7.818 (95% CI:
2.77 - 2.09), p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
ĐỐTƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Fisher khi tần suất vọng trị của ít nhất một ô
Đối tượng nghiên cứu trong Crosstabs nhỏ hơn 5 để phân tích đơn biến
các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố có liên quan đến
Người bệnh ≥ 60 tuổi đang điều trị nội trú
mức độ nguy cơ té ngã trong phân tích đơn biến
các khoa lâm sàng của một bệnh viện khám chữa
gồm sử dụng từ 4 loại thuốc trở lên, sử dụng
bệnh bằng Y, Dược cổ truyền Thành phố Hồ Chí
thuốc huyết áp, vật lý trị liệu được đưa vào phân
Minh từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2019.
tích hồi quy đa biến binary logistics.
Tiêu chuẩn chọn vào
Nghiên cứu sử dụng mức ý nghĩa α= 0,05 và
Người bệnh Việt Nam ≥60 tuổi, điều trị nội khoảng tin cậy 95%.
trú, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Y đức
Tiêu chuẩn loại trừ
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
cứu, người bệnh đã tham gia nghiên cứu này 11/ĐHYD-HĐĐD.
trước đó (người bệnh tái nhập viện trong thời
KẾT QUẢ
gian nghiên cứu), người bệnh liệt hoàn toàn,
không đứng được, người bệnh nặng, hôn mê, Trong 81 người bệnh tham gia nghiên cứu
cấp cứu, có vấn đề về tâm thần, giao tiếp. với độ tuổi từ 60 đến 92 tuổi, nữ chiếm 69,1%, độ
tuổi từ 60-79 chiếm 84,0%, với tuổi trung bình là
Phương pháp nghiên cứu
71,2 tuổi (± 7,6). Phần lớn (82,7%) báo cáo có học
Thiết kế nghiên cứu vấn từ tiểu học trở lên, nhưng vẫn còn số lượng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 17,3% người bệnh không biết chữ.
Cỡ mẫu Bảng 1. Phân bố người bệnh theo tiêu chí đánh giá
Có 81 người bệnh (NB). của thang đo Morse
Kỹ thuật chọn mẫu Thang đo Morse Số NB Tỷ lệ (%)
Tiền sử té Có 14 17,3
Chọn mẫu thuận tiện. ngã Không 67 82,7
Phương pháp thu thập số liệu Chẩn đoán Có 63 77,8
Thu thập thông tin người bệnh theo phiếu thứ phát Không 18 22,2
thu thập thông tin soạn sẵn. Sử dụng thang đo Sự hiện diện Có 7 8,6
truyền dịch Không 74 91,4
Morse để đánh giá nguy cơ té ngã ở người
bệnh. Thực hiện đo cân nặng, chiều cao, đo Không sử dụng 40 49,4
Dụng cụ hỗ
Có sự hỗ trợ 29 35,8
huyết áp xác định hạ huyết áp tư thế, đo thị trợ
Vịn nội thất 12 14,8
lực cho người bệnh. Ghi nhận tình trạng thuốc
Bình thường 4 4,9
đang sử dụng và chỉ định tập vật lý trị liệu qua
Dáng đi Suy yếu 31 38,3
hồ sơ bệnh án. Mức độ nguy cơ té ngã của
Suy yếu, không thăng bằng 46 56,8
người bệnh được thể hiện thông qua điểm số Định hướng được bản thân 53 65,4
nguy cơ té ngã được đánh giá bằng thang đo Tình trạng Quên có giới hạn/Không có
Morse. Có 2 mức độ nguy cơ té ngã là nguy cơ tâm thần khả năng nhận biết hiện 28 34,6
thực/lơ mơ
té ngã cao khi tổng điểm thang đo Morse ≥ 45
điểm và nguy cơ té ngã thấp khi tổng điểm Trong tiền sử té ngã, 17,3% người bệnh cho
thang đo Morse từ 0 – 44 điểm. biết đã từng bị té ngã trong vòng 12 tháng vừa
qua. Về chẩn đoán thứ phát, hơn hai phần ba
Quản lý và phân tích số liệu
tổng số người bệnh (77,8%) được chẩn đoán mắc
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0.
nhiều hơn một bệnh. Tỷ lệ thấp 8,6% người bệnh
Sử dụng phép kiểm Chi bình phương, hoặc được ghi nhận có sự hiện diện của truyền dịch.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 135
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Liên quan đến dụng cụ hỗ trợ, một nửa người Trong nghiên cứu, 43,2% nữ có mức độ nguy
bệnh (49,4%) không sử dụng, một phần ba người cơ té ngã cao, gấp đôi tỷ lệ mức độ nguy cơ té
bệnh (35,8%) có cần sự hỗ trợ của dụng cụ hoặc ngã cao ở nam. Hơn một nửa người bệnh trong
điều dưỡng, 14,8% người bệnh phải vịn nội thất độ tuổi từ 60-79 tuổi (53,1%) có mức độ nguy cơ
như tường, bàn ghế khi đi lại. Về dáng đi, hơn té ngã cao. Sự khác biệt về mức độ nguy cơ té
một nửa người bệnh có dáng đi suy yếu, không ngã theo giới tính và nhóm tuổi không có ý
thăng bằng (56,8%) 38,3% người bệnh có dáng đi nghĩa thống kê (p >0,05) (Bảng 2).
suy yếu. Liên quan tình trạng tâm thần, phần lớn Người bệnh có chỉ định tập vật lý trị liệu
người bệnh định hướng được bản thân (65,4%) có nguy cơ té ngã cao hơn so với người bệnh
(Bảng 1). Mức độ nguy cơ té ngã của người bệnh: không tập vật lý trị liệu với OR=6,05 (KTC
phần lớn người bệnh cao tuổi điều trị nội trú có 95%: 1,99–8,33), p=0,01. Người bệnh sử dụng
mức độ nguy cơ té ngã cao (64,2%). từ 4 loại thuốc trở lên có nguy cơ té ngã cao
Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh đến hơn so với người bệnh sử dụng ít hơn 4 loại
mức độ nguy cơ té ngã theo thang đo Morse thuốc, với OR=3,36 (KTC 95%: 1,16-9,73),
Nguy cơ té ngã p=0,03. Người bệnh sử dụng thuốc huyết áp có
Đặc điểm Thấp Cao OR (KTC 95%) p nguy cơ té ngã cao hơn so với người bệnh
n (%) n (%) không sử dụng thuốc huyết áp, với OR=7,818
Giới (KTC 95%: 2,77-2,09), p 0,05) (Bảng 3).
OR (Odds ratio): tỷ suất chênh; KTC: khoảng tin cậy,
p: ý nghĩa thống kê
Bảng 3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ đến mức độ nguy cơ té ngã theo thang đo Morse.
Nguy cơ té ngã
Yếu tố nguy cơ OR (KTC 95%) p
Thấp n (%) Cao n (%)
BMI
Thiếu cân 1 (1,2) 6 (7,4)
a
Bình thường 18 (22,2) 36 (44,4) 0,226
Thừa cân, béo phì 10 (12,3) 10 (12,3)
Vật lý trị liệu
Có 5 (6,2) 29 (35,8) 6,05
0,010
Không 24 (29,6) 23 (28,4) (1,99 – 8,33)
Giảm thị lực
Có 29 (35,8) 48 (59,3)
1,60 (1,35 - 1,91) 0,291
Không 0 (0,0) 4 (4,9)
Hạ huyết áp tư thế
Có 7(8,6) 24 (29,6) 2,69
0,06
Không 22 (27,2) 28 (34,6) (0,99 - 7,40)
≥ 4 thuốc
Có 18 (22,2) 44 (54,3) 3,36 0,03
Không 11 (13,6) 8(9,9) (1,16 - 9,73)
Thuốc thần kinh
Có 9 (11,1) 12 (14,8) 0,67 0,598
136 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Nguy cơ té ngã
Yếu tố nguy cơ OR (KTC 95%) p
Thấp n (%) Cao n (%)
Không 20 (24,7) 40 (49,4) (0,24 - 1,84)
Thuốc huyết áp
Có 11 (13,6) 43 (53,1) 7,82
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Falcao(6) là 5,6%. nghiên cứu khác vì trong nghiên cứu có 40%
Số người bệnh có dáng đi suy yếu, không người bệnh di chứng tai biến mạch máu não. Tại
thăng bằng chiếm tỉ lệ cao nhất gần 60%, cao hơn Viện y dược học dân tộc, người bệnh di chứng
nhiều so với nghiên cứu tại Braxin của Falcao(6) tai biến mạch máu não hầu hết đều có chỉ định
là 11%. Người bệnh có dáng đi yếu ớt hoặc ngồi tập vật lý trị liệu(7) (theo phác đồ điều trị khoa Y
xe lăn khi đi lại có tỷ lệ 38,3%. Trong nghiên cứu, dược cổ truyền). Mà những đối tượng này đều
hơn một nửa người bệnh có bệnh lý di chứng tai có nhiều yếu tố nguy cơ gây té ngã như yếu cơ,
biến mạch máu não, cơ xương khớp và ung thư yếu tay chân, đi lại khó khăn, mất thăng bằng
với dáng đi suy yếu, không thăng bằng. Điều khi đi lại, có các bệnh lý kết hợp, sử dụng nhiều
dưỡng cần chú trọng việc có thân nhân chăm sóc loại thuốc nên họ có nguy cơ té ngã cao. Điều
hỗ trợ đi lại khi cần. này dẫn đến kết quả người bệnh có chỉ định tập
Liên quan đến tình trạng tâm thần, nghiên vật lý trị liệu có nguy cơ té ngã cao. Các nghiên
cứu ghi nhận được 65,4% người bệnh định cứu chứng minh biện pháp tập vật lý trị liệu như
hướng được bản thân. Kết quả này thấp hơn thủy trị liệu, tập tăng sức cơ tứ đầu đùi, cơ vai
kết quả nghiên cứu của Falcao(6) có 95,1%. Tuổi gây phòng ngừa hoặc giảm nguy cơ té ngã(15).
tác và lão hóa là nguyên nhân chính gây nên Điều dưỡng cần phối hợp, trao đổi thống nhất
tình trạng lú lẫn ở người cao tuổi. Bệnh lý đột với bác sĩ về những hướng dẫn chế độ vận động,
quỵ, tai biến mạch máu não gây tổn thương tế tập luyện để tăng sức cơ, các bài tập phải phù
bào não dẫn đến giảm trí nhớ. Việc sử dụng hợp tình trạng bệnh lý và thể trạng người bệnh.
các thuốc huyết áp, thuốc an thần cũng gây Có mối liên quan giữa việc người bệnh sử
giảm trí nhớ ở người cao tuổi(12). Điều dưỡng dụng từ 4 loại thuốc trở lên đến mức độ nguy cơ
cần cảnh báo với người nhà người bệnh về té ngã. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
tình trạng tâm thần. Điều dưỡng hướng dẫn của Milbrandt B, việc sử dụng từ 4 loại thuốc trở
chế độ ăn, quản lý thuốc chặt chẽ không để lên, uống thuốc theo toa hoặc không theo toa
người bệnh tự uống thuốc. Mang vòng đeo làm tăng nguy cơ té ngã ở người cao tuổi(9). Tác
tay, bảng có ghi thông tin người bệnh. giả đã lý giải rằng việc sử dụng càng nhiều
Người bệnh có mức độ nguy cơ té ngã cao thuốc càng làm tăng xuất hiện các tác dụng
chiếm tỷ lệ cao nhất gần 60%. Nghiên cứu của phụ(9). Việc giảm tổng số thuốc mà người bệnh
Falcao và Sarges cũng có mức độ nguy cơ té ngã đang sử dụng xuống còn bốn hoặc ít hơn nếu có
cao chiếm tỷ lệ trên 40%(6,9). Nghiên cứu của thể, cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy
Mata có mức độ nguy cơ té ngã cao chiếm tỷ lệ cơ té ngã(15).
thấp nhất khoảng 35%(8). Các nghiên cứu trên đã Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan
chứng minh ít nhất một phần ba số người bệnh giữa việc sử dụng thuốc huyết áp và mức độ
nhập viện có nguy cơ té ngã cao. Do đó, nhân nguy cơ té ngã. Kết quả này giống với nghiên
viên y tế cần thực hiện các khuyến cáo phòng cứu của Woolcott C, thuốc điều trị huyết áp có
ngừa, các giải pháp tác động đến yếu tố nguy cơ liên quan đến té ngã(17). Người bệnh sử dụng
cũng như nguyên nhân gây té ngã để giảm tần thuốc hạ áp có nguy cơ té ngã, và trong một vài
suất xuất hiện tình huống suýt xảy ra té ngã dẫn trường hợp nguy cơ này cao hơn gấp tám lần khi
đến giảm sự cố té ngã. so sánh với các loại thuốc khác(8). Điều dưỡng
Có mối liên quan giữa người bệnh có chỉ cần theo dõi huyết áp, ghi nhận triệu chứng
định tập vật lý trị liệu với nguy cơ té ngã. Người không mong muốn như chóng mặt, mệt mỏi,
bệnh có chỉ định tập vật lý trị liệu có nguy cơ té buồn ngủ, lập kế hoạch và thực hiện các can
ngã cao hơn so với người bệnh không có chỉ thiệp trên các triệu chứng đó. Đồng thời hướng
định tập vật lý trị liệu. Điều này khác biệt với các dẫn chế độ ăn ít natri và kiểm soát cân nặng. Cần
138 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
lựa chọn thuốc, điều chỉnh liều tối ưu cho từng TÀI LIỆU THAM KHẢO
người bệnh sao cho hạn chế tối đa các tác dụng 1. American Geriatrics Society, British Geriatrics Society, American
không mong muốn của thuốc hạ áp. Academy of Orthopaedic Surgeons Panel on Falls Prevention
(2001). "Guideline for the Prevention of Falls in Older Persons". J
Không tìm thấy mối tương quan giữa giảm Am Geriatr Soc, 49(5):664–72.
thị lực và mức độ nguy cơ té ngã. Nghiên cứu 2. Bộ y tế (2008). "94 quy trình kỹ thuật y học cổ truyền". Cục xuất
bản- Văn hóa thông tin, 1:28-98.
ghi nhận đến 95% người bệnh giảm thị lực trong
3. Chu JJ, Chen XJ, Shen SS, et al (2015). "A poor performance in
đó có tới 59% người bệnh có nguy cơ té ngã cao. comprehensive geriatric assessment is associated with increased
Giảm thị lực là một trong những thay đổi do quá fall risk in elders with hypertension: a cross-sectional study". J
trình lão hóa gây ra sự giảm ổn định tư thế, tạo Geriatr Cardiol, 12(2):113-8.
4. Đặng Trọng Thanh (2016). Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế
điều kiện cho sự té ngã. Nghiên cứu của Remor năm 2016- Hướng tới mục tiêu già hoá khoẻ mạnh ở Việt Nam.
ghi nhận trong số những người đã té ngã có đến Bộ Y tế Việt Nam, pp 66-94.
88,6% bị giảm thị lực(7). Điều dưỡng cần xem thị 5. Dionyssiotis Y (2012). "Analyzing the problem of falls among
older people". Int J Gen Med, 5:805-13.
lực như là một yếu tố để đánh giá nguy cơ té ngã
6. Falcao RMM, Costa K, Fernandes M, et al (2019). "Risk of falls in
cho người bệnh khi nhập viện. Khi xác định hospitalized elderly people". Rev Gaucha Enferm, 40:e20180266.
người bệnh có giảm thị lực, hướng dẫn người 7. Huỳnh Thị Cúc (2014). "Phác đồ điều trị khoa Y dược cổ
bệnh khám chuyên khoa mắt để có biện pháp truyền". Bệnh viện Đa khoa An Phú, pp. 5-9.
8. Mata L, Azevedo C, Policarpo AG, et al (2017). "Factors
can thiệp phù hợp với nguyên nhân gây giảm thị
associated with the risk of fall in adults in the postoperative
lực ở từng người bệnh. period: a cross-sectional study". Rev Lat Am Enfermagem,
Như một hạn chế của nghiên cứu, các kết 25:e2904.
9. Milbrandt EB, Angus DC (2009). "Chapter 19. Critical Care".
quả không thể đại diện cho tất cả các bối cảnh Hazzard's Geriatric Medicine and Gerontology, 340(9):669–676.
bệnh viện do cỡ mẫu nhỏ, thời gian nghiên cứu 10. Painter JA, Elliott SJ (2009). "Influence of Gender on Falls".
ngắn, đặc điểm người bệnh chưa mang tính đại Physical & Occupational Therapy In Geriatrics, 27(6):387-404.
diện cao. 11. Remor CP, Cruz CB, Urbanetto JS (2014). "Analysis of fall risk
factors in adults within the first 48 hours of hospitalization". Rev
KẾT LUẬN Gaucha Enferm, 35(4):28-34.
12. Roman de Mettelinge T, Cambier D, Calders P, et al (2013).
Ứng dụng thang đo Morse trong lâm sàng "Understanding the Relationship between Type 2 Diabetes
giúp điều dưỡng định hướng, xác định mức độ Mellitus and Falls in Older Adults: A Prospective Cohort
nguy cơ té ngã. Ba yếu tố liên quan đến mức độ Study". PLoS One, 8(6):e67055
13. Sarges NA, Santos M, Chaves EC (2017). "Evaluation of the
nguy cơ té ngã ở người bệnh cao tuổi điều trị nội
safety of hospitalized older adults as for the risk of falls". Rev
trú là sử dụng từ 4 loại thuốc trở lên, thuốc Bras Enferm, 70(4):860-867.
huyết áp và vật lý trị liệu. 14. Sibley KM, Voth J, Munce SE, et al. (2014). "Chronic disease and
falls in community-dwelling Canadians over 65 years old: A
Trước những nguy cơ mà người cao tuổi gặp population-based study exploring associations with number
phải trong thời gian nằm viện, điều dưỡng cần and pattern of chronic conditions". BMC Geriatr, 14:22
nhấn mạnh tầm quan trọng của người thân bên 15. Urbanetto de JS, Creutzberg M, Franz F, et al (2013). "Morse Fall
Scale: translation and transcultural adaptation for the
cạnh người bệnh như là một biện pháp tốt trong Portuguese language". Rev Esc Enferm USP, 47(3):569-75.
việc ngăn ngừa té ngã, đặc biệt là ở những người 16. Who (2007). "WHO Global Report on Falls Prevention in Older
có nguy cơ cao. Bệnh viện cần xem xét và áp Age". Ageing and Life Course, Family and Community Health, pp.53.
dụng một thang đo để đánh giá nguy cơ té ngã ở 17. Woolcott JC, Richardson KJ, Wiens MO, et al (2009). "Meta-
analysis of the impact of 9 medication classes on falls in elderly
người bệnh khi nhập viện. Lập kế hoạch đào tạo persons". Arch Intern Med, 169(21):1952–60.
cho điều dưỡng về thực hành sử dụng thang đo
này. Thiết lập các hướng dẫn can thiệp điều Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
dưỡng phù hợp với từng mức độ nguy cơ té ngã Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
và với các yếu tố liên quan đã xác định. Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 139
nguon tai.lieu . vn